Nhồi máu cơ tim cấp trong thai kỳ
Dù nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp hiếm gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản, một số nghiên cứu cho thấy lúc mang thai và giai đoạn hậu sản sớm tăng nguy cơ NMCT.7
Dịch tễ học
Tần suất và thời gian NMCT cấp trên thai phụ đã được Báo cáo trên một số nghiên cứu (NC) dịch tễ.
Ladner và cộng sự (cs) nghiên cứu trên 151 trường hợp NMCT cấp từ năm 1991 – 2000 tại California cho thấy tần suất NMCT cấp là 2,8 trên 100.000 ca sanh.
Năm 2006, James và cs cộng bố kết quả nghiên cứu trên 1000 bệnh viện tại Hoa Kỳ từ năm 2000 – 2002, có 859 sản phụ được chẩn đoán NMCT cấp, chiếm tỉ lệ 6,2 trên 100.000 thai phụ.7 Thai phụ tăng nguy cơ NMCT cấp gấp 3-4 lần so với phụ nữ không mang thai.7 Hầu hết NMCT cấp xảy ra ở tam cá nguyệt thứ 3 và trong vòng 6 tuần sau sanh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhồi máu cơ tim cấp trong thai kỳ
7TỔNG QUAN Y VĂN Nhồi máu cơ tim cấp trong thai kỳ Nguyễn Văn Khánh*, Phạm Nguyễn Vinh** Dù nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp hiếm gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản, một số nghiên cứu cho thấy lúc mang thai và giai đoạn hậu sản sớm tăng nguy cơ NMCT.7 Dịch tễ học Tần suất và thời gian NMCT cấp trên thai phụ đã được báo cáo trên một số nghiên cứu (NC) dịch tễ. Ladner và cộng sự (cs) nghiên cứu trên 151 trường hợp NMCT cấp từ năm 1991 – 2000 tại California cho thấy tần suất NMCT cấp là 2,8 trên 100.000 ca sanh.9 Năm 2006, James và cs cộng bố kết quả nghiên cứu trên 1000 bệnh viện tại Hoa Kỳ từ năm 2000 – 2002, có 859 sản phụ được chẩn đoán NMCT cấp, chiếm tỉ lệ 6,2 trên 100.000 thai phụ.7 Thai phụ tăng nguy cơ NMCT cấp gấp 3-4 lần so với phụ nữ không mang thai.7 Hầu hết NMCT cấp xảy ra ở tam cá nguyệt thứ 3 và trong vòng 6 tuần sau sanh.9,15 Yếu tố nguy cơ (YTNC) Bốn YTNC chính của NMCT: 9,15 - Tuổi > 35 - Tăng huyết áp (THA) - Đái tháo đường (ĐTĐ) - Béo phì Trong nghiên cứu của James và cs 7, dựa vào mô hình hồi qui đa biến cho thấy nguy cơ NMCT cấp trên thai phụ tăng gấp 21,7 lần nếu bị THA, tăng 3,6 lần nếu bị ĐTĐ, tăng 6,7 lần khi tuổi từ 30 – 34 , tăng 15 lần khi tuổi ≥ 35, tăng 8,4 lần nếu hút thuốc lá. *BS CKII Bệnh Viện Tim Tâm Đức. E-mail: [email protected]. ĐT:0986501171 **PGS TS Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Bệnh Viện Tim Tâm Đức. Email: [email protected]; Hình thái học động mạch vành (ĐMV) Trong NC trên 103 trường hợp NMCT cấp trên thai phụ từ năm 1995–2005 của Roth và cs, có 96 trường hợp được chụp ĐMV hoặc tử thiết 17 cho thấy: xơ vữa động mạch có hay không kèm theo huyết tắc (thrombus) chiếm 40%; huyết tắc trên ĐMV bình thường chiếm 8%, bóc tách ĐMV chiếm 27%, co thắt ĐMV chiếm 2%, huyết khối (emboli) chiếm 2%, và ĐMV bình thường chiếm 13%. Bóc tách ĐMV trong thai kỳ và sau sinh được giả thiết do thay đổi cấu trúc ở lớp nội mạc và trung mạc thành động mạch do thay đổi huyết động học và hormone. Mặc dù bóc tách ĐMV có thể xảy ra trên bệnh nhân không có YTNC, người ta thấy bóc tách ĐMV xảy ra nhiều hơn trên bệnh nhân có tiền căn THA do thành động mạch bị tổn thương. Nguy cơ bóc tách động mạch vành cao nhất ở tam cá nguyệt thứ 3 và 3 tháng sau sanh. Sự thay đổi huyết động học (tăng thể tích máu, tăng tần số tim dẫn đến tăng cung lượng tim, tăng huyết áp đặc biệt lúc chuyển dạ và sanh) làm tăng áp lực lên đông mạch vành có thể lý giải tăng nguy cơ bóc tách động mạch vành. 13 Chẩn đoán và điều trị Chẩn đoán NMCT cấp trên thai phụ tương tự trên dân số chung bao gồm triệu chứng thiếu máu cục bộ (đau thắt ngực), thay đổi trên điện tâm đồ, tăng men tim.11 Trước thai phụ bị đau ngực hoặc đau thượng vị, khó thở, buồn nôn, nôn ói hoặc chóng mặt, đặc biệt trên bệnh nhân có YTNC của NMCT, cần khảo sát thêm để chẩn đoán NMCT cấp kịp thời.18 Khi nghi ngờ 8THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 NMCT cấp cần hội chẩn khẩn với bác sĩ chuyên khoa tim mạch để có chẩn đoán và xử trí kịp thời. Điện tâm đồ với ST chênh lên hoặc chênh xuống, sóng Q mới xuất hiện, sóng T đảo ngược là dấu hiệu NMCT với độ nhạy 50%.14,12 Hiện men tim được chọn lựa là HS-Troponin T (hoặc I) vì độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Troponin có thể tăng trong các bệnh khác như tiền sản giật, tăng huyết áp thai kỳ, thuyên tắc phổi. Tuy nhiên mức tăng không bao giờ vượt tới ngưỡng chẩn đoán NMCT. 13,2 Chụp mạch vành: Giúp chẩn đoán xác định và điều trị. Chưa có bằng chứng tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, sẩy thai với lượng tiếp xúc tia dưới 50mGy đối với thai phụ.14,12 Thai nhi tiếp xúc tia khoảng 1mGy nguy cơ ung thư rất thấp.13 Vì vậy bác sĩ có thể chụp mạch vành trên thai phụ NMCT. Chú ý che bụng sản phụ và dùng tối thiểu chất cản quang.14 Xử trí NMCT cấp: bao gồm tái thông ĐMV qua da kết hợp đặt stent hoặc mổ bắc cầu ĐMV.7,11,4 Trong nghiên cứu của James và cs trên 859 thai phụ NMCT từ năm 2000 – 2002, chụp mạch vành 45%, can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu ĐMV 37%.7 Đối với NMCT với ST chênh lên, tái thông mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu là đều trị chọn lựa. Đối với NMCT không ST chênh lên, chống kết tập tiểu cầu giúp ngăn chặn hình thành thêm huyết tắc. Chụp mạch vành và tái thông chỉ định khi còn triệu chứng thiếu máu cục bộ hoặc huyết động không ổn định. Những lưu ý trên thai phụ bị NMCT Theo dõi sát bào thai và có kế hoạch cho sanh nếu diễn tiến xấu đi đột ngột của bào thai hoặc của thai phụ. Nếu như mẹ bị ngưng tim, tiên lượng tốt nhất cho thai khi mổ lấy thai trong vòng 4 đến 5 phút. Lấy thai ra cũng có thể để hỗ trợ hồi sức mẹ. Aspirin: Aspirin liều thấp (75–165 mg/ngày) an toàn trong thai kỳ.10,6 Clopidogrel: Sự an toàn của clopidogrel trên thai phụ chưa được nghiên cứu, nghiên cứu trên động vật cho thấy không tăng biến cố sản khoa.21 Thuốc tiêu sợi huyết: Chống chỉ định tương đối với thai phụ do thuốc làm tăng xuất huyết và chưa có nghiên cứu có nhóm chứng về tính an toàn.19,20 Heparin: không qua nhau thai nên không ảnh hưởng trực tiếp bào thai. Tuy nhiên dùng heparin làm tăng nguy cơ chảy máu (sẩy thai, xuất huyết nhau thai). Heparin nên ngưng cho đến khi xử trí xong chảy máu. Trong lúc sanh nên ngưng heparin. Nên đặt stent không phủ thuốc, vì chưa có nghiên cứu chứng minh tính an toàn của stent phủ thuốc trên thai. Nitrate: đường tĩnh mạch, dán trên da cũng như đường uống tỏ ra an toàn trong thai kỳ. Thận trọng khi phối hợp với thuốc chẹn beta vì có thể gây tụt huyết áp. Thuốc chẹn beta: Labetalol là thuốc chọn lựa. Lưu ý tác dụng phụ : giảm nhịp tim, hạ đường huyết, giảm phát triển thai, ức chế hô hấp ở mẹ. Chống chỉ định dùng: thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể Angiotensin và nhóm statin cho thai phụ. Chuyển dạ và sanh Vì có sự dao động nhiều về huyết động trong lúc chuyển dạ nên nếu có thể được nên trì hoãn sanh ít nhất 2 đến 3 tuần sau NMCT cấp vì tăng nguy cơ tử vong mẹ trong thời gian này.3 Nên phối hợp giữa bác sĩ tim mạch, bác sĩ sản khoa, bác sĩ gây mê và bác sĩ sơ sinh. Xử trí dựa trên tình trạng tim mạch và tuổi thai. Nên giảm thiểu công của tim khi sanh, nên gây tê ngoài màng cứng, cung cấp oxy, nằm nghiêng trái, điều trị tăng huyết áp, kiểm soát nhịp tim, giúp sanh dụng cụ hoặc sanh mổ (cho bệnh nhân không ổn định hoặc có chỉ định sản khoa).15 Chọn lựa cách sanh (sanh ngả âm đạo hay sanh mổ) tùy vào tình trạng mẹ và thai. Sanh ngả âm đạo giảm nguy cơ mất máu, giảm nhiễm trùng và huyết khối thuyên tắc. Sanh mổ ít gây dao động huyết 9TỔNG QUAN Y VĂN động liên quan đến chuyển dạ và thực hiện chủ động khi có đủ các chuyên khoa.8,17 Thời điểm cho sanh ngả âm đạo (chuyển dạ tự nhiên hay kích thích chuyển dạ) tùy thuộc vào điểm Bishop và sức khỏe thai. Chuyển dạ kéo dài ảnh hướng xấu đến công cơ tim, đặc biệt tăng tiền tải khi tử cung co bóp. Nếu chọn sanh ngả âm đạo nên gây tê ngoài màng cứng để giảm đau, giảm hoạt động giao cảm.1 Cho thai phụ nằm nghiêng trái để tránh tử cung đề lên tĩnh mạch chủ dưới ảnh hưởng đến huyết động. Cho sản phụ thở oxy, theo dõi độ bảo hòa oxy mao mạch đầu ngón tay, theo dõi điện tim, theo dõi bào thai liên tục. Nếu chức năng thất trái giảm nhiều hoặc thai phụ có biến cố tim mạch gần đây, nên theo dõi huyết áp xâm lấn.14,17 Nên rút ngắn giai đoạn 2 bằng sanh dụng cụ.17 Truyền tĩnh mạch chậm oxytocin (<2 đơn vị/phút, để tránh tụt huyết áp) sau xổ nhau để giảm băng huyết sau sanh. Chống chỉ định dùng Ergometrine vì tăng nguy cơ co thắt động mạch vành.13 Sau sanh nên chăm sóc bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực ít nhất từ 24-48 giờ. Tiền căn nhồi máu cơ tim Còn ít dữ liệu khuyến cáo nguy cơ trên thai phụ có bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, tiền căn NMCT hoặc tái thông mạch vành với can thiệp qua da hay mổ bắc cầu.15 Nên đánh giá kỹ tình trạng tim mạch, tình trạng thiếu máu cục bộ, giải phẫu ĐMV. Điều chỉnh thuốc tim mạch lúc mang thai, đặc biệt ngưng thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin và nhóm thuốc statin. Tiên lượng Nguy cơ tử vong cao nhất khi NMCT xảy ra vào cuối tam cá nguyệt thứ ba.9,7 Hai nghiên cứu dịch tễ học đã nêu ở phần trên cho thấy tỉ lệ tử vong nội viện lần lượt là 7,3% và 5,1%.9,7 Nghiên cứu của Roth và cs công bố tỉ lệ tử vong tới 21%, chủ yếu xảy trong vòng 2 tuần sau nhồi máu cơ tim và thường liên quan đến chuyển dạ hoặc sanh.15 Đặc biệt rối loạn nhịp thất (nhịp nhanh thất, rung thất) thường là nguyên nhân gây đột tử trên bệnh nhân NMCT cấp, thường xảy ra trong giờ đầu với bệnh cảnh tụt huyết áp, M = 0, HA = 0 và tử vong nhanh chóng. Tầm soát Thai phụ với các YTNC có những biến cố tim mạch rất ít. Chưa có nghiên cứu ngẫu nhiên chứng minh giá trị hoặc giữa chi phí – lợi ích của việc tầm soát rộng rãi bệnh mạch vành trên dân số không có triệu chứng.5 Tuy nhiên chúng ta nên tầm soát trên những nhóm nguy cơ cao như béo phì, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, đặc biệt những người có trên 3 YTNC trên. Khảo sát sớm NMCT cấp khi thai phụ có triệu chứng đau ngực hay các triệu chứng không điển hình khác như đau thượng vị, nôn ói hoặc chóng mặt. Đặc biệt vận động thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, hạn chế tăng cân khi có thai. Tài liệu tham khảo 1. Badui E, Enciso R. Acute myocardial infarction during pregnancy and puerperium: a review. Angiology 1996; 47: 739–56. 2. Becattini C, Vedovati MC, Agnelli G. Prognostic value of troponins in acute pulmonary embolism: a metaanalysis. Circulation 2007;116:427–33. 3. Cardiac Problems in Pregnancy, 3rd, Elkayam U, Gleicher N (Eds), Wiley-Liss, New York 1998. 4. Chaithiraphan V, Gowda RM, Khan IA, Reimers CD. Peripartum acute myocardial infarction: management perspective. Am J Ther 2003; 10:75. 5. Gottlieb I, Lima JA. Screening high-risk patients with computed tomography angiography. Circulation 2008; 117: 1318–32. 6. Hauth JC, Goldenberg RL, Parker CR Jr, et al. Low-dose aspirin: lack of association with an increase in abruptio placentae or perinatal mortality. Obstet Gynecol 1995; 85:1055. 7. James AH, Jamison MG, Biswas MS, et al. Acute myocardial infarction in pregnancy: a United States population-based study. Circulation 2006; 113:1564. 8. Knight M, Kurinczuk JJ, Spark P, Brocklehurst P. United Kingdom Obstetric Surveillance System (UKOSS) Annual Report 2007, Oxford: National Perinatal Epidemiology Unit. 9. Ladner HE, Danielsen B, Gilbert WM. Acute myocardial infarction in pregnancy and the 10 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 puerperium: a population-based study. Obstet Gynecol 2005; 105:480. 10. Low dose aspirin in pregnancy and early childhood development: follow up of the collaborative low dose aspirin study in pregnancy. CLASP collaborative group. Br J Obstet Gynaecol 1995; 102:861. 11. Nallamothu BK, Saint M, Saint S, Mukherjee D. Clinical problem-solving. Double jeopardy. N Engl J Med 2005; 353:75. 12. Nelson-Piercy C. Heart disease. In: Handbook of Obstetric Medicine. 3rd ed. London: Informa Healthcare; 2006. p. 23–45. 13. Poh CL, Lee CH. Acute myocardial infarction in pregnant women. Ann Acad Med Singapore 2010;39:247–53. 14. Regitz-Zagrosek V, Lundqvist C, Borghi C, Cifkova R, Ferreira R, Foidart JM, et al. ESC Guidelines on the management of cardiovascular diseases during pregnancy: the Task Force on the Management of Cardiovascular Diseases during Pregnancy of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J 2011;32:3147–97. 15. Roos-Hesselink JW, Duvekot JJ, Thorne SA. Pregnancy in high risk cardiac conditions. Heart 2009; 95:680 16. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction associated with pregnancy. Ann Intern Med 1996; 125:751. 17. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction associated with pregnancy. J Am Coll Cardiol 2008; 52:171. 18. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction associated with pregnancy. J Am Coll Cardiol 2008;52:171–80. 19. Saving Mothers’ Lives: reviewing maternal deaths to make motherhood safer: 2006–2008. The Eighth Report of the Confidential Enquiries into Maternal Deaths in the United Kingdom. BJOG 2011; 118 Suppl 1:1–203. 20. Schumacher B, Belfort MA, Card RJ. Successful treatment of acute myocardial infarction during pregnancy with tissue plasminogen activator. Am J Obstet Gynecol 1997; 176:716 21. Turrentine MA, Braems G, Ramirez MM. Use of thrombolytics for the treatment of thromboembolic disease during pregnancy. Obstet Gynecol Surv 1995; 50:534. 22. www.Reprotox.org (Accessed May 26, 2010).
File đính kèm:
nhoi_mau_co_tim_cap_trong_thai_ky.pdf

