Những giải nobel trong thực hành hô hấp

Chúng ta đều nhận thức được sự liên kết

không thể tách rời giữa thực hành y khoa và

những tiến bộ khoa học. Nếu khoảng thời gian

giữa những khám phá sinh học và ứng dụng của

chúng trong y khoa thường phải rất dài, khoảng

cách này đôi khi có thể được rút ngắn đáng kể

qua các dự án nghiên cứu gọi là "tịnh tiến", từ

khoa học cơ bản đến giường bệnh. Chúng tôi đề

nghị vào đây để xem qua những khám phá sinh

học chính được trao giải Nobel và các ứng dụng

của chúng trong lĩnh vực hô hấp.

pdf 6 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Những giải nobel trong thực hành hô hấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những giải nobel trong thực hành hô hấp

Những giải nobel trong thực hành hô hấp
TỔNG QUAN 
THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 5 
NHỮNG GIẢI NOBEL TRONG THỰC HÀNH 
HÔ HẤP 
Đinh Xuân Anh Tuấn* 
Chúng ta đều nhận thức được sự liên kết 
không thể tách rời giữa thực hành y khoa và 
những tiến bộ khoa học. Nếu khoảng thời gian 
giữa những khám phá sinh học và ứng dụng của 
chúng trong y khoa thường phải rất dài, khoảng 
cách này đôi khi có thể được rút ngắn đáng kể 
qua các dự án nghiên cứu gọi là "tịnh tiến", từ 
khoa học cơ bản đến giường bệnh. Chúng tôi đề 
nghị vào đây để xem qua những khám phá sinh 
học chính được trao giải Nobel và các ứng dụng 
của chúng trong lĩnh vực hô hấp. 
TELOMERE VÀ TELOMERASE: TỪ SỰ LÃO HÓA 
TẾ BÀO ĐẾN CÁC BỆNH HÔ HẤP MẠN TÍNH 
Sự suy thoái tế bào là một cơ chế sinh học 
phổ biến của sự lão hóa của tế bào được biết 
đến trong hơn một nửa thế kỷ nay.1 Theo các 
kiến thức mới nhất, vai trò của telomere (tận 
cùng của nhiễm sắc thể mà rút ngắn với mỗi kỳ 
phân chia tế bào) và telomerase (enzyme giúp 
tái cấu trúc các telomere) có tầm quan trọng cơ 
bản, bằng chứng là giải Nobel 2009 trao tặng 
cho Elizabeth Blackburn, Carol Greider và Jack 
Szostak.2 
Telomere là các cấu trúc nucleotide đóng vai 
trò như là cái mũ ở hai đầu của nhiễm sắc thể 
cho phép sao chép hoàn toàn các vật liệu di 
truyền (Hình 1). Sự hiện diện của chúng rất cần 
thiết để giữ cấu trúc tuyến tính của nhiễm sắc 
thể, trong khi nếu không có các telomere này sẽ 
dễ dẫn đến sự hình thành các nhiễm sắc thể tròn 
hoặc sáp nhập của hai nhiễm sắc thể riêng biệt.3 
Tuy nhiên, "mũ telomere" này lại ngăn cản hoạt 
động của DNA polymerase, do đó giải thích vì 
sao có sự rút ngắn của nhiễm sắc thể sau mỗi 
lần phân bào (Hình 2). Telomerase là enzyme 
có khả năng ngăn chặn sự rút ngắn dần của 
nhiễm sắc thể theo mỗi lần phân bào bằng cách 
bổ sung các chuỗi trình tự mà không thể được 
nhân đôi bởi DNA polymerase3 (Hình 3). 
* Khoa Sinh Lý Lâm sàng – Thăm dò chức năng hô hấp và 
tim mạch. Bệnh viện Cochin, Đại học Paris Descartes, 
[email protected] 
Hình 1. Cấu trúc các telomere. 
Hình 2. Độ dài của các telomere sau mỗi kỳ phân bào. 
Hình 3. Các cấu trúc và chức năng của telomerase. 
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 
6 THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 
Telomerase được hình thành từ sự kết hợp 
của một enzyme xúc tác, telomerase 
transcriptase reverse (TERT), và đoạn RNA gọi 
là telomerase RNA component (TERC), đóng 
vai trò như là khuôn phiên mã ngược (TERT) 
cho quá trình tổng hợp lại từ đầu của đoạn DNA 
phụ bị thiếu (Hình 3). 
Telomere và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(COPD) 
Trên nhiều khía cạnh, COPD tương tự như 
một hiện tượng lão hóa bị thúc đẩy nhanh của 
mô phổi.4-6 COPD có thể là kết quả của hai tình 
huống bất lợi: (a) một cơ địa di truyền định sẵn 
dễ dẫn đến lão hóa phổi bị thúc đẩy nhanh và (b) 
áp lực môi trường (ví dụ, khói thuốc lá).4-6 Nhiều 
lập luận ủng hộ giả thuyết này đặc biệt thể hiện 
mối liên hệ giữa sự rút ngắn telomere và sự khởi 
đầu của COPD ở người hút thuốc.7-9 Đặc biệt, sự 
rút ngắn của telomere có thể đo được thông qua 
các nhiễm sắc thể trích từ các bạch cầu trong 
máu ngoại vi.10 Tốc độ rút ngắn của telomere tỷ 
lệ thuận trực tiếp với tốc độ suy giảm chức năng 
phổi10 khi mà telomere ngắn có liên quan với sự 
suy giảm chất lượng cuộc sống, với nguy cơ cao 
của các đợt kịch phát và nguy cơ tử vong cao ở 
những bệnh nhân COPD.11 
Telomere và bệnh xơ phổi 
Nghiên cứu đầu tiên cho thấy sự tồn tại của 
một đột biến của telomerase ở thể gia đình của 
xơ phổi vô căn (IPF) cách đây đúng 10 năm.12 
Các nghiên cứu khác sau đó đã xác nhận sự tồn 
tại của đột biến ở gen mã hóa TERT, enzyme 
cho phép kéo dài telomere từ TERC, thành phần 
RNA của telomerase.13 Hơn nữa, sự rút ngắn 
telomere cũng có thể thấy ở những bệnh nhân xơ 
phổi vô căn không có đột biến gen TERT.14 
Ngày nay chúng ta hiểu rõ hơn các cơ chế giải 
thích bằng cách nào mà chỉ đơn giản là sự ăn 
mòn các đầu tận của nhiễm sắc thể của tế bào mà 
có thể dẫn đến sự lão hóa sinh lý của tế bào và 
do đó có sự gia tăng bệnh lý từ hiện tượng này 
dẫn đến COPD và IPF.15-17 
TỰ THỰC BÀO: TỪ HIỆN TƯỢNG TỰ THỰC BÀO 
ĐẾN CÁC BỆNH LÝ ĐƯỜNG HÔ HẤP 
Tự thực bào (autophagy), có thể được dịch 
theo nghĩa văn chương là ăn (φαγεῖν, phagein) 
chính mình (αὐτό, auto), phản ánh một khả năng 
đặc biệt của các tế bào nhân chuẩn (eukaryotic) 
là tự loại bỏ một số thành phần của chính mình 
bởi quá trình tiêu hóa enzyme. Hiện tượng này, 
vẫn thường bị đánh đồng với thuật ngữ “tự hủy” 
(auto-cannibalism),18 đã được biết đến trong hơn 
50 năm nay. Trên thực tế, thuật ngữ này đã được 
giới thiệu vào giữa thế kỷ trước bởi một bác sĩ 
sinh học của Bỉ, Chistian de Duve, với mô tả ban 
đầu của ông về các cơ chế suy thoái của một vài 
bào quan nhất định trong tế bào bằng các 
lysosome,19 mà khám phá này đã cho phép ông 
chia giải Nobel với Albert Claude và George 
Emile Palade vào năm 1974.20 Tầm quan trọng 
của những hiện tượng tự hủy “bảo toàn” 
(autodestruction salvatrice) được một lần nữa 
nhấn mạnh bằng giải Nobel vào năm 2016 dành 
cho nhà nghiên cứu Nhật Bản Yoshinori Ohsumi 
với mô tả của ông về cơ chế tự thực bào.21, 22 
Ba hình thức sinh học của tự thực bào 
Trên thực tế chúng ta có không chỉ một mà là 
ba hình thức sinh học của tự thực bào:23 (1) 
macro-autophagy, (2) micro-autophagy (hay 
microphagy) và (3) tự thực bào qua trung gian 
chaperon (CMA) (Hình 4). 
Macro-autophagy vẫn thường được gọi là 
autophagy (tự thực bào), là hình thức được biết 
đến lâu đời nhất (đã được mô tả bởi Christian de 
Duve trong thập niên 60)19 và đặc trưng nhất. Bước 
đầu tiên của quá trình này liên quan đến sự hình 
thành không bào bao bọc bởi một lớp màng kép, 
được gọi là thể tự thực bào (auto-phagosome), cô 
lập một cách không chọn lọc các đại phân tử (kết 
hạt protein) và các bào quan (ty thể, peroxisome) 
(Hình 4 & 5). Thể tự thực bào sau đó hòa lẫn với 
các lysosome để tạo thành phago-lysosome trong 
đó các thành phần đại phân tử sẽ bị suy thoái bởi 
quá trình thủy phân enzyme (Hình 5). Macro-
autophagy trực tiếp tham gia vào việc bảo vệ 
chống lại các khối u và bảo vệ chống lại sự xâm 
nhập của các tác nhân gây bệnh (virus và vi khuẩn) 
và đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển phôi 
thai và sự biệt hóa mô. 
Micro(-auto)phagy diễn ra trực tiếp tại 
lysosome, là sự bắt giữ các thành phần nhỏ của 
tế bào chất nhờ sự lõm vào của màng lysosome 
(Hình 4). Micro(-auto)phagy tham gia vào sự 
thoái biến của các protein đã tồn tại lâu dài. 
Tự thực bào qua trung gian chaperon (CMA) 
được đặc trưng bởi sự chuyển vị của protein cần 
phân huỷ đi trực tiếp từ chất nguyên sinh vào 
TỔNG QUAN 
THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 7 
Hình 4. Ba hình thức của tự thực bào: (1) macro-autophagy, (2) micro-autophagy và (3) tự 
thực bào qua trung gian chaperon. 
Hình 5. Vai trò của lysosome trong thực bào và tự thực bào. 
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 
8 THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 
bên trong lysosome. Vì là vận chuyển xuyên 
màng nên chỉ có các protein hòa tan mới được 
đưa vào lysosome để phân hủy. Do đó các bào 
quan trong tế bào (ty thể, peroxisome) không bị 
thực bào qua cơ chế trung gian chaperon. Không 
giống như hai hình thức còn lại của tự thực bào 
(macro- và micro-autophagy), sự tiêu hóa 
protein của cơ chế tự thực bào qua trung gian 
chaperon được thực hiện một cách có chọn lọc, 
cho phép loại bỏ đặc hiệu các protein có cấu trúc 
và chức năng bị biến chất bởi các chất độc tế bào 
như stress oxy hóa. Cơ chế này cũng cho phép 
bảo tồn các protein còn nguyên vẹn cần thiết cho 
chức năng của tế bào. Đây là hình thức tự thực 
bào tồn tại độc quyền ở động vật có vú trong khi 
micro- và macro-autophagy tồn tại trong hầu hết 
các sinh vật nhân chuẩn.24 
Dù loại tự thực bào nào, người ta cũng có thể 
xem đây như là một cơ chế kiểm soát chất 
lượng mà các tế bào thực hiện trên các yếu tố 
cấu thành của chính tế bào đó, bằng cách loại 
bỏ các thành phần biến chất và bảo tồn các 
thành phần còn nguyên vẹn, nhằm tối ưu hóa 
các chức năng cần thiết cho sự sống còn của tế 
bào. Hệ quả của việc này là nguy cơ dẫn đến sự 
chết tế bào trong các tình huống bệnh lý đặc 
trưng bởi sự suy giảm về chất lượng hay số 
lượng của cơ chế tự thực bào. 
Hình 6. Ba hình thức chết tế bào: (1) chết tế bào theo chương trình (apoptosis), (2) chết tự thực bào, (3) hoại tử. 
Tự thực bào (autophagy) và chết tế bào theo 
chương trình (apoptosis) 
Sự tự thực bào (autophagy) và sự chết tế bào 
theo chương trình (apoptosis) là hai hiện tượng 
khác nhau, thường là bổ sung cho nhau nhưng 
đôi khi đối kháng nhau trong việc xác định việc 
chết và / hoặc sự tồn tại của tế bào nhân chuẩn 
(Hình 6).25 Sự chết tế bào theo chương trình 
(apoptosis) chủ yếu là một hiện tượng chết tế 
bào trong khi sự tự thực bào (autophagy) chủ 
yếu là một quá trình bảo vệ tế bào, mặc dù nó 
cũng có thể, trong những hoàn cảnh cụ thể, thúc 
đẩy sự chết tế bào bằng một quá trình được biết 
đến với cái tên là "cái chết tự thực bào" (Hình 
6).25 Có sự truyền tín hiệu tế bào phức tạp để 
điều hòa sự “đối thoại” ở mức độ phân tử giữa 
cơ chế tự thực bào và chết tế bào theo chương 
trình và kiểm soát số phận của tế bào.26 Cũng 
như cơ chế chết tế bào theo chương trình 
(apoptosis) được quy định bởi một gia đình gen 
TỔNG QUAN 
THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 9 
cụ thể, các gen CED (Cell Death), cơ chế tự thực 
bào (autophagy) cũng được điều khiển bởi một 
gia đình gen đặc biệt, gọi là ATG (autophagy 
related genes) tham gia vào sự cấu thành của các 
thể tự thực bào.27 Các protein chống lại cơ chế 
chết tế bào (apoptosis) của gia đình Bcl-2 chống 
chống lại sự tự thực bào (autophagy) bằng cách 
ức chế protein Beclin 1 (Atg6) cần thiết cho sự 
hình thành của các thể tự thực bào.28 Ngược lại, 
sự tự thực bào ức chế một cách gián tiếp sự chết 
tế bào theo chương trình bởi hiệu ứng bảo vệ tế 
bào của nó.26 Thật vậy, sự tự thực bào, bằng cách 
cho phép các tế bào loại bỏ các thành phần 
không cần thiết và có khả năng trở thành chất 
kích ứng của sự chết tế bào theo chương trình, 
được xem như là một hiện tượng bảo vệ tế bào 
nhằm ngăn ngừa sự khởi đầu của quá trình chết 
tế bào theo chương trình. Hơn nữa, sự tự thực 
bào cung cấp năng lượng cần thiết để truyền các 
tín hiệu cần thiết cho thực bào (từ đó loại bỏ) của 
các tế bào chết theo chương trình.29 Sự khiếm 
khuyết của việc loại bỏ các tế bào chết theo 
chương trình dẫn đến sự tích tụ đại thực bào và 
thúc đẩy sự hình thành và / hoặc sự tồn lưu các 
ổ mô viêm thứ phát từ việc phóng thích các chất 
của các tế bào chết theo chương trình trong khu 
vực ngoại bào (hoại tử thứ phát). 
Vai trò miễn dịch của tự thực bào 
Vai trò của tự thực bào trong miễn dịch, từ 
nay đã được chấp nhận,30 dựa trên cơ sở tập hợp 
các bằng chứng thực nghiệm. Hiện tượng tự thực 
bào tham gia vào việc phòng vệ bẩm sinh của cơ 
thể bằng cách loại bỏ một vài mầm bệnh nhất 
định, một quá trình tế bào được biết đến với tên 
gọi là "xenophagy". Gia đình Toll-like receptor, 
các protein màng hoạt hóa bởi kháng nguyên vi 
khuẩn, kích thích sự thực bào. Cuối cùng, hiện 
tượng tự thực bào tham gia vào cơ chế miễn dịch 
thích nghi bằng cách kiểm soát sự lưu thông nội 
bào của các peptide có nguồn gốc từ sự suy thoái 
của các kháng nguyên trong nguyên sinh chất và 
trình diện chúng thông qua các phân tử của phức 
hợp phù hợp mô chính lớp II + (MHC lớp II+).31 
Hiện tượng tự thực bào và các bệnh lý hô 
hấp 
Hiện tượng sinh học được biết đến trong hơn 
một nửa thế kỷ,19 vai trò của hiện tượng tự thực 
bào trong sinh lý bệnh học của các bệnh lý hô 
hấp chỉ bắt đầu được biết đến nhiều hơn trong 
vài năm gần đây.32,38 Hiện tượng tự thực bào, 
cũng như chết tế bào theo chương trình, đóng vai 
trò thiết yếu trong sinh bệnh học của COPD.32, 38 
Khói thuốc lá gây ra cái chết tự thực bào của các 
tế bào biểu mô38 và thúc đẩy sự phát triển khí 
phế thũng bằng cách kích hoạt một protein dạng 
vi ống (microtubule-associated protein1 light 
chain B, LC3B) được mã hóa bởi các gen Atg6 
(trong gia đình của gen tự thực bào ATG, xem ở 
trên).39 Vai trò của hiện tượng tự thực bào trong 
ung thư là mâu thuẫn. Một mặt, hiện tượng tự 
thực bào có thể đóng một vai trò tích cực trong 
(1) làm chậm sự tăng trưởng khối u, (2) bảo vệ 
DNA trước những tổn hại gây ra bởi các lọai 
phản ứng oxy hóa và (3) thúc đẩy sự phá hủy các 
tế bào ung thư. Ngược lại, hiện tượng tự thực 
bào có thể làm tăng khả năng kháng thuốc hóa 
trị và do đó làm phát triển ung thư.40 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cơ bản thường bị (sai lầm) xem 
là không có kết nối với thực tế y học lâm sàng. 
Tuy nhiên, tất cả chúng ta nhất trí nhận ra tầm 
quan trọng của sự hiểu biết tốt hơn về cơ chế 
sinh học sẽ giúp cho việc chăm sóc cho bệnh 
nhân và bệnh tật của họ được tốt hơn. Những bác 
sĩ nghiên cứu viên, những người mà có thể làm 
tròn vai trò người chuyển giao kiến thức hay 
người chuyển đổi tri thức, có một vai trò rất quan 
trọng trong bối cảnh này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. McClintock B. The behavior in successive nuclear divisions of a 
chromosome broken at meiosis. Proc Natl Acad Sci USA 1939; 25: 
405–16. 
2. Abbott A. Chromosome protection scoops Nobel. Nature 2009; 
461: 706–7. 
3. Calado RT, Young NS. Telomere diseases. N Engl J Med 2009; 
361: 2353–65. 
4. Ito K, Barnes PJ. COPD as a disease of accelerated lung aging. 
Chest 2009; 135: 173–80. 
5. Fukuchi Y. The aging lung and chronic obstructive pulmonary 
disease: similarity and difference. Proc Am Thorac Soc 2009; 6: 
570–2. 
6. Barnes PJ. Senescence in COPD and its comorbidities. Annu Rev 
Physiol 2017; 79: 517–39. 
7. Morlá M, Busquets X, Pons J, Sauleda J, MacNee W, Agustí AG: 
Telomere shortening in smokers with and without COPD. Eur 
Respir J 2006; 27: 525–8. 
8. Houben JM, Mercken EM, Ketelslegers HB, Bast A, Wouters EF, 
Hageman GJ, Schols AM. Telomere shortening in chronic 
obstructive pulmonary disease. Respir Med 2009; 103: 230–6. 
9. Savale L, Chaouat A, Bastuji-Garin S, Marcos E, Boyer L, 
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 
10 THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 
Maitre B, Sarni M, Housset B, Weitzenblum E, Matrat M, Le 
Corvoisier P, Rideau D, Boczkowski J, Dubois-Randé JL, Chouaid 
C, Adnot S. Shortened telomeres in circulating leukocytes of 
patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir 
Crit Care Med 2009; 179: 566–71. 
10. Leung J, Tan WC, Bourbeau J, Liu J, Man SP, Sin DD. Peripheral 
leukocyte telomere length is associated with short term lung 
function decline (Abstract). Am J Respir Crit Care Med 2017; 195: 
A1010. 
11. Lee E, Ra S, Fishbane N, Tam S, Criner GJ, Woodruff PG, Lazarus 
SC, Albert R, et al. The relationship of absolute telomere length 
with quality of life, exacerbations, and mortality in chronic 
obstructive pulmonary disease (COPD) (Abstract). Am J Respir 
Crit Care Med 2017; 195: A1010. 
12. Armanios MY, Chen JJ, Cogan JD, Alder JK, Ingersoll RG, Markin 
C, Lawson WE, Xie M, Vulto I, Phillips JA 3rd, Lansdorp PM, 
Greider CW, Loyd JE. Telomerase mutations in families with 
idiopathic pulmonary fibrosis. N Engl J Med 2007; 356: 1317–26. 
13. Tsakiri KD, Cronkhite JT, Kuan PJ, Xing C, Raghu G, Weissler JC, 
Rosenblatt RL, Shay JW, Garcia CK. Adult-onset pulmonary 
fibrosis caused by mutations in telomerase. Proc Natl Acad Sci 
USA 2007; 104: 7552–7. 
14. Cronkhite JT, Xing C, Raghu G, Chin KM, Torres F, Rosenblatt RL, 
Garcia CK. Telomere shortening in familial and sporadic 
pulmonary fibrosis. Am J Respir Crit Care Med 2008; 178: 729–37. 
15. Armanios M. Telomerase and idiopathic pulmonary fibrosis. Mutat 
Res 2012; 730: 5 –8 . 
16. Armanios M, Blackburn EH. The telomere syndromes. Nat Rev 
Genet 2012; 13: 693–704. 
17. Armanios M. Telomeres and age-related disease: how telomere 
biology informs clinical paradigms. J Clin Invest 2013; 123: 996–
1002. 
18. Bonniaud P. Autophagie: autocanibalisme ou autodéfense ? Rev 
Mal Respir 2008; 25: 8–10. 
19. De Duve C, Wattiaux R. Functions of lysosomes. Annu Rev Physiol 
1966; 28: 435. 
20.  
21. Takeshige K, Baba M, Tsuboi S, Noda T, Ohsumi Y. Autophagy in 
yeast demonstrated with proteinase-deficient mutants and 
conditions for its induction. J Cell Biol 1992; 119: 301–11. 
22. Tooze SA, Dikic I. Autophagy Captures the Nobel Prize. Cell 2016; 
167: 1433–5. 
23. Klionsky DJ. Autophagy: from phenomenology to molecular 
understanding in less than a decade. Nat Rev Mol Cell Biol 2007; 
8: 931–7. 
24. Mizushima N, Levine B, Cuervo AM, Klionsky DJ. Autophagy fights 
disease through cellular self-digestion. Nature 2008; 451: 1069–
75. 
25. Hotchkiss RS, Strasser A, McDunn JE, Swanson PE. Cell death. 
N Engl J Med 2009; 361: 1570–83 . 
26. Maiuri MC, Zalckvar E, Kimchi A, Kroemer G. Self-eating and self-
killing: crosstalk between autophagy and apoptosis. Nat Rev Mol 
Cell Biol 2007; 8: 741–52. 
27. Codogno P. Les gènes ATG et la macro-autophagie. Med Sci 
(Paris) 2004; 20: 734–6. 
28. Pattingre S, Tassa A, Qu X, Garuti R, Liang XH, Mizushima N, 
Packer M, Schneider MD, Levine B. Bcl-2 antiapoptotic proteins 
inhibit Beclin 1-dependent autophagy. Cell 2005; 122: 927–39. 
29. Qu X, Zou Z, Sun Q, Luby-Phelps K, Cheng P, Hogan RN, Gilpin 
C, Levine B. Autophagy gene-dependent clearance of apoptotic 
cells during embryonic development. Cell 2007; 128: 931–46. 
30. Levine B, Deretic V. Unveiling the roles of autophagy in innate and 
adaptive immunity. Nat Rev Immunol 2007; 7: 767–77. 
31. Xu Y, Eissa NT. Autophagy in innate and adaptive immunity. Proc 
Am Thorac Soc 2010; 7: 22–8. 
32. Ryter SW, Choi AM. Autophagy in the Lung. Proc Am Thorac Soc 
2010; 7: 13–21. 
33. Pandit L, Bonilla DL, Eissa NT. Autophagy: a new frontier in 
research in lung diseases. Am J Respir Crit Care Med 2011; 183: 
566 –8. 
34. Mizumura K, Cloonan S, Choi ME, Hashimoto S, Nakahira K, Ryter 
SW, Choi AM. Autophagy: friend or foe in lung disease? Ann Am 
Thorac Soc 2016;13 (Suppl 1): S40–7. 
35. Aggarwal S, Mannam P, Zhang J. Differential regulation of 
autophagy and mitophagy in pulmonary diseases. Am J Physiol 
Lung Cell Mol Physiol 2016; 311: L433–52. 
36. Kuwano K, Araya J, Hara H, Minagawa S, Takasaka N, Ito S, 
Kobayashi K, Nakayama K. Cellular senescence and autophagy in 
the pathogenesis of chronic obstructive pulmonary disease 
(COPD) and idiopathic pulmonary fibrosis (IPF). Respir Investig 
2016; 54: 397–406. 
37. Ryter SW, Lam HC, Chen ZH, Choi AM. Deadly triplex: smoke, 
autophagy and apoptosis. Autophagy 2011; 7: 436–7. 
38. Chen ZH, Kim HP, Sciurba FC, Lee SJ, Feghali-Bostwick C, Stolz 
DB, Dhir R, Landreneau RJ, Schuchert MJ, Yousem SA, Nakahira 
K, Pilewski JM, Lee JS, Zhang Y, Ryter SW, Choi AM. Egr-1 
regulates autophagy in cigarette smoke-induced chronic 
obstructive pulmonary disease. PLoS One 2008; 3: e3316. 
39. Chen ZH, Lam HC, Jin Y, Kim HP, Cao J, Lee SJ, Ifedigbo E, 
Parameswaran H, Ryter SW, Choi AM. Autophagy protein 
microtubule-associated protein 1 light chain-3B (LC3B) activates 
extrinsic apoptosis during cigarette smoke-induced emphysema. 
Proc Natl Acad Sci USA; 107: 18880–5. 
40. Maycotte P, Thorburn A. Autophagy and cancer therapy. Cancer 
Biol Ther 2011; 11: 127–37. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_giai_nobel_trong_thuc_hanh_ho_hap.pdf