Nhu cầu đào tạo một số nội dung chương trình đào tạo thạc sỹ điều dưỡng của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược TP HCM năm 2017-2018

Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu đào tạo một số năng lực mà các học viên tham gia học chương trình điều dưỡng của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã được đào tạo trong năm học 2017-2018 và mong muốn được đào tạo chuyên sâu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phát phiếu tham khảo tự điền cho toàn bộ 154 học viên đang tham gia học tập các chương trình đào tạo thạc sỹ điều dưỡng tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2017-2018, về chương trình đào tạo, nhu cầu đào tạo một số năng lực của điều dưỡng trình độ thạc sỹ đã được 2 trường đưa ra trong chuẩn đầu ra.

Kết quả: Nhu cầu đào tạo, tất cả các năng lực thuộc 4 nhóm năng lực học viên đều được học viên cho rằng cần và rất cần được đào tạo (tất cả trên 95%). Ngoài các năng lực đã được nêu thì một số học viên đề nghị thêm một số năng lực khác cần được đào tạo thêm trong chương trình đào tạo thạc sỹ như năng lực về các kỹ năng mềm, năng lực ngoại ngữ chuyên môn/ ngành điều dưỡng, năng lực tin học, năng lực xử lý và trình bày thông tin nghiên cứu

Kết luận: Tiếp tục đưa vào giảng dạy 4 nhóm năng lực với 30 kỹ năng đã được triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên, cần phân bổ nội dung đào tạo để học viên có thể ứng dụng được các nội dung đã học trong công tác nghiên cứu viết bài Luận văn sau khi tốt nghiệp và phục vụ công tác trong tương lai

pdf 14 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu đào tạo một số nội dung chương trình đào tạo thạc sỹ điều dưỡng của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược TP HCM năm 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhu cầu đào tạo một số nội dung chương trình đào tạo thạc sỹ điều dưỡng của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược TP HCM năm 2017-2018

Nhu cầu đào tạo một số nội dung chương trình đào tạo thạc sỹ điều dưỡng của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại học Y Dược TP HCM năm 2017-2018
250
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
NHU CẦU ĐÀO TẠO MỘT SỐ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SỸ 
ĐIỀU DƯỠNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH 
VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM NĂM 2017-2018
Lê Văn Bào1, Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Phương Hiền2
1Học viện Quân y
2Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu đào tạo một 
số năng lực mà các học viên tham gia học 
chương trình điều dưỡng của Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã được 
đào tạo trong năm học 2017-2018 và mong 
muốn được đào tạo chuyên sâu. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang, phát phiếu tham khảo tự 
điền cho toàn bộ 154 học viên đang tham 
gia học tập các chương trình đào tạo thạc sỹ 
điều dưỡng tại Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định và Trường Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh trong năm học 2017-2018, 
về chương trình đào tạo, nhu cầu đào tạo 
một số năng lực của điều dưỡng trình độ 
thạc sỹ đã được 2 trường đưa ra trong chuẩn 
đầu ra. Kết quả: Nhu cầu đào tạo, tất cả các 
năng lực thuộc 4 nhóm năng lực học viên 
đều được học viên cho rằng cần và rất cần 
được đào tạo (tất cả trên 95%). Ngoài các 
năng lực đã được nêu thì một số học viên đề 
nghị thêm một số năng lực khác cần được 
đào tạo thêm trong chương trình đào tạo 
thạc sỹ như năng lực về các kỹ năng mềm, 
năng lực ngoại ngữ chuyên môn/ ngành điều 
dưỡng, năng lực tin học, năng lực xử lý và 
trình bày thông tin nghiên cứu Kết luận: 
Tiếp tục đưa vào giảng dạy 4 nhóm năng 
lực với 30 kỹ năng đã được triển khai nghiên 
cứu. Tuy nhiên, cần phân bổ nội dung đào 
tạo để học viên có thể ứng dụng được các 
nội dung đã học trong công tác nghiên cứu 
viết bài luận văn sau khi tốt nghiệp và phục 
vụ công tác trong tương lai.
Từ khóa: Năng lực, điều dưỡng.
NEED TO TRAINING SOME CONTENTS OF NURSING MASTER PROGRAM 
OF NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING AND HO CHI MINH CITY UNIVERSITY 
OF MEDICINE AND PHARMACY 2017 – 2018
ABSTRACT
Objective: Explore the need to training 
some competencies nursing students need 
to be trained in nursing master program 
of Namdinh University of Nursing and 
HoChiMinh City University of Medicine 
and Pharmacy during 2017 – 2018 and 
desire to be specialized training. Method: 
a cross-sectional study with self-report 
on curriculum, need to training and some 
competencies on output standards of 
nursing master programs in Namdinh 
University of Nursing and HoChiMinh City 
University of Medicine and Pharmacy 
during 2017 – 2018. Results: The need 
to training on 4 groups of competencies 
was necessary and very necessary 
trained (95%). Some students suggested 
that added some competencies such as 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Phương Hiền
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 20/10/2020
Ngày duyệt bài: 29/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
251
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
emotional competency, professional English 
competency, IT competency, sastistic and 
present research data Conclusion: Four 
groups of competency with 30 skills should 
be continuous performed on nursing master 
program. However, it is necessary to add 
more contents on program to help student 
apply the knowledge on writing the research 
thesis and improve the professional skills in 
future.
Keywords: Competency, nursing.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác chăm sóc sức khỏe 
người dân, vai trò của người làm nhiệm 
vụ điều dưỡng (sau đây, trong bài này, xin 
được gọi là điều dưỡng viên) ngày càng 
được khẳng định rõ ràng trong các văn bản 
pháp qui của Bộ Y tế và Chính phủ về nhiệm 
vụ của ngành, và đặc biệt là về nhiệm vụ 
phát triển nguồn nhân lực y tế [1]. Xét trên 
phạm vi rộng, điều dưỡng viên đóng vai trò 
quan trọng không chỉ trong cơ cấu nhân lực 
của các bệnh viện, mà còn là thành phần 
nhân lực không thể thiếu trong công tác 
chăm sóc sức khỏe cộng đồng (với tư cách 
hướng dẫn viên) cũng như trong công tác 
đào tạo (với tư cách giảng viên hoặc trợ 
giảng) [2].
Để quy định chức năng, nhiệm vụ của 
điều dưỡng viên, các văn bản chuyên môn 
của ngành y tế đã xuất phát từ quan điểm 
điều dưỡng là một ngành độc lập trong 
lĩnh vực khoa học sức khỏe [3, 4]. Quán 
triệt quan điểm đó, xét trong phạm vi đào 
tạo, rất cần một đội ngũ giảng viên chuyên 
trách chịu trách nhiệm giảng dạy về khoa 
học điều dưỡng, đủ năng lực và phẩm chất, 
nắm vững lý luận và thông thạo kỹ năng 
thực hành – thực sự chuyên nghiệp về điều 
dưỡng. Với mục đích tăng cường đào tạo 
nguồn nhân lực y tế đặc biệt nâng cao năng 
lực điều dưỡng mà cụ thể là thạc sỹ điều 
dưỡng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
này với mục tiêu “Tìm hiểu nhu cầu đào tạo 
một số năng lực mà các học viên tham gia 
học chương trình điều dưỡng của Trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường 
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã 
được đào tạo trong năm học 2017-2018 và 
mong muốn được đào tạo chuyên sâu”
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả 156 
các học viên thạc sĩ điều dưỡng tại Trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trường 
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
trong năm học 2017-2018.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 
Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định và Trường Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 
6/2017 – 6/2018.
2.4. Công cụ nghiên cứu và phương 
pháp thu thập số liệu
Sử dụng phiếu tham khảo tự điền về 
chương trình đào tạo, nhu cầu đào tạo một 
số năng lực của điều dưỡng trình độ thạc sỹ 
đã được 2 trường đưa ra trong chuẩn đầu 
ra. Bộ phiếu khảo sát được thiết kế theo 
đánh giá 4 nhóm kỹ năng chính tích hợp 
từ các nhóm kỹ năng yêu cầu cán bộ điều 
dưỡng trình độ thạc sỹ cần đạt được theo 
tiêu chuẩn do Hiệp hội các trường đào tạo 
điều dưỡng của Mỹ xây dựng năm 2011 [5]. 
Các chuẩn này đang được 2 trường tham 
khảo đưa vào chương trình đào tạo ngành 
Điều dưỡng trình độ thạc sỹ.
Nhóm năng lực Chuyên môn điều 
dưỡng gồm 7 năng lực cần đào tạo sau: 
(1) Lập hồ sơ chăm sóc đối với các trường 
hợp bệnh cụ thể (cả các trường hợp bệnh 
nặng, hiếm gặp), (2) Đưa ra chẩn đoán điều 
dưỡng độc lập với các trường hợp bệnh cụ 
thể, (3) Lập kế hoạch chăm sóc đối với các 
252
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
trường hợp bệnh cụ thể, (4) Ra các quyết 
định chăm sóc điều dưỡng phù hợp với 
nhiệm vụ, (5) Đánh giá kết quả chăm sóc 
điều dưỡng, (6) Tổ chức kiểm tra các hoạt 
động chăm sóc điều dưỡng theo đúng chức 
năng nhiệm vụ của đơn vị, (7) Giám sát các 
hoạt động điều dưỡng trong đơn vị
Nhóm năng lực Quản lý gồm 9 năng 
lực cần đào tạo sau: (1) Tổ chức thực hiện 
các hoạt động chăm sóc người bệnh, gia 
đình và cộng đồng, (2) Tổ chức quản lý các 
hoạt động điều dưỡng tại đơn vị, (3) Lập 
kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác 
chăm sóc người bệnh, hướng dẫn gia đình 
và cộng đồng cách chăm sóc, (4) Tổ chức 
thực hiện dùng thuốc an toàn và hiệu quả 
cho người bệnh, đánh giá được hiệu quả 
của việc dùng thuốc, (5) Tổ chức thực hiện 
các kỹ thuật chăm sóc bảo đảm đúng quy 
trình, tuân thủ các quy định về kiểm soát 
nhiễm khuẩn và quy tắc về an toàn tại đơn 
vị công tác, (7) Phối hợp với các bác sỹ, 
cán bộ khác trong đơn vị cùng đưa ra giải 
pháp chăm sóc người bệnh chính xác và an 
toàn, (8) Quản lý, sử dụng hiệu quả trang 
thiết bị trong chăm sóc người bệnh, (9) Vận 
dụng kỹ năng quản lý để tổ chức, điều phối, 
phân công các hoạt động chăm sóc trong 
nhóm, sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả, 
đảm bảo chất lượng chăm sóc, (10) Kiểm 
tra, giám sát các hoạt động chăm sóc sức 
khỏe người bệnh, cộng đồng theo đúng 
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. 
Nhóm năng lực Đào tạo gồm 5 năng 
lực cần đào tạo sau: (1) Tổ chức đào tạo, 
nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp 
cho đồng nghiệp, (2) Xác định và phân tích 
được nhu cầu, nội dung cần hướng dẫn 
giáo dục sức khỏe của cá nhân, gia đình và 
cộng đồng, (3) Xây dựng và tổ chức thực 
hiện được kế hoạch giáo dục sức khỏe phù 
hợp với văn hóa, xã hội và tín ngưỡng của 
cá nhân, gia đình và cộng đồng, (4) Biên 
soạn và tổ chức biên soạn tài liệu giáo 
dục sức khỏe phù hợp với trình độ của đối 
tượng, (5) Thực hiện và tổ chức thực hiện 
tư vấn truyền thônng giáo dục sức khỏe 
phù hợp, hiệu quả.
Nhóm năng lực tổ chức và thực hiện 
nghiên cứu khoa học tại đơn vị và cộng 
đồng gồm 9 năng lực cần đào tạo sau: (1) 
Xác định vấn đề cần nghiên cứu, (2) Xây 
dựng đề cương nghiên cứu khoa học, (3) 
Lập kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu 
khoa học, (4) Xây dựng công cụ thu thập 
thông tin, (5) Thu thập, phân tích thông tin, 
số liệu, (6) Viết báo cáo đề tài, (7) Trình 
bày kết quả nghiên cứu, (8) Triển khai ứng 
dụng kết quả nghiên cứu, (9) Phân tích bài 
báo nghiên cứu.
Các năng lực trên đều được phỏng vấn 
học viên đã được đào tạo ở chương trình 
nào, mức độ thực hiện công việc khi làm 
việc, mức độ tự tin khi thực hiện công việc 
và mức độ ưu tiên được đào tạo chuyên 
sâu.
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích dựa trên phần 
mềm SPSS 18.0.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Tình hình đào tạo một số nhóm 
năng lực đang được thực hiện ở chương 
trình đào 
3.1.1. Tình hình học viên theo học 
chương trình đào tạo điều dưỡng trình 
độ thạc sỹ trong năm 2017-2018 tại 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
và Trường Đại học Y Dược TPHCM 
253
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 1. Đặc điểm chung về học viên chương trình đào tạo thạc sỹ
 tham gia trả lời phiếu (n=154)
Đặc điểm Nam Nữ
Giới tính 36 (23,4%) 118 (76,6%)
Tuổi trung bình
31 ± 5,72
Max: 44 - Min: 25
28 ± 4,62
Max: 40 - Min: 25
Số năm kinh nghiệm trung bình
7,9 ± 2,342
Max: 17 - Min: 2
7,6 ± 3,342
Max: 15 - Min: 1
Số năm làm việc lâm sàng
6,9 ± 2,342
Max: 15 - Min: 2
6,7 ± 3,342
Max: 14 - Min: 1
Công 
việc 
hiện tại
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Bệnh viện/trung tâm y tế
missing
9 (25,0%)
12 (33,3%)
2 (5,6%)
3 (8,3%)
10 (27,8%)
39 (33,0%)
37 (31,3%)
8 (6,8%)
16 (13,6%)
18 (15,3%)
Vị trí 
công tác
Giảng viên
CB nhân viên văn phòng trường
Điều dưỡng – Điều dưỡng trưởng
Nhân viên khoa phòng bệnh viện
Missing 
21 (58,3%)
0
0
0
15 (41,7%)
72 (61%)
7 (5,9%)
12 (10,2%)
7 (5,9%)
20 (16,9%)
Số lượng học viên nữ cao gần gấp 3 lần số học viên nam, về tuổi trung bình chung của 
học viên nam là 31 ± 5,72 và của học viên nữ là 28 ± 4,62, sự khác biệt về tuổi trung bình 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Số năm làm việc trung bình của cả 2 giới là 7 năm 
và số năm làm việc lâm sàng trung bình là 6 năm, cũng không có sự khác biệt với p>0,05. 
Về công việc hiện tại phần đông cả nam và nữ đều đang công tác tại các trường đại học 
(nam 25%, nữ 33%), trường cao đẳng (nam 33,3%, nữ 31,3%), trường trung cấp (nam 
5,6%, nữ 6,8%), số làm việc tại bệnh viện/ trung tâm y tế chiếm tỷ lệ thấp (nam 8,3%, nữ 
13,6%). Vị trí công tác: nam chiếm đa số là giảng viên của trường (58,3% số nam, còn lại 
không cung cấp thông tin vị trí làm việc), nữ giảng viên chiếm 61% sau đó là cán bộ điều 
dưỡng/ điều dưỡng trưởng chiếm 10,2%, số làm việc tại khoa phòng trường và bệnh viện 
ngang nhau chiếm 5,9%.
254
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.1.2. Tình hình được đào tạo ở chương trình, mức độ thực hiện công việc khi 
làm việc, mức độ tự tin khi thực hiện công việc và mức độ ưu tiên được đào tạo 
chuyên sâu các nhóm năng lực
Bảng 2. Các năng lực thuộc nhóm năng lực chuyên môn (n=154)
Năng 
lực
Được đào tạo ở 
chương trình
Mức độ thực hiện 
công việc
Mức độ tự tin khi 
thực hiện các 
năng lực
Đại 
học
Thạc 
sỹ Cả 2
không 
được 
ĐT
Thỉnh 
thoảng
Thường 
xuyên
Không 
thực 
hiện
Tự 
tin
Rất 
tự tin
Không 
tự tin
Năng 
lực 1 51% 5% 44% 1% 62% 36% 1% 80% 16% 4%
Năng 
lực 2 47% 5% 48% 0% 57% 42% 1% 76% 22% 3%
Năng 
lực 3 52% 3% 45% 0% 56% 44% 0% 79% 19% 2%
Năng 
lực 4 40% 11% 49% 0% 59% 40% 1% 77% 19% 3%
Năng 
lực 5 38% 8% 54% 0% 56% 43% 1% 73% 22% 5%
Năng 
lực 6 28% 21% 37% 14% 52% 25% 23% 68% 18% 14%
Năng 
lực 7 23% 27% 34% 16% 52% 22% 26% 64% 18% 18%
 * Về đào tạo năng lực: 5 năng lực (1) lập hồ sơ chăm sóc đối với các trường hợp bệnh 
cụ thể (cả các trường hợp bệnh nặng, hiếm gặp), (2) đưa ra chẩn đoán điều dưỡng độc 
lập với các trường hợp bệnh cụ thể, (3) lập kế hoạch chăm sóc đối với các trường hợp 
bệnh cụ thể, (4) ra các quyết định chăm sóc điều dưỡng phù hợp với nhiệm vụ và (5) đánh 
giá kết quả chăm sóc điều dưỡng đều được học trong chương trình đại học, thạc sỹ hoặc 
cả chương trình đại học và thạc sỹ; các năng lực (6) Tổ chức kiểm tra các hoạt động chăm 
sóc điều dưỡng theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị và (7) Giám sát các hoạt động 
điều dưỡng trong đơn vị có 86% và 84% trả lời được đào tạo, có 14% và 16% học viên trả 
lời chưa được đào tạo.
 * Mức độ thực hiện các năng lực: 99% đến 100% học viên trả lời thường xuyên và 
rất thường xuyên được thực các năng lực (1) đến (5). Riêng các năng lực (6) và (7) thì có 
77% và 76% học viên cho biết thường xuyên và rất thường xuyên thực hiện, vẫn còn hơn 
20% chưa phải thực hiện các năng lực này.
 * Mức độ tự tin của học viên khi thực hiện các năng lực: Trong số các học viên trả 
lời về mức độ thực hiện thì 5 năng lực (1) đến (5) cho thấy tự tin và rất tự tin thực hiện trên 
95%, còn 2 năng lực (6) và (7) có tỷ lệ tự tin và rất tự tin khi thực hiện đạt 86% và 82%.
255
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 3. Các năng lực thuộc nhóm năng lực quản lý (n=154)
Năng 
lực
Được đào tạo ở 
chương trình
Mức độ thực hiện 
công việc
Mức độ tự tin khi 
thực hiện các 
năng lực
Đại 
học
Thạc 
sỹ Cả 2
không 
được 
ĐT
Thỉnh 
thoảng
Thường 
xuyên
Không 
thực 
hiện
Tự tin Rất tự tin
Không 
tự tin
Năng 
lực 1 18% 14% 64% 3% 74% 20% 6% 80% 9% 11%
Năng 
lực 2 18% 14% 56% 13% 61% 13% 26% 79% 3% 18%
Năng 
lực 3 23% 12% 65% 0% 77% 19% 4% 79% 13% 8%
Năng 
lực 4 38% 7% 53% 2% 57% 36% 8% 72% 18% 10%
Năng 
lực 5 43% 7% 50% 1% 53% 44% 3% 77% 22% 1%
Năng 
lực 6 41% 9% 48% 1% 56% 37% 7% 78% 15% 6%
Năng 
lực 7 51% 7% 37% 6% 57% 34% 9% 79% 13% 8%
Năng 
lực 8 26% 14% 55% 5% 60% 21% 19% 82% 3% 15%
Năng 
lực 9 22% 15% 54% 9% 66% 14% 21% 80% 7% 13%
* Về đào tạo năng lực: Năng lực (3) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác 
chăm sóc người bệnh, hướng dẫn gia đình và cộng đồng cách chăm sóc 100% học viên 
trả lời đã được đào tạo không ở chương trình thạc sỹ thì ở chương trình đại học hoặc cả 
2 chương trình đại học và thạc sỹ; Các năng lực (5) Tổ chức thực hiện các kỹ thuật chăm 
sóc bảo đảm đúng quy trình, tuân thủ các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn và quy tắc 
về an toàn tại đơn vị công tác và (6) Phối hợp với các bác sỹ, cán bộ khác trong đơn vị 
cùng đưa ra giải pháp chăm sóc người bệnh chính xác và an toàn có 99% học viên đã 
được đào tạo; sau đó là các năng lực (1) Tổ chức thực ... ung cấp cho 
đội ngũ cán bộ giảng viên điều dưỡng chưa 
có trình độ thạc sỹ của các cơ sở đào tạo.
4.2. Năng lực đào tạo thạc sỹ điều 
dưỡng đang được đưa vào trong 
chương trình đào tạo của Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định và Trường 
Đại học Y Dược TPHCM
4.2.1. Nhóm năng lực chuyên môn
 * Về đào tạo năng lực: 100% các học 
viên đều được đào tạo trong chương trình 
đại học, thạc sỹ hoặc cả chương trình đại 
học và thạc sỹ về các nhóm năng lực từ (1) 
đến (5). Có 86% điều dưỡng trả lời được 
đào tạo theo đúng chức năng nhiệm vụ của 
đơn vị và 84% ĐTNC trả lời đào tạo giám 
sát các hoạt động điều dưỡng trong đơn vị 
có. Điều này cũng phù hợp với triết lý trong 
đào tạo của các trường, trang bị lý luận cơ 
bản cho người học để từ đó có năng lục 
chuyên môn sâu và ứng dụng vào thực tiễn 
thực hành chăm sóc [2].
 * Mức độ thực hiện các năng lực: 99% 
đến 100% học viên trả lời thường xuyên 
và rất thường xuyên được thực các năng 
lực (1) đến (5). Riêng các năng lực (6) và 
(7) thì có 77% và 76% học viên cho biết 
260
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
thường xuyên và rất thường xuyên thực 
hiện, vẫn còn hơn 20% chưa phải thực 
hiện các năng lực này. Điều này phù hợp 
với thực tế cán bộ điều dưỡng hiện đang 
công tác và phù hợp với nghiên cứu của 
Phan Quốc Hội về các năng lực chuyên 
môn của cán bộ điều dưỡng trưởng tại các 
bệnh viện ở Nghệ An [6].
 * Mức độ tự tin của học viên khi thực 
hiện các năng lực: Trong số các học viên 
trả lời về mức độ thực hiện thì các năng lực 
(1) đến (5) cho thấy tự tin và rất tự tin thực 
hiện trên 95%, còn 2 năng lực (6) và (7) có 
tỷ lệ tự tin và rất tự tin khi thực hiện đạt 86% 
và 82%. Các năng lực này tương đương 
với nhận định về được đào tạo và mức độ 
thực hiện các năng lực của học viên. 
 * Nhu cầu cần được đào tạo: Trên 
93% học viên cho rằng cần và rất cần được 
đào tạo cả 7 năng lực thuộc nhóm năng lực 
chuyên môn điều dưỡng trong đó 99% cho 
năng lực (2), sau đó năng lực (5) tỷ lệ 98%, 
năng lực (4) tỷ lệ 97%, năng lực (1) và (6) 
tỷ lệ 95% và thấp nhất là năng lực (7) tỷ lệ 
93%. Về độ nhận định cần và rất cần được 
đào tạo tỷ lệ này sấp xỉ nhau chủ yếu chênh 
nhau 1-2% riêng năng lực 1.6 chênh nhau 
7%. Các sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. Điều này đúng theo 
yêu cầu công việc vì đây là những năng lực 
chính của cán bộ điều dưỡng và được các 
trường tập trung giảng dạy. Tuy nhiên, vẫn 
có một tỷ lệ nhỏ học viên thấy không cần 
được đào tạo các năng lực này, có thể vì 
các kỹ năng này sẽ được đào tạo cập nhật 
với đúng từng chuyên môn công tác (phù 
hợp với những người đang công tác tại các 
bệnh viện trung ương, bệnh viện chuyên 
sâu). Cần phải làm rõ hơn lý do tại sao đối 
với năng lực có tỷ lệ thấp hơn 95% như (7) 
Giám sát các hoạt động điều dưỡng trong 
đơn vị. Đối với một số nghiên cứu quốc tế 
thì năng lực (7) lại là rất cần thiết, nhưng 
dùng nhiều cho từng nhóm đối tượng như 
điều dưỡng trưởng, người giảng dạy các 
học phần điều dưỡng hoặc phân chia theo 
những chuyên sâu riêng như điều dưỡng 
nhi, điều dưỡng lão khoa, điều dưỡng cộng 
đồng (theo một số chương trình của Thái 
Lan, Philippines, )
4.2.2. Nhóm năng lực đào tạo
* Về đào tạo năng lực: 100% học 
viên trả lời đã được đào tạo năng lực (3) 
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công 
tác chăm sóc người bệnh, hướng dẫn gia 
đình và cộng đồng cách chăm sóc không ở 
chương trình thạc sỹ thì ở chương trình đại 
học hoặc cả 2 chương trình đại học và thạc 
sỹ; có 99% học viên đã được đào tạo các 
năng lực (5) Tổ chức thực hiện các kỹ thuật 
chăm sóc bảo đảm đúng quy trình, tuân thủ 
các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn và 
quy tắc về an toàn tại đơn vị công tác và 
(6) Phối hợp với các bác sỹ, cán bộ khác 
trong đơn vị cùng đưa ra giải pháp chăm 
sóc người bệnh chính xác và an toàn; hơn 
90% học viên đã được đào tạo các năng 
lực (1) Tổ chức thực hiện các hoạt động 
chăm sóc người bệnh, gia đình và cộng 
đồng, (4) Tổ chức thực hiện dùng thuốc an 
toàn và hiệu quả cho người bệnh, đánh giá 
được hiệu quả của việc dùng thuốc, (2.8) 
Vận dụng kỹ năng quản lý để tổ chức, điều 
phối, phân công các hoạt động chăm sóc 
trong nhóm, sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu 
quả, đảm bảo chất lượng chăm sóc và (9) 
Kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm 
sóc sức khỏe người bệnh, cộng đồng theo 
đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có 
trong chương trình đại học, thạc sỹ hoặc 
cả chương trình đại học và thạc sỹ; Riêng 
năng lực (2) Tổ chức quản lý các hoạt động 
điều dưỡng tại đơn vị có 87% học viên cho 
biết đã được đào tạo, còn 13% học viên trả 
lời chưa được đào tạo
 * Mức độ thực hiện các năng lực: 
Năng lực (3) và (5) có tỷ lệ học viên trả 
lời được thực hiện thường xuyên và rất 
thường xuyên cao nhất (96% và 97%); các 
năng lực (1), (7) và (6) có tỷ lệ học viên 
261
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
trả lời được thực hiện thường xuyên và rất 
thường xuyên từ 90-95%. Riêng các năng 
lực (8), (9) và (2) thì có tỷ lệ lần lượt là 
81%, 79% và 74% học viên cho biết thường 
xuyên và rất thường xuyên thực hiện. Đây 
là năng lực thường được thực hiện trong 
nhóm cán bộ giảng dạy tại trường đại học, 
trường cao đẳng và trường trung cấp. Tỷ 
lệ này tương đương với số lượng cán bộ 
giảng dạy tại các trường đã phân tích tại 
phần 4.2 của bài.
* Mức độ tự tin của học viên khi thực 
hiện các năng lực: Trong số các học viên 
trả lời thường xuyên và rất thường xuyên 
thực hiện các năng lực thuộc nhóm năng 
lực đào tạo có năng lực (5) tỷ lệ mức độ 
tự tin và rất tự tin thực hiện của học viên 
chiếm tỷ lệ cao nhất 99%; sau đó đến các 
năng lực (6), (7) và (3) được 92-94%; năng 
lực (4), (1) (9), (8) tỷ lệ từ 80-85%; năng lực 
(2) thấp nhất được 82%. 
* Nhu cầu cần được đào tạo: 9 năng 
lực thuộc nhóm năng lực (2) có tỷ lệ học 
viên nhận định cần và rất cần được đào tạo 
tỷ lệ trên 95%. Tỷ lệ học viên thấy cần được 
đào tạo từ 43% đến 53%, rất cần được đào 
tạo từ 43% đến 54%. Chênh lệch tỷ lệ học 
viên cần và rất cần được đào tạo trong 
nhóm này giao động từ 0 đến 10%. Các sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. Điều này tương ứng với vị trí 
công việc của các học viên tham gia trả lời 
phiếu hỏi.
4.2.3. Nhóm năng lực tổ chức
 * Về đào tạo năng lực: Trên 90% học 
viên được đào tạo năng lực (2) Xác định 
và phân tích được nhu cầu, nội dung cần 
hướng dẫn giáo dục sức khỏe của cá nhân, 
gia đình và cộng đồng, (5) Thực hiện và tổ 
chức thực hiện tư vấn truyền thống giáo 
dục sức khỏe phù hợp, hiệu quả và (3) Xây 
dựng và tổ chức thực hiện được kế hoạch 
giáo dục sức khỏe phù hợp với văn hóa, xã 
hội và tín ngưỡng của cá nhân, gia đình và 
cộng đồng có số ở chương trình đào tạo 
đại học hoặc chương trình đào tạo thạc 
sỹ hoặc cả 2 chương trình (cụ thể 98%, 
97% và 91%); các năng lực (4) Biên soạn 
và tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục sức 
khỏe phù hợp với trình độ của đối tượng 
và (1) Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ 
và phát triển nghề nghiệp cho đồng nghiệp 
chưa được 80% học viên trả lời đã được 
đào tạo không ở chương trình thạc sỹ thì 
ở chương trình đại học hoặc cả 2 chương 
trình đại học và thạc sỹ (tương ứng 78% 
và 72%).
 * Mức độ thực hiện các năng lực: 
Năng lực (2) và (5) có tỷ lệ học viên trả lời 
được thực hiện thường xuyên và rất thường 
xuyên cao nhất trên 90% (cụ thể 93% và 
92%); sau đó là năng lực (3) có tỷ lệ học 
viên trả lời được thực hiện thường xuyên 
và rất thường xuyên từ 88%. Các năng lực 
(4) và (1) chưa được 80% (lần lượt là 79% 
và 72%).
* Mức độ tự tin của học viên khi thực 
hiện các năng lực: Trong số các học viên 
trả lời thường xuyên và rất thường xuyên 
cao nhất là năng lực (5) có tỷ lệ mức độ tự 
tin và rất tự tin cao nhất 92% và năng lực 
(2) tỷ lệ 91%; sau đó lần lượt là năng lực (4) 
tỷ lệ 89%, (3) được 87%; thấp nhất là năng 
lực (7) tỷ lệ 79%.
* Nhu cầu cần được đào tạo: 5 năng 
lực thuộc nhóm năng lực nhóm 3 có tỷ lệ 
học viên nhận định cần và rất cần được đào 
tạo trên 95%. Các năng lực (1) , (2), (4) và 
(5) có tỷ lệ học viên thấy rất cần được đào 
tạo cao hơn tỷ lệ cần được đào tạo từ 9% 
đến 20% (tương ứng tỷ lệ 40% với 55%*, 
44% với 53%, 39% với 59%* và 41% với 
54%*); còn năng lực (3) tỷ lệ học viên cho 
rằng cần được đào tạo cao hơn rất cần 
được đào tạo (51% với 46%). Sự khác biệt 
giữa cần được đào tạo và rất cần được đào 
tạo trong nhóm này của các năng lực (1), 
(4) và (5) có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
262
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
4.2.4. Nhóm năng lực tổ chức và thực 
hiện nghiên cứu khoa học
 * Về đào tạo năng lực: 100% học viên 
cho biết đã được đào tạo các năng lực (1) 
Xác định vấn đề cần nghiên cứu, (2) Xây 
dựng đề cương nghiên cứu khoa học, (3) 
Lập kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu 
khoa học, (5) Thu thập, phân tích thông tin, 
số liệu và (7) Trình bày kết quả nghiên cứu 
ở chương trình thạc sỹ thì ở chương trình 
đại học hoặc cả 2 chương trình đại học và 
thạc sỹ; các năng lực (6) Viết báo cáo đề 
tài, (9) Phân tích bài báo nghiên cứu và (4) 
Xây dựng công cụ thu thập thông tin tỷ lệ 
được đào tạo là 99%, 98% và 97%. Riêng 
năng lực (8) Triển khai ứng dụng kết quả 
nghiên cứu tỷ lệ được đào tạo chỉ đạt 86%. 
Kết quả cho thấy việc đào tạo về nghiên 
cứu khoa học cho người học sau đại học 
rất được chú trọng trong các trường, điều 
này cũng phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu của 
học viên sau đại học là hoàn thiện năng lực 
nghiên cứu và có thể thực hiện các nghiên 
cứu trong tương lai [5].
 * Mức độ thực hiện các năng lực: Năng 
lực được học viên thực hiện nhiều nhất là 
năng lực (1) tỷ lệ học viên trả lời thực hiện 
thường xuyên và rất thường xuyên là 97%, 
tiếp đến là năng lực (2) và (3) có tỷ lệ là 
95%; năng lực (5) đạt 93%, năng lực (4) đạt 
91%, tiếp đó lần lượt là các năng lực (6), (7) 
và (9) với tỷ lệ lần lượt 90%, 88% và 87%; 
năng lực (8) thấp nhất với tỷ lệ 68%.
* Mức độ tự tin của học viên khi thực 
hiện các năng lực: Trong số các học viên 
trả lời thường xuyên và rất thường xuyên 
cao nhất, năng lực có tỷ lệ mức độ tự tin và 
rất tự tin cao nhất là năng lực (7) tỷ lệ 85%, 
tiếp đó là năng lực (3) tỷ lệ 92%, năng lực 
(2) và (5) tỷ lệ 81%, năng lực (9) tỷ lệ 80%, 
và thấp nhất là năng lực (4) tỷ lệ 76%.
* Nhu cầu cần được đào tạo: 95% học 
viên cho rằng cần và rất cần phải được đào 
tạo các năng lực thuộc nhóm năng lực 4. Tỷ 
lệ rất cần được đào tạo giao động từ 66% 
đến 75%, còn cần được đào tạo từ 25% 
đến 32%. Khoảng cách chênh giữa 2 tỷ lệ 
trong từng năng lực rộng từ 34% đến 55%. 
Sự khác biệt giữa nhóm cần được đào tạo 
và rất cần được đào tạo của cả 9 năng lực 
này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với 
thực tế đào tạo trong ngành điều dưỡng, 
vẫn rất cần nâng cao năng lực hơn nữa để 
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp [2].
4.2.5. Một số năng lực khác muốn 
được đào tạo
Ngoài các năng lực thuộc 4 nhóm năng 
lực trên, các học viên còn cho rằng muốn 
được nâng cao thêm một số năng lực khác 
như các kỹ năng mềm trong cuộc sống 
(3%), ngoại ngữ chuyên môn/ngành điều 
dưỡng (23%), năng lực tin học (15%), 
năng lực xử lý thông tin, trình bày thông tin 
nghiên cứu cần được đào tạo thêm. Một số 
ý kiến có nêu cụ thể những kiến thức mong 
muốn được học tập thuộc từng nhóm năng 
lực như xử lý thông tin bằng các phần mềm 
như SPSS, STATA, EPI..., cách trình bày 
PowerPoint, trình bày bài báo nghiên cứu 
chung về điều dưỡng,
Những yêu cầu này phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của Phan Quốc Hội về các năng 
lực chuyên môn của cán bộ điều dưỡng 
trưởng tại các bệnh viện ở Nghệ An và các 
đề xuất tại hội thảo về đào tạo chuyên sâu 
điều dưỡng của 6 nước tham dự SEMEO 
Tropmed 2015 [5].
5. KẾT LUẬN
Nhu cầu đào tạo, tất cả các năng lực 
thuộc 4 nhóm năng lực học viên đều được 
học viên cho rằng cần và rất cần được đào 
tạo (tất cả trên 95%). Ngoài các năng lực 
đã được nêu thì một số học viên đề nghị 
thêm một số năng lực khác cần được đào 
tạo thêm trong chương trình đào tạo thạc 
sỹ như năng lực về các kỹ năng mềm, năng 
lực ngoại ngữ chuyên môn/ ngành điều 
dưỡng, năng lực tin học, năng lực xử lý và 
trình bày thông tin nghiên cứu
263
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Quyết định số 1613/QĐ-BYT 
ngày 03/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về 
Kế hoạch hành động quốc gia tăng cường 
công tác điều dưỡng – hộ sinh giai đoạn 
2002-2010. 2002.
2. James Buchan, ed. Global Nursing 
Shortages: Are often a symptom of wider 
health system or societal ailments. ed. 
E.E. 8TS. Vol. BMJ. 2002, Queen Margaret 
University College, . 751-752.
3. Bộ Y tế, ed. Quản lý điều dưỡng, . 
2004, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế, Quyết định số 1352/QĐ-BYT 
ngày 21/4/2012 quy định chuẩn năng lực 
cơ bản của điều dưỡng Việt Nam. 2012.
5. American Association of Colleges 
of Nursing, The Essentials of Master’s 
Education in Nursing. 2011.
6. Phan Quốc Hội, Thực trạng và hiệu 
quả can thiệp nâng cao năng lực Điều 
dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An. 2014.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
Đặng Thị Hân1, Trần Thị Bích Đào1, Nguyễn Thị Dung1, 
Mai Thị Yến1, Cồ Thị Toan1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo 
đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Đối tượng 
nghiên cứu gồm 117 người bệnh đái tháo 
đường type 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Nam Định. Phương pháp nghiên cứu 
mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ ≈ 
1,85. Đa số người bệnh là nông dân chiếm 
tỷ lệ 67,5%. Người bệnh có kiến thức tự tiêm 
Insulin đạt chiếm 62,4% và người bệnh có 
kiến thức tự tiêm Insulin không đạt chiếm 
37,6%. Điểm trung bình kiến thức tự tiêm 
Insulin của người bệnh là 13,85 ± 3,8 trên 
tổng 21 điểm. Kết luận: Kiến thức tự tiêm 
Insulin của người bệnh đái tháo đường type 
2 tham gia nghiên cứu còn hạn chế.
Từ khóa: Kiến thức, tự tiêm Insulin, đái 
tháo đường type 2.
CURRENT KNOWLEDGE OF INSULIN SELF-INJECTION IN PATIENTS WITH 
TYPE 2 DIABETES MANAGED BY NAM DINH GENERAL HOSPITAL
ABSTRACT 
Objective: To describes the current 
knowledge of insulin self-injection in 
patients with type 2 diabetes managed 
by Nam Dinh General Hospital. Method: 
A cross - sectional study was conducted 
among 117 type 2 diabetes patients at 
Nam Dinh General Hospital. Results: 
The proportion of male / female ≈ 1.85. 
The majority of patients were farmers, 
accounting for 67.5%. Patients with correct 
answers of insulin self-injection accounted 
for 62.4% and the percentage of patients 
Người chịu trách nhiệm: Đặng Thị Hân
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 13/10/2020
Ngày duyệt bài: 25/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_dao_tao_mot_so_noi_dung_chuong_trinh_dao_tao_thac_sy.pdf