Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2017

Nghiên cứu được tiến hành từ 11/2016 đến 7/2017 nhằm mô tả nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung và

kỹ thuật điều dưỡng cơ bản của các điều dưỡng làm việc tại các bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện thuộc

tỉnh Bắc Giang năm 2016. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, khảo sát trên 254 điều dưỡng tại

các BVĐK huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 14,2% điều dưỡng viên được đào tạo liên tục về các

kỹ thuật và nội dung điều dưỡng cơ bản trong 2016, trong đó 86,1% đã tham gia 1 khoá đào tạo. 54,3%

điều dưỡng mong muốn được đào tạo chuyên ngành tại một cơ sở đào tạo thuộc tuyến tỉnh, 78,3% mong

muốn được tham gia lớp đào tạo từ 3 - 6 tháng để được nhận chứng chỉ. Các nội dung và kỹ thuật điều

dưỡng cơ bản có nhu cầu cao nhất gồm: kỹ thuật chăm sóc người bệnh (72,4%), Tư vấn, hướng dẫn giáo

dục sức khỏe (61,0%), Theo dõi đánh giá người bệnh (50,4%), cấp cứu sốc phản vệ (81,5%), truyền máu

(71,7%) và Bóp bóng ambu, ép tim ngoài lồng ngực (64,2%). Các cơ sở đào tạo liên tục tại tỉnh cần có kế

hoạch đào tạo đáp ứng được nhu cầu của đội ngũ điều dưỡng về nội dung chuyên môn và thời gian đào tạo.

pdf 9 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2017

Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
14 TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hoài Thu, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 07/02/2020
Ngày được chấp nhận: 28/03/2020
NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH 
VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2017
Nguyễn Thị Hoài Thu1, , Đặng Thị Luyến2
1Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
 2Sở Y tế Bắc Giang
Nghiên cứu được tiến hành từ 11/2016 đến 7/2017 nhằm mô tả nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung và 
kỹ thuật điều dưỡng cơ bản của các điều dưỡng làm việc tại các bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện thuộc 
tỉnh Bắc Giang năm 2016. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, khảo sát trên 254 điều dưỡng tại 
các BVĐK huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 14,2% điều dưỡng viên được đào tạo liên tục về các 
kỹ thuật và nội dung điều dưỡng cơ bản trong 2016, trong đó 86,1% đã tham gia 1 khoá đào tạo. 54,3% 
điều dưỡng mong muốn được đào tạo chuyên ngành tại một cơ sở đào tạo thuộc tuyến tỉnh, 78,3% mong 
muốn được tham gia lớp đào tạo từ 3 - 6 tháng để được nhận chứng chỉ. Các nội dung và kỹ thuật điều 
dưỡng cơ bản có nhu cầu cao nhất gồm: kỹ thuật chăm sóc người bệnh (72,4%), Tư vấn, hướng dẫn giáo 
dục sức khỏe (61,0%), Theo dõi đánh giá người bệnh (50,4%), cấp cứu sốc phản vệ (81,5%), truyền máu 
(71,7%) và Bóp bóng ambu, ép tim ngoài lồng ngực (64,2%). Các cơ sở đào tạo liên tục tại tỉnh cần có kế 
hoạch đào tạo đáp ứng được nhu cầu của đội ngũ điều dưỡng về nội dung chuyên môn và thời gian đào tạo.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đội ngũ điều dưỡng đóng vai trò quan trọng 
trong việc chăm sóc người bệnh, hỗ trợ và 
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giúp 
người bệnh được chăm sóc tốt nhất trong quá 
trình khám, điều trị tại các cơ sở y tế, đặc biệt 
là điều dưỡng các khoa lâm sàng.¹ Nhiều văn 
bản chính sách của Bộ Y tế đã được ban hành 
về chuẩn năng lực của điều dưỡng, hướng 
dẫn công tác chăm sóc người bệnh của điều 
dưỡng,¹ hoặc quy định về chương trình đào tạo 
liên cho cán bộ y tế trong đó có điều dưỡng 
nhằm đảm bảo duy trì và nâng cao năng lực 
chăm sóc người bệnh.2,3 Công tác đào tạo liên 
tục đã được Bộ Y tế triển khai từ năm 1990, tuy 
nhiên đến 2008 mới ban hành văn bản chính 
thức (Thông tư số 07/2008/TT - BYT), năm 
2013 đã thay thế bằng Thông tư số 22/2013/
TT - BYT hướng dẫn về công tác đào tạo liên 
tục đối với nhân viên ngành y tế (cá nhân làm 
công tác khám chữa bệnh phải cập nhật kiến 
thức y khoa liên tục tối thiểu 48h/02 năm liên 
tục).² Ngoài ra, Luật Khám, chữa bệnh cũng qui 
định người hành nghề y không cập nhật kiến 
thức y khoa trong 02 năm liên tiếp sẽ bị thu hồi 
chứng chỉ hành nghề. Điều dưỡng làm việc tại 
các khoa lâm sàng là người tiếp xúc, theo dõi, 
chăm sóc người bệnh từ khi người bệnh đến cơ 
sở y tế khám bệnh cho đến khi được xuất viện. 
Trình độ chuyên môn của điều dưỡng thể hiện 
qua mức độ tự tin trong việc tiếp cận, thực hiện 
các kỹ thuật điều dưỡng trên người bệnh và 
tư vấn, hỗ trợ cho người bệnh trong quá trình 
khám, chữa bệnh.⁴ Theo qui định điều dưỡng 
có chức danh nghề nghiệp khác nhau thực hiện 
các nhiệm vụ khác nhau,⁵ tuy nhiên tại các cơ 
sở y tế tuyến huyện trình độ chuyên môn của 
Từ khóa: Nhu cầu đào tạo, đào tạo y khoa liên tục, kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, bệnh viện huyện.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
15TCNCYH 129 (5) - 2020
điều dưỡng còn nhiều hạn chế và chưa được 
phân nhiệm vụ theo chức danh nghề nghiệp. 
Xác định được mức độ tự tin của điều dưỡng 
để phân công công việc phù hợp với năng lực, 
đồng thời xác định được nhu cầu đào tạo của 
nhân viên y tế là rất cần thiết đối với cơ quan 
quản lý, cơ sở đào tạo liên tục, nhằm phát hiện 
chính xác các nội dung, chương trình, kỹ thuật 
chuyên môn cần được đào tạo và hình thức 
đào tạo phù hợp với nhân viên y tế nhằm đáp 
ứng được nhu cầu thiết thực của người học, 
đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời tránh 
lãng phí về thời gian, kinh phí đào tạo. Một số 
nghiên cứu gần đây tại các bệnh viện cho thấy 
mức độ tự tin trong thực hiện các kỹ thuật điều 
dưỡng cơ bản, kỹ thuật hồi sức cấp cứu, kỹ 
thuật chăm sóc người bệnh tại khoa ngoại của 
điều dưỡng viên còn thấp.6,7
Nghị quyết số 140 - NQ/TU ngày 23/9/2016 
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang đề ra 
đến năm 2018 các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến 
huyện sẽ phải tự chủ hoàn toàn về tài chính8. 
Để đảm bảo kinh phí chi trả cho nhân viên và 
các hoạt động khác, đơn vị phải chú trọng việc 
nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng của 
đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng trong khám, điều trị, 
chăm sóc người bệnh.9,10
Cho đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh 
Bắc Giang chưa có nghiên cứu tìm hiểu về thực 
trạng, nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên y 
tế, đặc biệt là điều dưỡng làm việc tại các khoa 
lâm sàng. Với mong muốn xác định được nhu 
cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng 
trong giai đoạn tới, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu nhằm mô tả “nhu cầu đào tạo liên tục của 
điều dưỡng tại các bệnh viện đa khoa tuyến 
huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2017”. 
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho Sở 
Y tế, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện xây 
dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo liên tục cho 
đội ngũ điều dưỡng lâm sàng. Đồng thời giúp 
các cơ sở đào tạo liên tục trên địa bàn tỉnh có 
cơ sở để điều chỉnh chương trình, nội dung đào 
tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của người học. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu định lượng
 - Điều dưỡng các khoa lâm sàng (là viên 
chức của 08 bệnh viện đa khoa tuyến huyện): 
Các khoa hệ ngoại sản (khoa Phụ sản; Ngoại 
Sản, Ngoại tổng hợp); các khoa hệ nội (khoa 
Nội tổng hợp; Hồi sức cấp cứu; Nhi; Nội Hồi 
sức cấp cứu); các khoa khác (khoa Liên chuyên 
khoa, Y học cổ truyền, Gây mê hồi sức, Khám 
bệnh).
 - Báo cáo, kế hoạch, số liệu tổng hợp về 
công tác đào tạo liên tục năm 2015, 2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Điều dưỡng hợp đồng, nữ 54 tuổi trở lên, 
nam 59 tuổi trở lên.
 - Điều dưỡng đang nghỉ thai sản, đi học, 
nghỉ ốm trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
 - Các đối tượng từ chối tham gia nghiên 
cứu.
2. Phương pháp
Thời gian nghiên cứu: 11/2016 đến 07/2017.
Địa điểm nghiên cứu
08 bệnh viện đa khoa tuyến huyện tỉnh Bắc 
Giang (BVĐK huyện: Sơn Động, Lục Nam, 
Lạng Giang, Yên Dũng, Yên Thế, Hiệp Hòa, 
Tân Yên, Việt Yên).
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng 
phương pháp định lượng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: 254 điều dưỡng viên tại 8 BVĐK 
huyện.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn 
bộ điều dưỡng viên tại 8 BVĐK huyện đủ điều 
kiện tham gia vào nghiên cứu. Điều dưỡng các 
khoa lâm sàng (là biên chế chính thức của 08 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
16 TCNCYH 129 (5) - 2020
bệnh viện đa khoa tuyến huyện): Các khoa hệ 
ngoại sản (khoa Phụ sản; Ngoại Sản, Ngoại 
tổng hợp); các khoa hệ nội (khoa Nội tổng hợp; 
Hồi sức cấp cứu; Nhi; Nội Hồi sức cấp cứu); 
các khoa khác (khoa Liên chuyên khoa, Y học 
cổ truyền, Gây mê hồi sức, Khám bệnh).
Tiêu chuẩn loại trừ
Điều dưỡng hợp đồng; Điều dưỡng đang 
nghỉ thai sản, đi học, nghỉ ốm trong thời gian 
tiến hành nghiên cứu; Các đối tượng từ chối 
tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp 
Sử dụng số liệu về công tác đào tạo liên tục 
trong năm 2015 và 2016 từ báo cáo, bảng tổng 
hợp của các BVĐK tuyến huyện, cơ sở đào tạo 
liên tục, báo cáo của phòng Tổ chức cán bộ Sở 
Y tế.
Thu thập số liệu sơ cấp
Bộ công cụ thu thập: được xây dựng dựa 
trên hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều 
dưỡng cơ bản của Nhà xuất bản Giáo dục Việt 
Nam năm 2010; Thông tư số 07/2011/TT - BYT 
ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn công 
tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong 
bệnh viện; chuẩn năng lực cơ bản của điều 
dưỡng Việt Nam theo Quyết định số 1352/QĐ 
- BYT ngày 24/4/2012 của Bộ Y tế. Bộ công cụ 
được thử nghiệm với 05 điều dưỡng lâm sàng, 
sau đó chỉnh sửa, bổ sung nội dung câu hỏi. 
Phương pháp thu thập
Học viên đặt lịch hẹn với lãnh đạo bệnh 
viện, thông báo lịch làm việc với các trưởng 
khoa, điều dưỡng trưởng khoa lâm sàng. Lập 
danh sách điều dưỡng các khoa lâm sàng, lựa 
chọn đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn 
của nghiên cứu. Tiến hành phát vấn đối tượng 
nghiên cứu với bộ câu hỏi tự điền (thông báo 
mục đích của nghiên cứu, hướng dẫn cách điền 
phiếu). Thu và kiểm tra phiếu phát vấn đảm bảo 
về số lượng, chất lượng.
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được làm sạch, mã hóa. 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân 
tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
4. Đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu được tuân thủ theo những quy 
định của đạo đức trong nghiên cứu, đã được 
Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công 
cộng thông qua (số 064/2017/YTCC - HD3 
ngày 15/02/2017 của Hội đồng đạo đức trong 
Nghiên cứu y sinh học).
III. KẾT QUẢ
1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 254 điều dưỡng. Thông tin về đối tượng nghiên cứu được trình bày 
tại bảng 1.
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Thông tin của điều dưỡng Số lượng (Tỉ lệ phần trăm)
Tuổi
Từ 20 - 30 tuổi 114 (44,9%)
Từ 31 - 40 tuổi 118 (46,5%)
Từ 41 - 50 tuổi 17 (6,7%)
Từ 51 - 59 tuổi 5 (2,0%)
Giới tính
Nam 48 (18,9%)
Nữ 206 (81,1%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
17TCNCYH 129 (5) - 2020
Thông tin của điều dưỡng Số lượng (Tỉ lệ phần trăm)
Trình độ chuyên môn
Sau đại học 1 (0,4%)
Đại học 47 (18,5%)
Cao đẳng 20 (7,9%)
Trung cấp 186 (73,2%)
Thâm niên công tác
Dưới 5 năm 59 (23,2%)
Từ 5 - 9 năm 124 (48,8%)
Từ 10 - 19 năm 57 (22,4%)
Từ 20 năm trở lên 14 (5,5%)
Thông tin về chương trình Đào tạo liên tục
Số người tham gia các khóa Đào tạo 
liên tục
36 (14,2%)
Số khóa đào tạo liên tục cá nhân đã 
tham gia (n = 36)
1 khóa 31( 86,1%)
2 khóa 5 (13,9%)
Phần lớn điều dưỡng ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi (trên 90%). Điều dưỡng dưỡng nữ chiếm đa 
số, với tỷ lệ 81,1%. Tỉ lệ điều dưỡng có trình độ trung cấp cao, tới 73,2%, trong khi số có bằng đại 
học và cao đẳng chỉ chiếm khoảng 26%. Điều dưỡng có thâm niên công tác cao nhất là 5 - 9 năm 
(48,8%), tiếp theo là dưới 5 năm (23,2%) và từ 10 - 19 năm (22,4%). 
Điều dưỡng đã tham gia các khóa đào tạo liên tục trong năm 2016 là 36 người (chiếm 14,2%), 
trong đó 86,1% tham gia 01 khóa đào tạo liên tục, 13,9% được tham gia 02 khóa đào tạo liên tục, 
không có trường hợp nào được đào tạo liên tục từ 03 khóa đào tạo liên tục trở lên. 
2. Nhu cầu đào tạo liên tục giai đoạn 2017 - 2018
Khảo sát 254 điều dưỡng viên của các BVĐK huyện nhằm tìm hiểu nhu cầu đào tạo về kỹ thuật 
điều dưỡng thu được một số kết quả sau. 
Về địa điểm, thời gian mong được đào tạo liên tục
Bảng 2. Địa điểm, thời gian mong muốn đào tạo liên tục của điều dưỡng
Mong muốn của điều dưỡng 
về đào tạo liên tục
Nội dung Số lượng (%)
Địa điểm mong muốn được đào 
tạo cấp chứng chỉ chuyên ngành
Cơ sở đào tạo liên tục tuyến tỉnh 138 (54,3%)
Các viện nghiên cứu, BV tuyến TƯ 53 (20,9%)
Các trường ĐH Y dược 45 (17,7%)
Các trường trung cấp Y dược tại tỉnh 18 (7,1%)
Thời gian mong muốn được đào 
tạo chứng chỉ chuyên ngành
Từ 3 - 6 tháng 199 (78,3%)
Từ 1 – 2 tháng 30 (11,8%)
Trên 1 năm 13 (5,1%)
Từ 7 - 9 tháng 12 (4,7%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
18 TCNCYH 129 (5) - 2020
Mong muốn của điều dưỡng 
về đào tạo liên tục
Nội dung Số lượng (%)
Địa điểm mong muốn được đào 
tạo ngắn hạn
Tuyến tỉnh 119 (46,9%)
Tại đơn vị công tác 82 (32,3%)
Tuyến trung ương 45 (17,7%)
Tuyến huyện 8 (3,1%)
Thời gian mong muốn được đào 
tạo ngắn hạn
Từ 3 - 5 ngày 137 (53,9%)
Trên 5 ngày 59 (23,2%)
Từ 1 - 2 ngày 58 (22,8%)
Trên 50% điều dưỡng viên có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở đào tạo liên tục 
của tỉnh (54,3%). 2/3 mong muốn thời gian trung bình của các khóa đào tạo liên tục là 3 - 6 tháng 
(78,3%). Bên cạnh đó, điều dưỡng viên có nhu cầu tập huấn ngắn hạn tại các cơ sở ở tuyến tỉnh 
chiếm 46,9%. 53,9% điều dưỡng mong muốn thời gian trung bình của các đợt đào tạo ngắn hạn là 
3 - 5 ngày, và mong muốn được cấp giấy chứng nhận để chuyển đổi số giờ đào tạo liên tục theo qui 
định của Bộ Y tế. 
Nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung, kỹ thuật điều dưỡng cơ bản
Bảng 3. Nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung điều dưỡng cơ bản
TT Nhu cầu Đào tạo liên tục Nội dung điều dưỡng cơ bản Số lượng (%)
1
Đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn, kỹ thuật 
trong chăm sóc người bệnh
184 (72,4%)
2 Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe 155 (61,0%)
3 Theo dõi đánh giá người bệnh 128 (50,4%)
4 Chăm sóc dinh dưỡng 125 (49,2%)
5 Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh 116 (45,7%)
6 Chăm sóc phục hồi chức năng 112 (44,1%)
7 Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật 111 (43,7%)
8 Chăm sóc về tinh thần, vệ sinh cá nhân 103 (40,6%)
9 Ghi chép hồ sơ bệnh án 92 (36,2%)
Kết quả khảo sát 254 điều dưỡng viên cho thấy: các nội dung điều dưỡng có tỉ lệ điều dưỡng 
mong muốn được đào tạo cao nhất gồm: (1) Đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn, 
kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh (72,4%). (2) Tư vấn giáo dục sức khỏe (61,0%). (3) Theo dõi 
đánh giá người bệnh (50,4%). 
Bảng 4. Nhu cầu đào tạo liên tục về kỹ thuật điều dưỡng cơ bản
TT
Nhu cầu Đào tạo liên tục các kỹ thuật 
điều dưỡng cơ bản
Số lượng (%)
1 Cấp cứu sốc phản vệ 207 (81,5%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
19TCNCYH 129 (5) - 2020
TT
Nhu cầu Đào tạo liên tục các kỹ thuật 
điều dưỡng cơ bản
Số lượng (%)
2 Truyền máu 182 (71,7%)
3 Bóp bóng ambu, ép tim ngoài lồng ngực 163 (64,2%)
4 Đặt sonde dạ dày 105 (41,3%)
5 Dẫn lưu nước tiểu liên tục 101 (39,8%)
6 Thông tiểu 73 (28,7%)
7 Truyền dịch 49 (19,3%)
8 Lấy máu, nước tiểu xét nghiệm 28 (11,0%)
9 Tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch 27 (10,6%)
10 Đo dấu hiệu sinh tồn 17 96,7%)
Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản có nhu cầu đào tạo liên tục trong giai đoạn 2017 - 2018 là: (1) Cấp 
cứu sốc phản vệ (81,5%), (2) Kỹ thuật truyền máu (71,7 %), (3) Bóp bóng ambu, ép tim ngoài lồng 
ngực (64,2%).
IV. BÀN LUẬN
Ngành Y là một ngành đặc biệt, khác biệt so 
với các ngành nghề khác là đòi hỏi người nhân 
viên y tế vừa làm việc, vừa học tập cập nhật 
kiến thức, kỹ thuật mới, học liên tục cho đến 
khi không còn hành nghề. Tất cả nhân viên y tế 
đều mong muốn được đào tạo nâng cao trình 
độ chuyên môn, kỹ năng lâm sàng để nâng cao 
chất lượng trong công tác chăm sóc sức khỏe 
cho người bệnh và cộng đồng. 
Kết quả khảo sát 254 điều dưỡng viên cho 
thấy hiện tại chỉ có 14,2% điều dưỡng được 
đào tạo liên tục trong năm vừa qua, mà phần 
lớn điều dưỡng mong muốn được đào tạo liên 
tục về các nội dung và kỹ thuật điều dưỡng cơ 
bản để tự tin hơn trong việc chăm sóc người 
bệnh.
Địa điểm, thời gian mong muốn đào tạo liên 
tục: Điều dưỡng có nhu cầu đào tạo liên tục tại 
các cơ sở đào tạo liên tục tuyến tỉnh (54,3%) 
với thời gian đào tạo liên tục là 3 - 6 tháng 
(78,3%) cao hơn kết quả trong nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu (nhu cầu đào tạo 
liên tục có thời gian từ 30 ngày trở lên chỉ có 
20,5%).6 Nhu cầu này rất thiết thực và phù hợp 
với thực tế, vì đào tạo liên tục tại tỉnh thuận lợi 
về nhiều mặt cho nhân viên và đơn vị sử dụng 
lao động như: Gần nhà, chi phí sinh hoạt, đi 
lại thấp, kinh phí chi trả cho các khóa đào tạo 
liên tục hợp lý, các kỹ thuật có sự tương đồng 
với đơn vị tuyến huyện, đồng thời cá nhân vẫn 
có thể tham gia một số hoạt động tại đơn vị. 
Nhu cầu đào tạo liên tục tại các trường Y dược 
thấp do các trường chủ yếu là đào tạo nâng cao 
trình độ chuyên môn, các kỹ năng thực hành 
tuy bài bản nhưng chưa thật sự phù hợp với 
thực tế, nhu cầu của các đơn vị.11
Nhu cầu đào tạo ngắn hạn tại cơ sở y tế 
tuyến tỉnh (46,9% với thời gian từ 3 - 5 ngày 
(53,9%) và mong muốn được cấp giấy chứng 
nhận để qui đổi số giờ đào tạo liên tục theo qui 
định của Bộ Y tế. Đối tượng nghiên cứu mong 
muốn được tập huấn tại cơ sở y tế tuyến tỉnh 
vì mong sẽ được cập nhật các kiến thức mới, 
kỹ thuật mới và có sự giao lưu, học hỏi kinh 
nghiệm với các đồng nghiệp khác tại các bệnh 
viện, cơ sở y tế trên địa bàn. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
20 TCNCYH 129 (5) - 2020
Tỉ lệ điều dưỡng mong muốn được đào tạo 
ngắn hạn tại đơn vị là 32,3 %, thấp hơn nhu cầu 
đào tạo liên tục của điều dưỡng trong nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu (nhu cầu 
đào tạo liên tục tại bệnh viện là 94,6%).⁶ Nhu 
cầu này rất xác đáng vì thuận tiện cho điều 
dưỡng tham gia được nhiều buổi tập huấn, 
không mất kinh phí đi lại, ăn ở, vẫn thực hiện 
được nhiệm vụ chuyên môn. Tuy nhiên BVĐK 
huyện chưa được cấp mã đào tạo liên tục nên 
không thể cấp giấy chứng nhận và qui đổi thành 
số giờ đào tạo liên tục cho người tham gia tập 
huấn, nếu căn cứ vào nhu cầu này các đơn vị 
tuyến huyện có thể phối hợp, liên kết với các cơ 
sở đào tạo liên tục tuyến tỉnh hoặc tuyến trung 
ương tổ chức các đợt tập huấn tại đơn vị thì sẽ 
giải quyết được số giờ đào tạo liên tục theo qui 
định của Bộ Y tế.³
Nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung điều 
dưỡng cơ bản: Nội dung có nhu cầu đào tạo 
liên tục được ưu tiên theo thứ tự sau: (1) Đảm 
bảo an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên 
môn (72,4%), (2) Tư vấn, hướng dẫn giáo dục 
sức khỏe (61,0%), (3) Theo dõi đánh giá người 
bệnh (50,4%). 
Mong muốn đảm bảo an toàn, hạn chế sai 
sót chuyên môn tránh tai biến cho người bệnh, 
được người điều dưỡng quan tâm và xác định 
đó là mục tiêu quan trọng trong quá trình thực 
hiện nhiệm vụ. Hạn chế được sai sót chuyên 
môn, không chỉ bệnh nhân được hưởng lợi mà 
bản thân người điều dưỡng cũng tránh được 
các phiền toái như kiện cáo, kỷ luật và mong 
muốn chính là người bệnh được chăm sóc tốt 
nhất, khỏi bệnh nhanh và không có biến chứng. 
Tư vấn giáo dục sức khỏe đóng vai trò 
quan trọng trong việc phối hợp điều trị, chăm 
sóc bệnh nhân giữa nhân viên y tế với bệnh 
nhân, người nhà bệnh nhân. Hiện nay do quá 
tải bệnh viện nên vấn đề tư vấn giáo dục sức 
khỏe cho người bệnh thực hiện chưa tốt, do 
đó nhiều trường hợp gây bức xức cho gia đình 
bệnh nhân. Ngoài ra, bệnh tật diễn biến ngày 
càng phức tạp, trình độ dân trí được nâng cao, 
hệ thống thông tin mở rộng nên nhu cầu được 
tư vấn, giáo dục sức khỏe của người dân tăng 
cao, bắt buộc nhân viên y tế phải tự cập nhật, 
đào tạo để có thể đáp ứng được nhu cầu của 
người bệnh, của công việc. Nhu cầu đào tạo liên 
tục về tư vấn, giáo dục sức khỏe trong nghiên 
cứu của chúng tôi (61,0%) thấp hơn so với kết 
quả trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 
Thu Hằng (75,0%)⁷ và thấp hơn kết quả trong 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu 
(trên 70,0%).⁶
Nhu cầu đào tạo liên tục về kỹ thuật điều 
dưỡng cơ bản: 03/10 kỹ thuật điều dưỡng cơ 
bản có nhu cầu đào tạo liên tục cao (từ 64,2% 
đến 91,9%) là: (1) cấp cứu sốc phản vệ (81,5%), 
(2) Truyền máu (71,7%) và, (3) Bóp bóng ambu, 
ép tim ngoài lồng ngực (64,2%). Đây là kỹ thuật 
khó, chuyên sâu, diễn biến phức tạp nên đa số 
điều dưỡng mong muốn tiếp tục được đào tạo 
liên tục trong những năm tới. Nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu tiến hành tại bệnh 
viện Phổi Trung ương năm 2015 cũng cho thấy: 
Nhu cầu đào tạo liên tục của kỹ thuật bóp bóng 
ambu đối với điều dưỡng đại học, cao đẳng là 
59,2%, điều dưỡng trung cấp là 81,7% 6 tương 
đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 
Các điều dưỡng không chỉ có nhu cầu đào tạo 
liên tục các kỹ thuật khó, chuyên sâu mà vẫn 
có mong muốn được đào tạo lại các kỹ thuật 
mình đã thực hiện tự tin, có thể vì trong quá 
trình thực hành họ làm tắt, cắt bớt các bước 
vì vậy đào tạo lại giúp họ điều chỉnh, thực hiện 
đúng qui trình điều dưỡng, tránh xảy ra sai sót 
chuyên môn. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy cơ hội đào tạo liên tục 
cho các điều dưỡng viên của bệnh viện đa khoa 
tuyến huyện còn ít, với tỉ lệ 14,2% điều dưỡng 
được đào tạo liên tục trong năm 2016. Dựa vào 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
21TCNCYH 129 (5) - 2020
Summary
TRAINING NEEDS FOR CLINICAL NURSES WORKING IN 
DISTRICT HOSPITALS OF BAC GIANG PROVINCE IN 2016-2017
The study was conducted from 11/2016 to 7/2017 to describe the need for continuous training 
on the content and basic nursing techniques for nurses working in district hospitals of Bac Giang 
province in 2016. This was a cross-sectional descriptive design to survey 254 nurses at the district 
hospitals. Results showed that only 14.2% of nurses were trained on basic nursing techniques 
nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên, 
các bệnh viện cần lập kế hoạch đào tạo phù 
hợp với nhu cầu của điều dưỡng. Cụ thể, cần 
chú trọng vào các nội dung và kỹ thuật cơ bản 
có nhu cầu cao như đảm bảo an toàn và phòng 
ngừa sai sót chuyên môn, tư vấn, hướng dẫn 
giáo dục sức khỏe, theo dõi đánh giá người 
bệnh, cấp cứu sốc phản vệ, truyền máu, bóp 
bóng ambu, ép tim ngoài lồng ngực. Các cơ sở 
đào tạo liên tục tại tỉnh cần có kế hoạch đào tạo 
đáp ứng được nhu cầu của đội ngũ điều dưỡng 
về nội dung chuyên môn và thời gian đào tạo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Quyết định số 1352/QĐ - BYT 
ngày 21/4/2012 chuẩn năng lực cơ bản của 
điều dưỡng Việt Nam. 2012.
2. Bộ Y tế. Thông tư liên tịch số 22/2013/
TT - BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 về việc 
hướng dẫn đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. 
2013.
3. Bộ Y tế. Thông tư 07/2011/TT - BYT 
ngày 26 tháng 11 năm 2011 về hướng dẫn công 
tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong 
bệnh viện. 2011.
4. Chong MC, Francis K, Cooper S, et 
al. Current Continuing Professional Education 
Practice among Malaysian Nurses. Nursing 
Research and Practice. Nurs Res Pract. 2014.
5. Bộ Y tế. Thông tư số 26/TTLT - BYT 
- BNV ngày 7/10/2015 quy định mã số, chức 
danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ 
thuật viên y. 2015.
6. Nguyễn Thị Hoài Thu. Đánh giá nhu 
cầu đào tạo liên tục của Điều dưỡng lâm sàng 
tại bệnh viện Phổi Trung ương, giai đoạn 2015 
- 2017. Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, 
Trường Đại học Y tế công cộng. 2015.
7. Nguyễn Thị Thu Hằng. Thực trạng và 
nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng các 
khoa lâm sàng Bệnh viện C Thái Nguyên năm 
2016. Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, 
Trường Đại học Y tế công cộng. 2016.
8. Tỉnh ủy tỉnh Bắc Giang. Nghị quyết số 
140 - NQ/TU ngày 22/9/2016 thông qua Đề án 
của UBND tỉnh về sắp xếp đổi mới, nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp 
công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh 
Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020. 2016.
9. Bộ Y tế. Quyết định 2992/QĐ - BYT 
ngày 17/7/2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển 
nhân lực trong hệ thống khám, chữa bệnh giai 
đoạn 2015 - 2020. 2015.
10. Nguyễn Văn Quang. Thực trạng năng 
lực điều dưỡng trung cấp và một số yếu tố liên 
quan tại các khoa lâm sàng bệnh viện tuyến 
huyện tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sỹ Quản 
lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng. 
2016.
11. Lương Ngọc Khuê. Quản lý đào tạo liên 
tục tại bệnh viện. Hà Nội Cục Quản lý Khám 
chữa bệnh. 2014.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
22 TCNCYH 129 (5) - 2020
and contents in 2016, of which 86.1% attended a training course. 54.3% of nurses expected to 
receive specialized training at a provincial-level training facility, 78.3% wished to attend a 3-6-month 
training course to receive a certificate. The contents and basic nursing techniques with the highest 
demands included: Patient care technique (72.4%), Health education counseling and guidance 
(61.0%), Monitoring and evaluation of patients (50.4%), Anaphylaxis in emergency (81.5%), 
Blood transfusion (71.7%), Ambu balloon squeeze and Cardiopulmonary resuscitation (64.2%). 
It is recommended that continuing training institutions in the province should have a training plan 
to meet the needs of the nursing workforce in terms of professional content and training time.
Key words: Training need, continuous medical education, basic nursing technique, district 
hospital.

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_dao_tao_lien_tuc_cua_dieu_duong_vien_benh_vien_tuyen.pdf