Những điều cần biết về bệnh “văn phòng”

So với những công việc lao động cực nhọc, hàng ngày phải tiếp xúc với mưa nắng, thì làm việc trong những văn phòng có vẻ như là môi trường lao động nhàn hạ và an toàn nhất cho sức khỏe. Song, theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sự thật không hẳn là như vậy. Theo một nghiên cứu năm 2004 của Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế cho thấy trong tổng số 305 nhân viên bưu điện và nhân viên ngân hàng được khảo sát thì có 27% bị đau mỏi cánh tay, cổ tay và bàn tay; 30% bị khó thở, tức ngực; 74% thường xuyên đau và khô họng; 73% có cảm giác nhức đầu, chóng mặt; 75,7% nhân viên ngân hàng thường xuyên cảm thấy mỏi mắt, con số này đối với nhân viên trực tổng đài bưu điện là 85%. Vậy nguyên nhân và các loại bệnh văn phòng thường gặp là gì?

pdf 5 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Những điều cần biết về bệnh “văn phòng”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những điều cần biết về bệnh “văn phòng”

Những điều cần biết về bệnh “văn phòng”
 Th«ng tin Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009 
 60 
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH “VĂN PHÒNG” 
 Cao Thị Minh Hữu 
TT nghiên cứu Môi trường và ĐKLĐ 
Viện Khoa học Lao động và Xã hội 
So với những công việc lao động cực 
nhọc, hàng ngày phải tiếp xúc với mưa 
nắng, thì làm việc trong những văn phòng 
có vẻ như là môi trường lao động nhàn hạ 
và an toàn nhất cho sức khỏe. Song, theo 
các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sự thật 
không hẳn là như vậy. Theo một nghiên 
cứu năm 2004 của Cục Y tế Dự phòng - 
Bộ Y tế cho thấy trong tổng số 305 nhân 
viên bưu điện và nhân viên ngân hàng 
được khảo sát thì có 27% bị đau mỏi cánh 
tay, cổ tay và bàn tay; 30% bị khó thở, tức 
ngực; 74% thường xuyên đau và khô họng; 
73% có cảm giác nhức đầu, chóng mặt; 
75,7% nhân viên ngân hàng thường xuyên 
cảm thấy mỏi mắt, con số này đối với nhân 
viên trực tổng đài bưu điện là 85%... 
Vậy nguyên nhân và các loại bệnh văn 
phòng thường gặp là gì? 
CÁC LOẠI BỆNH “VĂN PHÒNG” 
THƯỜNG GẶP 
1. Viêm đường hô hấp cấp 
Bệnh phát sinh do sự thay đổi của yếu 
tố nhiệt độ (nhiệt độ trong phòng điều hòa 
và nhiệt độ bên ngoài). 
Nguyên nhân: 
• Trong phòng điều hòa không khí lạnh, 
bên ngoài thì nóng, những người nhạy cảm 
với sự thay đổi của nhiệt độ sẽ bị dị ứng 
mà biểu hiện dễ thấy nhất là hắt hơi, ngạt 
mũi, chảy nước mũi, viêm họng. 
• Hệ thống máy lạnh của văn phòng 
không được làm vệ sinh thường xuyên, 
khiến không khí trong phòng lạnh có nguy 
cơ nhiễm vi khuẩn, nấm mốc, vi rus - là 
những tác nhân gây bệnh. 
• Môi trường văn phòng dễ lây nhiễm 
nguồn bệnh vì không khí văn phòng không 
có sự thông thoáng, chỉ cần một người mắc 
bệnh viêm nhiễm đường hô hấp là những 
người xung quanh có thể bị lây. 
• Một số chất độc hại như khói thuốc, 
keo sơn tường, máy in, máy photocopy, 
máy fax, vi tính,... tạo ra khí độc CO2, 
formaldehyd benzen, các hữu cơ bay hơi 
VOC cao cũng là nguyên nhân gây bệnh. 
2. Khô mắt 
Khô mắt là chứng bệnh thường gặp nhất 
đối với nhân viên văn phòng. Cảm giác có 
bụi bay vào mắt, cay rát, mỏi mắt khi đi 
đường hay đọc sách là những triệu chứng 
điển hình của bệnh. 
Nguyên nhân: 
• Do không khí trong phòng điều hòa 
thường khô và làm nước mắt bay hơi nhanh. 
• Do khi nhìn máy vi tính, mắt có 
khuynh hướng mở to hơn, ít chớp mắt hơn 
nên mắt không đủ nước mắt để bôi trơn. 
3. Khô da 
 Th«ng tin Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009 
 61 
Khô da là một chứng bệnh không có hại 
về mặt sức khỏe nhưng lại ảnh hưởng rất lớn 
đến vấn đề thẩm mỹ. Nếu không có biện 
pháp phòng ngừa kịp thời thì làn da không 
những bị khô mà còn bị lão hóa rất nhanh. 
Nguyên nhân: 
• Dùng điều hòa thường xuyên khi trời 
nóng; bật máy sưởi khi trời lạnh chính là 
hai "thủ phạm" hút nước qua da và khiến 
da bị mất nước và trở nên khô ráp. 
4. Hội chứng ống cổ tay do sử dụng 
máy vi tính nhiều 
Ban đầu chỉ biểu hiện bằng cảm giác 
mỏi cổ tay, sau một thời gian nếu vẫn tiếp 
tục duy trì tư thế này có thể xuất hiện cảm 
giác đau nhức tăng dần đến mức không thể 
làm việc được nữa. Hội chứng ống cổ tay 
tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng 
về lâu về dài có thể dẫn đến tàn tật do tổn 
thương thần kinh và mạch máu. 
Triệu chứng: 
• Đau, tê ngón trỏ và ngón giữa, yếu 
ngón cái; có thể thấy đau cổ tay, lòng bàn 
tay hoặc cẳng tay do dây thần kinh giữa bị 
chèn ép. 
• Người bệnh nhẹ cảm thấy tê buốt 
giống như bị kim châm ở bàn tay, nặng 
hơn thì cảm thấy rất đau ở bàn tay, có khi 
bỏng rát và nhức nhối cả cẳng tay và cánh 
tay, tay yếu và tê cứng. 
Nguyên nhân: 
Do dùng chuột và bàn phím không đúng 
trong một thời gian dài, gây chấn thương 
mãn tính vùng cổ tay, khuỷu và vai dẫn 
đến chèn ép thần kinh giữa. Thần kinh giữa 
chi phối cảm giác ngón trỏ, ngón giữa, 
phần gan bàn tay dưới hai ngón đó và chỉ 
huy vận động cho các cơ ngón tay, đặc biệt 
là vùng mô cái. Khi thần kinh này bị chèn 
ép, người bệnh thường có cảm giác tê, 
nóng bỏng và đau nhói ở tay. 
5. Béo bụng 
Béo bụng là căn bệnh không chỉ làm 
mất thẩm mỹ mà nó còn là một trong 
những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ bệnh 
đái tháo đường và bệnh tim - mạch. 
Nguyên nhân: 
• Do ngồi nhiều, không phải đứng lên 
ngồi xuống, cơ thể ít vận động, tạo điều 
kiện cho mỡ bụng tập trung tại nếp gấp 
bụng, lâu dần tích tụ lại thành tảng khiến 
cho bụng nhô dần ra phía trước. 
• Do sự bùng nổ của thư điện tử, chỉ cần 
một cái click "check mail" là có thể giải 
quyết được công việc; khiến vòng bụng 
ngày càng phì nhiêu vì ít hoạt động, đi lại. 
• Chế độ ăn uống cũng góp phần "tăng 
eo bánh mỳ": thường xuyên dùng đồ ăn 
nhanh, những thức ăn này giúp tiết kiệm 
thời gian nhưng chúng lại khó tiêu; ngoài 
ra là những buổi liên hoan, bia rượu. 
6. Đau lưng 
Bệnh đau lưng ban đầu thường chỉ âm ỉ, 
với cảm giác mỏi vùng thắt lưng hoặc cột 
sống vùng cổ vai, nghỉ ngơi một lát thì hết. 
Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến biến 
dạng cột sống, thoát vị đĩa đệm và nhiều 
biến chứng khác. Các triệu chứng thường 
gặp là đau nhức vùng cổ, gáy, đau vai, đau 
cánh tay, đau chân, khó khăn trong việc 
gấp duỗi cánh tay hay đi lại. 
Nguyên nhân: 
• Do tư thế ngồi không phù hợp, cột 
sống không được giữ thẳng mà đổ chùng 
xuống khiến cho các dây chằng nối các đốt 
 Th«ng tin Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009 
 62 
sống và đĩa đệm giữa các đốt sống phải 
căng ra chịu đựng, lâu ngày chèn ép thần 
kinh gây đau. 
Ngoài những vấn đề sức khỏe thường 
gặp nêu trên, tùy công việc mà các nhân 
viên văn phòng còn có thể gặp một số bệnh 
như đau nhức đầu, bệnh về đường tiêu hóa 
như chứng táo bón, viêm loét dạ dày tá 
tràng, 
Vậy phải làm thế nào để phòng ngừa 
những bệnh “văn phòng” này? 
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 
BỆNH “VĂN PHÒNG” 
Có sức khoẻ tốt, làm việc sẽ hiệu quả. 
Vì mục đích này, hãy thực hiện theo những 
chỉ dẫn dưới đây của các bác sỹ dành riêng 
cho nhân viên văn phòng: 
1. Cải thiện điều kiện làm việc 
• Mở cửa khoảng 30 phút ngay đầu giờ 
làm việc giúp không khí lưu thông tốt hơn. 
• Trong mùa nóng, mở máy điều hòa ở 
nhiệt độ 26 độ C là phù hợp nhất, giúp cơ 
thể tránh được các bệnh mùa hè như ngạt 
mũi, viêm họng, đau đầu. 
• Khi thời tiết mát mẻ, hãy tắt điều hòa 
và mở cửa sổ để phòng làm việc được 
thoáng khí. 
• Khi đi từ phòng lạnh ra ngoài nên mở 
to cửa và đứng ở cửa khoảng 5 phút để cơ 
thể thích nghi với nhiệt độ bên ngoài. 
• Thường xuyên dọn dẹp văn phòng. Bố 
trí những thiết bị như máy in, máy 
photocopy ở khu vực riêng biệt, thoáng khí. 
• Bố trí cây xanh trong phòng làm việc 
để hạn chế bớt tác hại. 
• Để chậu nước trong phòng có điều 
hòa, hoặc dùng máy giữ độ ẩm khi bật điều 
hòa, máy sưởi. Đặt một bát nước trên bàn 
làm việc là một biện pháp rất đơn giản 
nhưng có công dụng bảo vệ da rất tốt. Hơi 
nước bốc lên sẽ giúp hạn chế tình trạng 
khô da, khô mũi. 
2. Bố trí bàn làm việc và bàn máy 
tính phù hợp 
• Chọn bàn phù hợp với chiều cao của 
mình để tránh phải khom người khi làm 
việc. Ghế ngồi cao vừa phải để chân có thể 
chạm đất một cách dễ dàng, đồng thời phải 
có lưng tựa êm ái nhưng vững chắc nhằm 
tạo cảm giác thoải mái khi ngồi lâu. 
• Sử dụng bộ bàn ghế dành riêng để làm 
việc với máy vi tính trong đó bàn phím 
được đặt ở một vị trí riêng phù hợp và ghế 
ngồi có thể điều chỉnh lên cao xuống thấp 
cho phù hợp với tầm người để đảm bảo điều 
kiện về tư thế của bàn tay và cả cột sống. 
• Cần phải lựa chọn vị trí đặt màn hình 
thích hợp. Chiều cao của màn hình phải 
tương ứng với tầm mắt Khoảng cách từ 
màn hình đến mắt tuỳ thuộc vào thị lực và 
độ lớn của màn hình, trung bình từ 15cm 
đến 25 cm.. Máy nên bố trí ở nơi có ánh 
sáng vừa phải. 
• Nếu sử dụng máy tính xách tay thì 
thường màn hình sẽ thấp hơn tầm mắt do 
đó không nên làm việc liên tục với máy mà 
nên xen kẽ với các hoạt động khác để cổ 
không bị căng cứng. 
 • Nếu làm việc với máy vi tính thì cần 
tranh thủ cho mắt nghỉ ngơi, chẳng hạn 
thỉnh thoảng nhắm mắt lại để mắt được 
làm ẩm, ngưng nhìn máy vi tính để đưa 
mắt nhìn ra xa. Tránh nhìn thẳng trực tiếp 
vào màn hình máy vi tính (có thể dùng tấm 
kính bảo vệ). 
 Th«ng tin Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009 
 63 
3. Ngồi làm việc nghiêm chỉnh, đúng 
tư thế 
• Khi ngồi trước máy vi tính, hãy để cho 
cổ được thư giãn và không nhô ra phía 
trước. Vai nên thả lỏng và cánh tay nên đặt 
thoải mái trên tay ghế. Bàn chân nên đặt 
thẳng trên mặt sàn nhà. Trong khi đánh 
máy, khuỷu tay nên để thư thái, không 
cong quá mức. Có thể mua một miếng nệm 
để dưới lòng bàn tay để lòng bàn tay không 
bị thâm hay bị chai. 
• Uống nhiều nước để chống khô họng 
khi ngồi phòng điều hòa quá lâu. 
• Có thể dùng Nacl 0,9% hoặc nước 
biển để xịt mũi thường xuyên ngày 4->5 
lần, vừa vệ sinh mũi vừa chống khô mũi. 
• Thường xuyên nhỏ thuốc mắt nhân tạo 
hoặc nước muối sinh lý vào mắt để chống 
khô mắt. 
• Khi làm việc trong phòng điều hòa 
nên thoa kem dưỡng ẩm; uống nhiều nước. 
4. Nghỉ ngơi điều độ 
• Không nên làm việc quá lâu, khoảng 
30 phút nên nghỉ ngơi, rời mắt khỏi chiếc 
máy tính vài phút bằng cách rời khỏi bàn 
làm việc để đi in một số tài liệu, thư giãn 
hay đi lại làm một vài động tác thể dục tại 
nơi làm việc. 
• Khi đứng dậy đi lại, bạn nên hít thật 
sâu sao cho lượng không khí vào phổi 
được nhiều để lúc thở ra những khí độc 
được thải ra (làm động tác này trong 3 
phút). Cách làm này sẽ giúp cho quá trình 
trao đổi chất trong cơ thể diến ra dễ dàng. 
• Thường xuyên xoa bóp để nâng sức 
bền và gia tăng tuần hoàn máu đến vùng 
vai, cổ, tay. 
• Bên cạnh đó cần có chế độ ăn thích 
hợp, chọn đồ ăn dễ tiêu hóa, nhiều rau và 
nhiều hoa quả, uống nhiều nước. 
Tóm lại, mỗi công việc đều có những đặc 
thù riêng, và có những ảnh hưởng khác nhau 
tới sức khỏe của con người. Làm việc trong 
văn phòng chưa hẳn đã là tốt nhất cho con 
người. Song điều quan trọng là mỗi người 
cần phải ý thức được những yếu tố hạn chế 
trong công việc và có biện pháp khắc phục 
hợp lý nhằm bảo đảm sức khỏe cho chính 
mình. Cải thiện điều kiện làm việc, tuân thủ 
an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ, sắp xếp 
ngăn nắp chỗ ngồi làm việc, để không gian 
làm việc luôn thoáng mát và đặc biệt ghế 
ngồi phải phù hợp với chiều cao của người 
lao động là những điều kiện giúp phòng 
tránh các bệnh nơi công sở./. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Sách Bệnh Nghề nghiệp của Nhân viên Văn phòng – Tác giả Xin Yang – Dịch giả 
Hà Sơn, NXB Hà Nội năm 2005; 
[2]  benh van phong thuong gap; 
[3]  ngua benh van phong.htm. 
Giíi thiÖu s¸ch míi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 19/-Quý II - 2009 
 64 
Giíi thiÖu s¸ch míi 
1. Báo cáo phát triển con người 2007/2008 – Cuộc 
chiến chống biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại 
trong một thế giới phân cách .- UNDP 
Biến đổi khí hậu ngày càng có nguy cơ cản trở tốc độ 
phát triển. Nó có mối quan hệ mật thiết với cuộc 
chiến chống đói nghèo, ảnh hưởng tới cuộc sống 
hiện tại và của cả thế hệ mai sau. Vì thế cuộc chiến 
chống biến đổi khí hậu đối với các nước, đặc biệt các 
nước nghèo cần đề ra kế hoạch thích ứng riêng của 
mình cùng với sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế. 
 Báo cáo bao gồm: 
Chương 1: Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21 
Chương 2: Chấn động khí hậu: nguy cơ và tổn 
thương trong một thế giới bất bình đẳng 
Chương 3: Tránh biến đổi khí hậu nguy hiểm – 
chiến lược giảm nhẹ 
Chương 4: Thích ứng với xu thế tất yếu: hành động 
cấp quốc gia và hợp tác quốc tế. 
Và các chỉ số phát triển con người. 
2. Báo cáo về tăng trưởng Chiến lược tăng trưởng 
bền vững và phát triển hoà nhập .- Uỷ ban về tăng 
trưởng phát triển, 2009. 
Báo cáo này tổng hợp quan điểm của Uỷ ban gồm 
19 nhà lãnh đạo và 2 nhà nghiên cứu, đa phần đến 
từ các quốc gia đang phát triển. Quan điểm của họ 
được tích luỹ qua hàng chục năm kinh nghiệm qua 
các hoạt động hoạch định chính sách đầy thách 
thức, có tác động tới đời sống của hàng triệu con 
người: tương lai công việc, sức khoẻ, giáo dục, khả 
năng tiếp cận các tiện nghi cơ bản; chất lượng cuộc 
sống hàng ngày; cũng như cuộc sống và các cơ hội 
mà con cái họ được hưởng. 
Báo cáo gồm: 
Phần 1: Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững trong 
thời kỳ hậu chiến tranh 
Phần 2: Các vấn đề về chính sách trong chiến lược 
tăng trưởng 
Phần 3: Các thách thức đối với tăng trưởng ở một 
số quốc gia cụ thể G5 
Phần 4: Các xu hướng mới trên thế giới 
Phụ lục thống kê: Nền kinh tế thế giới và các quốc 
gia đang phát triển kể từ chiến tranh Thế giới II. 
3. Niên giám thống kê 2008 .- Tổng cục Thống kê 
.- NXB Thống kê, 2009. 
4. Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam qua kết 
quả điều tra năm 2006, 2007, 2008 .- Tổng cục 
Thống kê .- NXB Thống kê, 2009. 
5. Thực trạng tuyển dụng và việc làm của lao động 
nữ di cư tới các khu công nghiệp, khu chế xuất ở 
Việt Nam .- ILO Việt Nam, Viện Khoa học Lao 
động và Xã hội .- NXB Lao động-Xã hội, 2009. 
Báo cáo này xem xét thực trạng tuyển dụng người 
lao động vào làm việc ở các khu công nghiệp và 
khu chế xuất tại Việt Nam trong bối cảnh di cư 
trong nước.Báo cáo gồm: 
Chương 1: Tổng quan chung và lý do, mục tiêu, 
phương pháp nghiên cứu và các khái niệm có liên quan 
Chương 2: Khuôn khổ pháp lý và chính sách điều chỉnh 
hoạt động giới thiệu và tuyển dụng lao động di cư 
Chương 3: Tại nơi tuyển dụng và điểm đến 
Chương 4: So sánh kênh tuyển dụng chính thức và 
phi chính thức 
Chương 5: Khó khăn, thách thức 
Chương 6: Khuyến nghị chính sách 
6. Trợ cấp tiền mặt có điều kiện - Giảm nghèo trong 
hiện tại và tương lai .- Báo cáo của WB, 2009. 
Báo cáo rà soát các bằng chứng về các trợ cấp tiền 
mặt có điều kiện – nghĩa là những chương trình 
mạng lưới an sinh đã trở nên rất phổ biến trong thập 
kỷ vừa qua. Báo cáo đã đưa ra kết luận rằng, các 
chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện nhìn 
chung đã thành công trong việc giảm nghèo và 
khuyến khích các bậc phụ huynh đầu tư y tế và giáo 
dục cho con cái. 
7. Nền kinh tế thị trường xã hội và sinh thái - Một 
mô hình cho sự phát triển của châu Á .- CIEM, 
GTZ .- NXB Tài chính, 2008. 
Cuốn sách giới thiệu các trường hợp trong đố các 
nguyên tắc kinh tế thị trường xã hội và sinh thái đã 
giúp xử lý những thách thức và yêu cầu cơ bản của 
các nước khu vực châu Á được cụ thể thành các lựa 
chọn chính sách bền vững. Các tác giả đã chỉ ra 
rằng, mặc dù hướng tới các mục tiêu tối ưu, mô 
hình kinh tế thị trường xã hội và sinh thái sẽ không 
bao giờ hoàn hảo song nó đủ linh hoạt để cho phép 
cải tiến liên tục và đưa ra các giải pháp cho các vấn 
đề kinh tế, xã hội và sinh thái nhằm đảm bảo phát 
triển bền vững - một mục tiêu mà các quốc gia trên 
thế giới đang hướng tới. 
8. Sức mạnh của thiết kế điều tra .- Ngân hàng 
Thế giới .- NXB Chính trị Quốc gia, 2009. 
Nội dung cuốn sách gồm 6 chương, tập trung trình 
bày về cách thức tiến hành các cuộc điều tra thu 
thập số liệu để đạt được chất lượng cao; hướng dẫn 
các vấn đề cụ thể trong khi tiến hành điều tra như: 
tổ chức, lập kế hoạch điều tra, quản lý điều tra, thiết 
kế các bảng biểu, cách thức lựa chọn vấn đề điều 
tra, phương pháp đặt câu hỏi, đồng thời nêu lên cơ 
sở khoa học và những điều cần lưu ý trong quá 
trình điều tra. 
9. Về bảo trợ và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển 
khai các mạng lưới an sinh hiệu quả.- Ngân hàng 
Thế giới .- NXB Văn hoá – Thông tin, 2008. 
Cuốn sách là một phần của chương trình Sách đọc 
cơ bản về An sinh xã hội được Ban Bảo trợ xã hội 
của Mạng lưới Phát triển Con người hỗ trợ. Chương 
trình này gồm có nhiều hoạt động được thiết kế để 
chia sẻ thông tin về việc thiết kế và thực hiện các 
chương trình an sinh xã hội trên thế giới. 
. 
H©n h¹nh giíi thiÖu cïng ®éc gi¶

File đính kèm:

  • pdfnhung_dieu_can_biet_ve_benh_van_phong.pdf