Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân (BN) mổ tim hở tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 27 BN nhiễm khuẩn huyết sau mổ tim hở (cấy máu dương tính ít nhất một lần) từ 7/2010 đến12/2012. Kết quả: Về lâm sàng: cách thức khởi phát sốt đột ngột và từ từ là tương đương (51%-49%), có cơn sốt rét run 85,1%. Thiếu máu gặp ở 85,2%, Bạch cầu tăng 88%, Bạch cầu giảm 7,4%, Tiểu cầu giảm 28%. Rối loạn chức năng gan gặp ở 51,8%, rối loạn chức năng thận 62,1%, viêm phổi 18,5%. Cấy máu dương tính với K.pneumonia 25,9%; nấm 18,6%; Acinobacter.B 14,8%; Pseudomonas.A 14,8%; Vi khuẩn còn được tìm thấy tại đầu sonde tiểu, catheter trung tâm, đờm hay dịch vết mổ. Thời gian mổ, chạy máy, kẹp động mạch chủ, thở máy kéo dài làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn huyết sau mổ. Tỷ lệ tử vong chung ở nhóm BN nhiễm khuẩn huyết là 33,3%. Kết luận: Biểu hiện LS-CLS BN nhiễm khuẩn huyết đa dạng. Cần kiểm soát tốt các nguy cơ nhiễm khuẩn huyết như thời gian mổ, cặp động mạch chủ, thở máy.để hạn chế biến chứng này

pdf 9 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan

Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 53
ABSTRACT: 
Study of the interventricular (VV) delay optimization by Doppler echocardiography 
for patients with severe heart failure treated with a CRT device
Objective: Study of the interventricular (VV) delay optimization by Doppler echocardiography for 
patients with severe heart failure treated with a CRT device. Method: 50 patients were implanted CRT device 
at the Viet Nam national heart institute from 3/2012-6/2014. The changes in clinical and echocardiograpic 
parameters of the VV delay. Result: Our data shows the most significant clinical benefit of CRT when the 
VV delay optimization at 30 ms by Doppler echocardiography. Conclusion: Increased cardiac output and 
decreased the mitral regurgitation area jet after one month CRT implitation
Key words: VV delay optimization, cardiac resynchronization therapy (CRT).
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Wilkerson Group Survey, 1998. Congestive heart failure worldwilde market, clinical status and product 
development. New medcine, Inc. 1997: 1-40. 
2. Phạm Việt Tuân và cộng sự. Luận văn tốt nghiệp cao học 2009. 
3. Boriani G, Muller CP, Seidl KH et al (2006); Resynchronization for the HemodYnamic Treatment 
for Heart Failure Management II Investigators. Randomized comparison of simultaneous biventricular 
stimulation versus optimized interventricular delay in cardiac resynchronization therapy. The 
Resynchronization for the HemodYnamic Treatment for Hear t Fai lure Management I I implantable 
cardioverter defi brillator (RHYTHM II ICD) study. Am Heart J 2006; 151: 1050–1058.
4. Baker JH, McKenzie J, Beau S et al (2007). Acute evaluation of programmer-guided AV/PV and VV 
delay optimization comparing an IEGM method and echocardiogram for cardiac resynchronization 
therapy in heart failure patients and dual-chamber ICD implants. J Cardiovasc Electrophysiol 2007; 18: 
185–191. 
5. Stanton T, Hawkins NM, Hogg KJ, Goodfield NE, Petrie MC, McMurray JJ. How should we optimize 
cardiac resynchronization therapy? Eur Heart J. 2008 Oct;29(20):2458-72. 
6. ypenburg C, Van De Veire N, Westenberg JJ, Bleeker GB, Marsan NA, Henneman MM, 
Van Der Wall EE, Schalij MJ, Abraham TP, Barold SS, Bax JJ.Noninvasive imaging in cardiac 
resynchronization therapy--Part 2: Follow-up and optimization of settings. Pacing Clin Electrophysiol. 
2008 Dec;31(12):1628-39. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201554
TÓm TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng (LS), 
cận lâm sàng (CLS) và một số yếu tố nguy cơ 
nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân (BN) mổ tim 
hở tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang 27 BN nhiễm khuẩn huyết 
sau mổ tim hở (cấy máu dương tính ít nhất một 
lần) từ 7/2010 đến12/2012. Kết quả: Về lâm 
sàng: cách thức khởi phát sốt đột ngột và từ từ 
là tương đương (51%-49%), có cơn sốt rét run 
85,1%. Thiếu máu gặp ở 85,2%, Bạch cầu tăng 
88%, Bạch cầu giảm 7,4%, Tiểu cầu giảm 28%. 
Rối loạn chức năng gan gặp ở 51,8%, rối loạn 
chức năng thận 62,1%, viêm phổi 18,5%. Cấy máu 
dương tính với K.pneumonia 25,9%; nấm 18,6%; 
Acinobacter.B 14,8%; Pseudomonas.A 14,8%; 
Vi khuẩn còn được tìm thấy tại đầu sonde tiểu, 
catheter trung tâm, đờm hay dịch vết mổ. Thời 
gian mổ, chạy máy, kẹp động mạch chủ, thở máy 
kéo dài làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn huyết sau 
mổ. Tỷ lệ tử vong chung ở nhóm BN nhiễm khuẩn 
huyết là 33,3%. Kết luận: Biểu hiện LS-CLS BN 
nhiễm khuẩn huyết đa dạng. Cần kiểm soát tốt các 
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết như thời gian mổ, cặp 
động mạch chủ, thở máy..để hạn chế biến chứng 
này. Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, mổ tim hở
ĐẶT VẤn ĐỀ
Mổ tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể (mổ tim 
hở-CPB) là phương pháp hiện đại được sử dụng 
rộng rãi trong phẫu thuật tim mạch với số lượng 
ngày một tăng. Diễn biến sau mổ thường phức tạp. 
Một trong những nguyên nhân làm tình trạng sau 
mổ thêm nặng nề là nhiễm khuẩn, trong đó nhiễm 
khuẩn huyết là loại nhiễm khuẩn nặng nhất, việc 
điều trị khó khăn, tốn kém, nguy cơ tử vong cao 
[1]. Nghiên cứu này đánh giá một số đặc điểm và 
các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn huyết sau 
mổ tim hở tại BV Việt Đức.
Đối TƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 27 BN nhiễm 
khuẩn huyết sau mổ tim hở từ 7/2010-12/2012. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo hướng dẫn Trung tâm 
phòng bệnh và kiểm soát Hoa Kỳ CDC 2010. Các 
tham số nghiên cứu gồm: tuổi, giới, thể trạng, tiền 
sử bệnh, đặc điểm lâm sàng (tính chất sốt, biểu 
hiện tuần hoàn, tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp), cận 
lâm sàng (bạch cầu, tiểu cầu, chức năng gan thận, 
điện giải), kết quả cấy máu, yếu tố nguy cơ (thời 
gian-hoàn cảnh phẫu thuật, thời gian CPB-kẹp 
ĐMC, thời gian thở máy và nằm hồi sức sau mổ)
nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
và một số yếu tố liên quan 
 Đoàn Quốc Hưng*, Phạm Anh Tuấn**
*Khoa phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện Việt Đức 
**Trường Đại học Y Hà Nội
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 55
KẾT quẢ
Từ 7/2010-12/2012 có 27 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với kết quả như sau:
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, chiều cao và cân nặng bệnh nhân (N=27)
Chỉ số Trẻ em (< 16t) (n=7) Người lớn (n=20)
Tuổi
x ± SD 4,35 ± 5,10 48,40 ± 11,67
Min - max 3,5 tháng – 15 tuổi 22 tuổi – 70 tuổi
Chiều cao
(cm)
x ± SD 88,83 ± 35,29 159,00 ± 5,98
Min - max 70 - 160 151 - 170
Cân nặng
(kg)
x ± SD 12,83 ± 13,43 48,91 ± 12,47
Min - max 5,5 - 40 31 - 80
Bảng 2. Phân bố theo bệnh lý tim (N=27)
Bệnh lý tim
Trẻ em
(n=7)
Người lớn
(n=20)
Tổng số
(n = 27)
Tim Bẩm sinh
n 7 1 8
Tỷ lệ (%) 100 5 29,6
Tim mắc phải
n 0 19 19
Tỷ lệ (%) 0 95 70,4
Bảng 3. Tiền sử của hai nhóm nghiên cứu (N=27)
Tiền sử
Trẻ em (n=7) Người lớn (n=20)
Tổng số
Tử vong Sống Tử vong Sống
Tiền sử mổ tim cũ 1 0 0 0 1
Tiền sử tăng huyết áp 0 0 0 1 1
Tiền sử suy tim 0 0 2 0 2
Bảng 4. Chẩn đoán và phẫu thuật (Mổ cấp cứu 7%, mổ có chuẩn bị 93%)
Kết quả Chẩn đoán Can thiệp phẫu thuật
Trẻ em Người lớn
T/vong Sống T/vong Sống
Fallot IV Sửa toàn bộ 1 2
APSO-I Sửa toàn bộ 1
TLT Vá TLT 2
Hẹp van ĐMC Thay van ĐMC 1
HoC Thay van ĐMC 1
HHoHL-HoC-HoBL Thay VHL- ĐMC, sửa VBL 1 2
HHoHL-HoC-ST Thay VHL, van ĐMC 1 1
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201556
Fallot IV, HoC Sửa toàn bộ 1
HHoHL-HoBL-ST Thay van HL, sửa VBL 1
HHoHL, HoC Thay VHL, ĐMC 1 5
HHoHL, HoBL/ Osler Thay VHL, sửa VBL 1
Phình ĐMC lên Sửa ĐMC 1
Lóc tách ĐMC type A Thay ĐMC lên= mạch NT 1 1
Hẹp ĐMV, HHoHL Sửa ĐMV, Thay VHL 1
HHoHL, HoBL Thay VHL, sửa VBL 1
Tổng số 2 5 7 13
Bảng 5. Biểu hiện toàn thân bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (N=27)
Triệu chứng Số BN Tỷ lệ % P
Sốt khởi phát đột ngột
Sốt khởi phát từ từ
14 51,9%
> 0,05
13 49,1%
Có cơn rét run
Không có cơn rét run
22 81,5%
< 0,05
5 18,5%
Sốt liên tục
Sốt cơn
Hạ thân nhiệt
10 37%
< 0,0515 55,6%
2 7,4%
Bảng 6. Các biểu hiện tiêu hóa và tiết niệu (N=27)
Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ %
Gan to 10 37,04%
Lách to 2 7,4%
Phù 7 25,93%
Bụng chướng 4 14,81%
Thiểu niệu ( suy thận) 3 11,11%
Bảng 7. Các biểu hiện trên hệ tuần hoàn (N=27)
Triệu chứng Số BN Tỷ lệ
Tụt huyết áp 7 25,93%
Ngừng tim 2 7,4%
Trụy tim mạch 2 7,4%
Loạn nhịp hoàn toàn 5 18,52%
(Tiếp bảng 4)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 57
Bảng 8. Các biến đổi công thức máu (N=27)
Biến đổi Số BN Tỷ lệ %
Không thiếu máu (Hb > 120g/l)
Thiếu máu nhẹ và vừa (Hb 60-120g/l)
Thiếu máu nặng (Hb < 60 g/l)
4
22
1
14,82
81,48
3,7
Bạch cầu tăng (BC > 10 G/l)
Bạch cầu bình thường (BC 4-10 G/l)
Bạch cầu hạ (BC < 4 G/l)
24
1
2
88,89
3,7
7,41
Tiểu cầu bình thường (TC ≥ 100 G/l)
Tiểu cầu giảm vừa (50 – 100 G/l)
Tiểu cầu giảm nặng (< 50 G/l)
19
4
4
70,36
14,82
14,82
Bảng 9. Các biểu hiện rối loạn chức năng gan (N=27)
Biểu hiện Số BN Tỷ lệ %
Tỷ lệ Prothrombin máu < 70% (n=27) 20 74,07
Bilirubin máu > 23 µmol/l (n=27) 21 77,78
Albumin máu < 35 g/l (n=6) 5 83,33
Transaminase
(n=27)
AST ≥ 80 U/l 14
10
51,85
37,04ALT ≥ 80 U/l
Bảng 10. Các biểu hiện rối loạn chức năng thận (N=27)
Kết quả Số BN Tỷ lệ % Giá trị cao nhất
Tăng ure máu ( > 7,5 mmol/l) 16 59,26 58,7 mmol/l
Tăng Creatinin (>100 µmol/l) 17 62,96 970 µmol/l
Suy thận cấp (creatinin >170µmol/l) 5 18,52 970 µmol/l
Bảng 11. Kết quả cấy máu
Cấy máu (N=27)
Chủng gây bệnh Số BN Tỷ lệ %
Acinetobacter baumanii 4 14,81
Pseudomonas Aeruginosa 4 14,81
Klebsiella pneumoniae 7 25,93
Trực khuẩn Gram(-) không lên men đường 1 3,7
Ochrobactrum anthropi 1 3,7
Candida guilliermondii 1 3,7
Nấm Trichosporon spp 1 3,7
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201558
E. Coli 1 3,7
Candida spp 3 11,11
Acinetobacter spp 2 7,4
Staphylococcus aureus 3 11,11
Bảng 12. Kết quả cấy bệnh phẩm khác
Chủng gây bệnh Số BN Tỷ lệ%
Cấy đầu sonde tiểu (n=2)
Pseudomonas aeruginosa 2 7,4
Cấy đầu catheter (n=1)
Pseudomonas aeruginosa 1 3,7
Cấy đờm (n=5)
Liên cầu nhóm A 1 3,7
Acinetobacter baumanii 1 3,7
Klebsiella pneumoniae 2 7,4
Staphylococcus aureus 1 3,7
Cấy dịch vết mổ (n=1)
Pseudomonas aeruginosa 1 3,7
Bảng 13.Các yếu tố liên quan tới nguy cơ nhiễm khuẩn huyết sau mổ tim hở
Chỉ số Trẻ em Người lớn
Thời gian mổ (giờ) 3,50 ± 0,87 4,60 ± 1,69
Thời gian chạy máy CPB (phút) 113,00 ± 20,95 121,36 ± 66,89
Thời gian kẹp ĐMC (phút) 88,33 ± 20,13 92,36 ± 54,46
Thời gian thở máy (ngày) 28,33 ± 11,93 17,70 ± 9,93
Bàn luẬn
Đặc điểm chung 
- Tuổi và giới: nhóm nghiên cứu gồm 7 trẻ 
em (<16t, trong đó trẻ nam 71,43%), và 14 người 
lớn với tỷ lệ nam-nữ là xấp xỉ (55%-45%). Tuổi 
trung bình là 36,98±22,19 (bảng 1) thấp hơn so 
với nghiên cứu của Marin H.Kollef (65,7±13,5), 
tỷ lệ nam/nữ là 1,18 do tác giả lấy đa số là BN tim 
mắc phải [1]. 
- Thể trạng: Chỉ số BMI trung bình cho thấy 
các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết sau mổ tim hở 
có thể trạng gầy, có thể là một yếu tố thể hiện sự 
đề kháng kém, yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn 
huyết. Kết quả này thấp hơn so với các nghiên cứu 
được thực hiện trên người châu âu của tác giả Marin 
H.Kollef và cộng sự [2].
- Bệnh lý: cả 7 BN trẻ em đều được mổ do dị 
tật tim bẩm sinh [bảng 2] còn trong nhóm người 
(Tiếp bảng 11)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 59
lớn chỉ có 1 BN tim bẩm sinh, 19 BN còn lại là 
tim mắc phải (95%). Kết quả này cũng phù hợp 
với nhận xét của Haley là bệnh lý tim bẩm sinh 
được phẫu thuật chiếm đa số ở trẻ em, còn người 
lớn chỉ có tỷ lệ rất nhỏ [3].
- Tiền sử: 1 BN có tiền sử mổ tim cũ (bảng 
3) chiếm 3,7%, là BN trẻ em và tử vong sau mổ. 
Báo cáo của Marin H.Kollef thì tỷ lệ bệnh nhân 
mổ tim cũ là 5% trong nhóm nhiễm khuẩn huyết 
sau mổ[2] 
 Chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật
- Hoàn cảnh phẫu thuật: chỉ có 2 BN mổ cấp 
cứu (7,4%) đều là lóc ĐMC type A còn lại là mổ 
có chuẩn bị. Nhiều tác giả cho rằng mổ cấp cứu 
làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ [4],[5],[6]. 
Theo Lomtadze M tỷ lệ nhiễm khuẩn là 32,5% nếu 
mổ cấp cứu, trong khi đó ở mổ phiên tỷ lệ này chỉ 
là 14%[7]. Số lượng BN của chúng tôi quá ít nên 
chưa thể đưa ra nhận xét gì về khía cạnh này. 
- Chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật (bảng 
4): mổ thay van (hai lá, ĐMC) gặp nhiều nhất 
(59,26%), điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế 
Việt Nam phẫu thuật thay van vẫn chiếm số đông 
trong các bệnh tim mắc phải, kéo theo hệ quả 
là số lượng BN có biến chứng NKH cũng là cao 
nhất, đặc biệt hiện nay tại BV Việt Đức đa phần 
các BN thay van là các BN nặng (chức năm tim 
tồi, đa van, van-vành) làm thời gian mổ-chạy máy 
kéo dài. Kết quả của chúng tôi tương tự như kết quả 
của Kohut.K khi phẫu thuật thay van tim là chiếm 
48,3% [8].
 Đặc điểm lâm sàng (bảng 5)
- Tính chất cơn sốt: sự khởi phát không điển 
hình có thể đột ngột hay từ từ, tuy nhiên 100% BN 
sau mổ đều sốt với 85,1% có cơn rét run (37% sốt 
liên tục; 55,6% sốt cơn; 7,4% hạ thân nhiệt, và sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). 
- Biểu hiện hệ tiêu hóa, tiết niệu, tuần hoàn, 
hô hấp: Gan to (37,04%), lách to (7,4%), phù 
(25,93%), bụng chướng (14,81%). 3 trường 
hợp tăng Transaminase cao trên 5 lần so với bình 
thường (cả ALT và AST) biểu hiện giống như một 
trường hợp viêm gan cấp. 3 BN biểu hiện tình 
trạng thiểu niệu và vô niệu (11,1%) đều phải điều 
trị bằng chạy thận hay thẩm phân phúc mạc. Rối 
loạn tuần hoàn là biểu hiện nặng của nhiễm khuẩn 
huyết, thậm chí là giai đoạn cuối. Trên BN mổ 
tim tình trạng này lại càng trầm trọng hơn. Nhiễm 
khuẩn hô hấp vừa là đường vào vừa là biểu hiện 
của nhiễm khuẩn huyết. Đồng thời khi có nhiễm 
khuẩn huyết tình trạng hô hấp của bệnh nhân lại 
trở nên xấu đi. Biểu hiện tổn thương tại phổi có 
thể là nguyên phát (căn nguyên) hoặc có thể là thứ 
phát (hậu quả) gây nên một vòng xoắn bệnh lý. 
Việc săn sóc hô hấp tốt, không để tụt huyết áp kéo 
dài, chú ý liều lượng thuốc không gây độc cho gan 
thận là các yếu tố cần khống chế để giảm bớt căn 
nguyên (và hậu quả) của nhiễm khuẩn huyết
Đặc điểm cận lâm sàng (bảng 8, bảng 9, 
bảng 10)
- Biến đổi sinh hóa-huyết học: Hầu hết BN 
nhiễm khuẩn huyết sau mổ tim hở biểu hiện tình 
trạng thiếu máu (81,48%) và bạch cầu trong máu 
tăng cao thậm chí rất cao (88,89%). 2 BN có bệnh 
bạch cầu hạ, tình trạng nặng và đều tử vong. Số BN 
giảm tiểu cầu chiếm 29,64%, trong đó có 14,82% là 
giảm tiểu cầu nặng. Kết quả của chúng tôi phù hợp 
với các tác giả Marin H.Kollef, De Santo [2],[6]. 
Biểu hiện tăng men gan (51,85% BN tăng AST và 
37,04% tăng ALT) ở BN nhiễm khuẩn huyết cũng 
là yếu tố tăng nặng. Rối loạn chức năng thận gồm: 
tăng ure máu 16 BN (59,2%). Tăng creatinin máu 
17 BN (62,9%). Suy thận cấp 5 BN (18,5%) đều 
phải lọc thận và thẩm phân phúc mạc, việc điều trị 
phức tạp và tốn kém
- Cấy máu và bệnh phẩm (bảng 11, 12): 
27 BN dương tính với căn nguyên gây bệnh 
chủ yếu là Klebsiella pneumoniae (25,93%), 
Acinetobacter baumanii (14,81%), P.Aeruginosa 
(14,81%), Candida spp (14,81%), Staph.Aureus 
(11,11%) đều là các vi khuẩn do nhiễm khuẩn 
bệnh viện. Ngoài ra bệnh phẩm cũng dương tính 
với 2 mẫu cấy đầu sonde tiểu, 1 mẫu catheter, 5 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201560
mẫu đờm và 1 mẫu dịch vết mổ.Theo M.H.Kollef 
thì nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết chính là 
Candida spp (38,9%), Staph.Aureus nhạy cảm 
oxacillin (28,5%), P.Aeruginosa (14,2%) [1] Còn 
theo Lomtadze thì vi khuẩn chủ yếu gây nhiễm 
khuẩn huyết là gram âm, các loài chiếm ưu thế là 
Klebsiella spp, P.Aeruginosa, Acinetobacter spp. 
Các chủng gram dương gây bệnh chính là Staph.
Epidermidis, Staph.Aureus. Như vậy nghiên cứu 
của chúng tôi có kết quả chủng vi khuẩn giống với 
tác giả Lomtadze [6].
Một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn huyết 
Theo Đ.Q.Hưng, Ng.D Thắng trên 413 BN 
người lớn thay van hai lá cơ học (±tạo hình ba lá) 
thì thời gian trung bình chạy máy là 72,59±29,26 
phút, kẹp ĐMC là 51,41±24,04 phút. Theo Sin 
SokoMoth, Đ.H.Đệ, L.N.Thành, N.H. Ước nghiên 
cứu trên 75 trẻ em mổ thông liên thất tăng áp 
lực động mạch phổi nặng, thì thời gian trung 
bình chạy máy là 88,86±33,9 phút, kẹp ĐMC là 
78,6±10 phút. Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ của hai 
nghiên cứu trên là 5-8% [8],[9]. Đối chiếu với cả 
nhóm người lớn và trẻ em nhiễm khuẩn huyết 
trong nghiên cứu của chúng tôi đều có thời 
gian chạy máy và thời gian kẹp ĐMC dài hơn 
đáng kể (bảng 13), và có thể nhận xét nguy cơ 
nhiễm khuẩn tỷ lệ thuận với thời gian chạy máy 
và thời gian kẹp ĐMC. Việc cắt đứt chuỗi vòng 
xoắn bệnh lý (mổ kéo dài, bệnh nặng thở máy kéo 
dài tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tăng thời gian thở 
máy) là nhiệm vụ quan trọng của phẫu thuật viên 
và bác sĩ hồi sức. Tỷ lệ 33,3% BN tử vong trong 
nghiên cứu của chúng tôi tuy còn cao, nhưng cũng 
đã thể hiện được bước tiến bộ đáng kể trong công 
tác hồi sức tim mạch tại BV Việt Đức và cả khi so 
sánh với các trung tâm tim mạch khác. Một khía 
cạnh chưa được đề cập tới nghiên cứu này là vai 
trò của kháng sinh, cần tiếp tục trong tương lai.
KẾT luẬn
Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở tuy 
không nhiều nhưng là biến chứng rất nặng, xảy ra ở 
cả người lớn và trẻ em, mổ tim bẩm sinh cũng như 
mắc phải, tỷ lệ tử vong cao. Các triệu chứng lâm 
sàng phong phú, đường vào khác nhau và không 
dễ xác định. Nguyên nhân cơ bản là vi khuẩn bệnh 
viện với các yếu tố nguy cơ có thể là thời gian mổ-
chạy máy-kẹp ĐMC, thời gian thở máy kéo dài. 
ABSTRACT: 
Septicaemia in post open heart surgery: clinical-paraclinical symptoms and risk factors
Aims of study: considering clinical and para-clinical signs and some related factors will contribute to more 
effective treatment, diagnosis and prevention of this dangerous complication. Method: retrospective descriptive 
study on 27 patients with septicaemia after open heart surgery. All patients have at least 1 time positive with 
blood culture, from 10/2010 to 12/2012. Results: Regarding clinical characteristics, the percentage of patients 
with sudden and gradual onset of fever was similar (51%-49%), fever chills was seen in 85,1%. Anaemia was 
85,2%, Hyperleukemia was 88%, hypoleukemia was 7,4% . Hepatic dysfunction includes hyperbilirubinemia, 
hypoalbuminemia was 51,8%, renal dysfunction was 62,1% and pneumonia was 18,5%. Blood culture was 
possitive with K.pneumoniae(25,9%), Candida (guilliermondii and spp-18,6%); Acinobacter.B 14,8%; 
Pseudomonas.A 14,8%. Prolonged surgical-CPB-aortic clamping and artificial ventilation time increase the 
risk of infection. Mortality in patients with septicaemia after open heart surgery was 33,33%. Conclusions: 
Clinical and paraclinical manifestations varied. A number of factors related to the risk of septicaemia after open 
heart surgery (operative-aortic clamping time, duration of mechanical ventilation after surgery needs to be 
noticed and controlled to prevent this complication. Keywords: Septicaemia, open heart surgery
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 61
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Vụ Điều trị (2001). Điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Marin H. Kollef, Linda Sharpless, Jon Vlasnik et al (1997). The impact of nosocomial infections on 
patient outcomes following cardiac surgery. Chest. 112(3), 666-675.
3. Haley RW, Culver DH, White JW, et al. The nationwide nosocomial infection rate: a new need for vital 
statistics. Am J Epidemiol 1985; 121:159-67
4. Thakar CV, Arrigain S, Worley S, Yared JP, Paganini EP (2005). A clinical score to predict acute renal 
failure after cardiac surgery. J Am Soc Nephrol (16) pp.162-168
5. Lola I., Levidiotou S, Petrou A. et al (2011). Are there independent predisposing factors for postoperative 
infections following open heart surgery? Journal of Cardio-thoracic Surgery, 6 (151), pp. 1-9.
6. De Santo L.S., Bancone C., Santarpino G. et al (2008). Microbiologically documented nosocomial 
infections after cardiac surgery: an 18-month prospective tertiary care centre report. European Journal of 
Cardio-thoracic Surgery, 33, pp. 666-672. Lomtadze M, Chkhaidze M, Mgeladze E, Tsintsadze A (2010). 
Incidence and risk factors of nosocomial infections after cardiac surgery in Georgian population with 
congenital heart diseases. Georgien Med New,(178),7-11
7. Kohut K. (2008). Guide for prevention mediastinitis surgical site infection following cardiac surgery: APIC 
Elimination Guide, Washington, DC, pp.5-6.
8. Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả 
phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Tạp chí tim mạch học Việt Nam – số 61 
– 2012, 34-38.
9. Sin SokoMoth, Đặng H.Đệ, Lê N.Thành (2004). Thông liên thất tăng áp lực động mạch phổi nặng: kết 
quả điều trị phẫu thuật. Y học Thực hành(500),12, 20-26

File đính kèm:

  • pdfnhiem_khuan_huyet_sau_phau_thuat_tim_ho_dac_diem_lam_sang_ca.pdf