Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể
Đặt vấn đề: Oxy hoá qua màng ngoài cơ thể (ECMO) là kĩ thuật hỗ trợ sự sống được ứng dụng ngày càng
phổ biến trên các bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông thường.
Mặc dù kĩ thuật ECMO đã có nhiều tiến bộ, tỉ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn còn cao. Trong
đó, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là biến chứng thường gặp làm gia tăng thời gian nằm viện, chi phí y tế và tỉ
lệ tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố nguy cơ (YTNC) của NKBV trong quá
trình hỗ trợ ECMO và mối liên quan với các kết cục lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu, thực hiện tại khoa Hồi sức
cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy trên bệnh nhân người lớn được thực hiện ECMO từ tháng 12/2018 đến tháng
1/2020. Bệnh nhân được ghi nhận các NKBV xảy ra từ 24 sau thi khởi động ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc
ECMO. NKBV được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế.
Kết quả: Có 106 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là 37,7%
với tuần suất trung bình là 64,1 đợt/1000 ngày ECMO. Acinetobacter baumannii là tác nhân vi sinh gây NKBV
phổ biến nhất chiếm 52% các trường hợp và có tỉ lệ đề kháng kháng sinhcao. Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC
của NKBV duy nhất với OR 1,24 cho mỗi ngày ECMO. Tỉ lệ tử vong của nhóm có NKBV cao hơn nhóm không
NKBV có ý nghĩa thống kê ở cả ba thời điểm: kết thúc ECMO, chuyển khỏi ICU và xuất viện. Nhóm NKBV
trong quá trình hỗ trợ ECMO có thời gian nằm viện cao hơn so với nhóm không NKBV.
Kết luận: NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến chứng thường gặp và gia tăng theo thời gian hỗ trợ
ECMO. NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có liên quan với các kết cục bất lợi
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 13 NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC THỰC HIỆN OXY HOÁ MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ Cao Thành Chương1, Nguyễn Quí Hưng2, Trần Hoàng An2, Ngô Việt Anh2, Lê Nguyên Hải Yến2, Phạm Minh Huy2, Trần Thanh Linh2, Trương Thị Việt Hà2, Phan Thị Xuân2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Oxy hoá qua màng ngoài cơ thể (ECMO) là kĩ thuật hỗ trợ sự sống được ứng dụng ngày càng phổ biến trên các bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông thường. Mặc dù kĩ thuật ECMO đã có nhiều tiến bộ, tỉ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn còn cao. Trong đó, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là biến chứng thường gặp làm gia tăng thời gian nằm viện, chi phí y tế và tỉ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố nguy cơ (YTNC) của NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO và mối liên quan với các kết cục lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu, thực hiện tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy trên bệnh nhân người lớn được thực hiện ECMO từ tháng 12/2018 đến tháng 1/2020. Bệnh nhân được ghi nhận các NKBV xảy ra từ 24 sau thi khởi động ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc ECMO. NKBV được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế. Kết quả: Có 106 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là 37,7% với tuần suất trung bình là 64,1 đợt/1000 ngày ECMO. Acinetobacter baumannii là tác nhân vi sinh gây NKBV phổ biến nhất chiếm 52% các trường hợp và có tỉ lệ đề kháng kháng sinhcao. Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC của NKBV duy nhất với OR 1,24 cho mỗi ngày ECMO. Tỉ lệ tử vong của nhóm có NKBV cao hơn nhóm không NKBV có ý nghĩa thống kê ở cả ba thời điểm: kết thúc ECMO, chuyển khỏi ICU và xuất viện. Nhóm NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có thời gian nằm viện cao hơn so với nhóm không NKBV. Kết luận: NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến chứng thường gặp và gia tăng theo thời gian hỗ trợ ECMO. NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có liên quan với các kết cục bất lợi. Từ khoá: nhiễm khuẩn bệnh viện, oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể ABSTRACT NOSOCOMIAL INFECTIONS DURING EXTRACOPOREAL MEMBRANE OXYGENATION Cao Thanh Chuong, Nguyen Qui Hung, Tran Hoang An, Ngo Viet Anh, Le Nguyen Hai Yen, Pham Minh Huy, Tran Thanh Linh,Truong Thi Viet Ha, Phan Thi Xuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 13 - 18 Background: Extracoporeal membrane oxygenation (ECMO) is a life support method increasingly applied in severe respiratory failure and/or circulation failure patients who are unresponsive to optimalroutine therapeutics. Despite improvements of ECMO technique, incidence rate of complications and mortality rate are still high. Nosocomial infection is a common consequence of ECMO that is related to increasing hospital stay, healthcare cost and death. 1Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống Độc, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Cao Thành Chương ĐT: 0837484494 Email:[email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 14 Objectives: Todetermine rate, microbiological features, risk factors and outcomes of nosocomial infections during ECMO. Method: This is a retrospective study conducted at ICU, Cho Ray hospital in ECMO patients admited from December 2018 to January 2020. Patients were judged whether suffering from infections from 24 hours after ECMO initiation to 48 hours after ECMO weaning based on CDC/NHSN surveillance definition of health care- associated infection and criteria for specific types of infections in the acute care setting. Results: A total of 106 patients were included. Nosocomial infections related to ECMO rate was 37.7% (64.1 episodes per 1000 days of ECMO).Acinetobacter baumanniiwas the leading agents causing infectons (52%), having high rate of antibotics resistance. Length of ECMO was the only risk factor of nosocomial infection with OR 1.24. Infected patients had higher mortality rates at three specific times: ECMO weaning, ICU discharge and hospital discharge and had longer hospital length of stay, compared to free-of-infection patients. Conclusion: Nosocomial infection during ECMO was a frequent complication with the probability increased with the duration of support. This consequence was related to adverse outcomes. Keywords: nosocomial infections, Extracoporeal membrane oxygenation ĐẶT VẤN ĐỀ Việc ứng dụng kĩ thuật Oxy hoá qua màng ngoài cơ thể (ECMO) đã gia tăng đáng kể trong thập kỉ qua. Hiện nay, chỉ định ECMO được mở rộng trên những bệnh nhân ngừng hô hấp tuần hoàn không đáp ứng với điều trị hồi sinh nâng cao, hỗ trợ cho các bệnh nhân chờ ghép tim, phổi hoặc sau ghép với tình trạng tuần hoàn và/hoặc hô hấp không ổn định. Mặc dù có nhiều tiến bộ về kĩ thuật, chất liệu của hệ thống ECMO, kinh nghiệm điều trị và theo dõi bệnh nhân ECMO, biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn còn cao. Trong đó, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là biến chứng thường gặp. Bệnh nhân người lớn được thực hiện ECMO có tỉ lệ NKBV là 21% theo báo cáo của ELSO(1,2). Những yếu tố nguy cơ (YTNC) được chứng minh là làm tăng nguy cơ NKBV trên bệnh nhân được hỗ trợ ECMO là: tình trạng suy giảm miễn dịch, phương thức thực hiện ECMO, yếu tố xâm lấn của kĩ thuật ECMO, thời gian hỗ trợ ECMO và những biện pháp hỗ trợ cơ quan khác như thở máy, điều trị thay thế thận(3). Mục tiêu Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố nguy cơ của NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO và mối liên quan với các kết cục lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được thực hiện ECMO được đưa vào nghiên cứu tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2020. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân (BN) có thời gian điều trị ICU ít hơn 24 giờ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Quan sát mô tả hồi cứu Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức: n³ 1.96 m æ èç ö ø÷ 2 p(1- p) Trong đó m là sai số (10%), p là tỉ lệ NKBV, theo số liệu từ tổ chức ELSO tỉ lệ này là 21%(1,2), cỡ mẫu cần là n = 64. Cách tiến hành nghiên cứu Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu. Xác định các NKBV xảy ra từ 24 giờ sau đặt ECMO đến 48 giờ sau rút ECMO. Ghi nhận tác nhân gây bệnh và đặc điểm kháng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 15 kháng sinh dựa trên kết quả cấy bệnh phẩm và kháng sinh đồ. Phân tích đơn biến và đa biến tìm yếu tố nguy cơ của NKBV liên quan ECMO và tìm mối liên quan giữa NKBV với kết cục của bệnh nhân. Thu thập số liệu Theo bảng thu thập số liệu. Định nghĩa biến số NKBV liên quan ECMO là những NKBV xảy ra từ 24 giờ sau khi khởi động hệ thống ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc hỗ trợ ECMO, được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế(4). Nhiễm khuẩn huyết (NKH): là nhiễm khuẩn huyết được xác nhận bởi cấy máu theo CDC/NHSN 2008(4). Viêm phổi bệnh viện (VPBV): là những trường hợp viêm phổi xuất hiện sau khi vào bệnh viện điều trị từ 48 giờ trở lên, mà không ở trong giai đoạn ủ bệnh hoặc mắc bệnh vào thời điểm nhập viện, được chẩn đoán theo CDC/NHSN 2008(4). Viêm phổi thở máy (VPTM): là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ ở bệnh nhân được đặt ống nội khí quản hoặc được thông khí cơ học xâm lấn. Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được chẩn đoán theo CDC/NHSN 2008(4). Phương tiện nghiên cứu Máy ECMO gồm máy Rotaflow và Cardiohelp, hệ thống ECMO: canuyn, dây dẫn máu, bơm và màng ECMO do công ty Maquet - Getinge group sản xuất. Thống kê Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata. Biến số định tính được trình bày bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Biến số định lượng có phân phối chuẩn được trình bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn; biến số định lượng không có phân phối chuẩn được trình bày bằng trung vị và khoảng tứ phân vị. Phân tích đơn biến và đa biến bằng mô hình hồi quy logistic để tìm YTNC của NKBV và YTNC của tử vong nội viện, kết quả được báo cáo bằng tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%. Trị số p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 84/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 16/01/2020. KẾT QUẢ Đặc điểm của dân số nghiên cứu Đặc điểm về tuổi và giới Dân số nghiên cứu có tuổi trung vị là 39 với khoảng tứ phân vị (KTPV) là 45-77; giới nam chiếm tỉ lệ 47,2%, tỉ lệ nam/nữ là 0,9 9 (Bảng 1). Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới Giới Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tuổi p Nam 50 47,2 48 (36-55) < 0,001* Nữ 56 52,8 33 (26-44) Đặc điểm về bệnh nền Có 41 bệnh nhân (38,7%). Bệnh tim mạch và đái tháo đường là hai bệnh nền phổ biến nhất với tỉ lệ lần lượt là 15,1% và 9,4%. Đặc điểm bệnh chính Viêm cơ tim là bệnh chính phổ biến nhất với 45 ca, chiếm 42% tổng số bệnh nhân. ARDS bệnh chính phổ biến thứ hai (35%). Đặc điểm nhiễm khuẩn trước ECMO Tỉ lệ nhiễm khuẩn trước khi thực hiện ECMO là 42,5% (45/106). Ngõ vào nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn trước khi thực hiện ECMO phổ biến nhất là từ đường hô hấp (84%). Đặc điểm độ nặng Điểm APACHE II của dân số là 19,8 ± 7,0. Điểm SOFA là 11,0 ± 3,1. Nồng độ lactat tại thời điểm thực hiện ECMO trung vị cao 4,6 mmol/L với KTPV là 2,3-9,4mmol/L. Đặc điểm sử dụng kháng sinh ngày thực hiện ECMO Tỉ lệ kháng sinh phổ rộng được sử dụng ngày thực hiện ECMO khá cao (67,9%). Carbapenem là kháng sinh phổ rộng được sử dụng phổ biến nhất (54% trên tổng số bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 16 nhân). Vancomycin là kháng sinh dự phòng được sử dụng nhiều nhất (66%). Một số biến chứng và kết cục Tỉ lệ tử vong của dân số nghiên cứu là 29,2%. Nhóm sống có tỉ lệ tổn thương thận cấp, NKBV và xuất huyết quan trọng thấp hơn nhóm tử vong có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2: Biến chứng và kết cục của bệnh nhân ECMO Biến chứng Sống (N=75) Tử vong (N=31) p Tổn thương thận cấp (n, %) 50 (66,7) 30 (96,8) 0,001* Nhiễm khuẩn bệnh viện (n, %) 23 (30,7) 17 (54,8) 0,02* Xuất huyết quan trọng (n, %) 17 (22,7) 18 (58,1) <0,001* * Phép kiểm chi bình phương Đặc điểm NKBV trong quá trình ECMO Tỉ lệ NKBV Tỉ lệ NKBV liên quan quá trình hỗ trợ ECMO khá cao, hơn 1/3 dân số nghiên cứu (37,7%). Tổng số đợt NKBV là 53 với tần suất trung bình là 64,1 đợt/ 1000 ngày ECMO. Tất cả trường hợp mắc VPBV đều là VPTM và là loại NKBV phổ biến nhất trên bệnh nhân được thực hiện ECMO, chiếm 39/40 ca mắc và 49/53 đợt NKBV trong quá trình thực hiện ECMO (Bảng 3). Bảng 3: Tuần suất NKBV trong quá trình ECMO NKBV Số ca (n,%) Tần số Số đợt/1000 ngày ECMO Chung 40 (37,7) 53 64,1 Nhiễm khuẩn huyết 3 (2,8) 3 3,6 Viêm phổi thở máy 40 (36,8) 49 59,3 Nhiễm khuẩn tiết niệu 1 (0,9) 1 1,2 Các YTNC của NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO Thời gian hỗ trợ ECMO là các YTNC độc lập duy nhất của NKBV với OR 1,24 (p <0,001). OR gia tăng theo số ngày hỗ trợ ECMO (Bảng 4). Bảng 4: Phân tích đa biến YTNC của NKBV Yếu tố OR KTC 95% p Tuổi 1,04 0,99-1,08 0,06 Giới (nam) 1,16 0,39-3,41 0,79 Truyền máu khi thực hiện ECMO 0,42 0,15-1,19 0,10 Thay màng ECMO 3,83 0,88-16,58 0,07 Yếu tố OR KTC 95% p Thời gian hỗ trợ ECMO 1,24 1,09-1,41 0,001 8-14 ngày (so với 1-7 ngày) 11,1 3,8-32,0 < 0,001 >14 ngày (so với 1-7 ngày) 12,9 3,1-54,5 < 0,001 Đặc điểm vi sinh của NKBV Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa là 3 tác nhân vi sinh phổi biến nhất gây NKBV với tỉ lệ lần lượt là 52%, 28% và 10% (Hình 1). Acinetobacter baumannii có tỉ lệ đề kháng kháng sinh rất cao (Hình 2). Hình 1: Tác nhân gây NKBV Hình 2: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 17 Mối liên quan của NKBV với các kết cục lâm sàng So sánh tỉ lệ tử vong giữa nhóm có và không có NKBV Nhóm mắc NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có tỉ lệ tử vong cao hơn nhóm không NKBV có ý nghĩa thống kê ở ba thời điểm: kết thúc ECMO, xuất khỏi ICU và xuất viện (p= 0,03, p=0,02 và p=0,02 lần lượt) (Hình 3). Hình 3: So sánh tỉ lệ tử vong Thời gian nằm viện Ngày nằm viện trung vị (KTPV) của nhóm NKBV là 26 (12-41), nhóm không NKBV là 14 (10-20). Nhóm NKBV có thời gian nằm viện dài hơn nhóm không NKBV có ý nghĩa thống kê trên cả dân số tử sống và tử vong nội viện (p <0,001 và p= 0,003) (Hình 4). Hình 4: So sánh thời gian nằm viện Các YTNC độc lập của tử vong nội viện Có bệnh nền và biến chứng xuất huyết quan trọng là các YTNC độc lập của tử vong nội viện với OR tương ứng là 4,04 và 3,89. NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO không là YTNC độc lập của tử vong (Bảng 5). Bảng 5: Phân tích đa biến các YTNC của TV nội viện Yếu tố OR KTC 95% p Có bệnh nền 4,04 1,41-11,59 0,009 Điểm số APACHE II 1,08 0,99-1,17 0,07 Xuất huyết quan trọng 3,89 1,36-11,11 0,01 TTTC 4,95 0,54-47,77 0,16 NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO 1,82 0,65-5,13 0,26 BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 106 bệnh nhân người lớn cho thấy tỉ lệ NKBV liên quan quá trình hỗ trợ ECMO là xấp xỉ 38%, tương đương với nghiên cứu của Pieri M(5). Tỉ lệ này cao hơn so với báo cáo của ELSO về NKBV liên quan quá trình hỗ trợ ECMO dựa trên hai nghiên cứu đa trung tâm của Bizzarro MJ và Vogel AM thực hiện trên 2000 bệnh nhânngười lớn là 21%(1,2). Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết (NKH) xác nhận bởi nuôi cấy theo nghiên cứu của chúng tôi là 2,8%, tần suất là 3,6 đợt/ 1000 ngày ECMO, kết quả này tương đương nghiên cứu của Hsu MS(6). Tỉ lệ NKH của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của các tác giả Aubron C(7). Tác giả ghi nhận tất cả các trường hợp có cấy máu dương tính, bao gồm các trường hợp liên quan với nguồn nhiễm khuẩn khác. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ viêm phổi bệnh viện (VPBV) là 36,8% với tần suất cao xấp xỉ 60 đợt/1000 ngày ECMO. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỉ lệ này dao động từ 4-55%(3). NKTN đóng vai trò nhỏ hơn so với NKH và VPBV trong những nhiễm khuẩn liên quan ECMO với tỉ lệ từ 1-2%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ NKTN tương tự là 1% với tần suất 1,2 ca/1000 ngày ECMO. Tỉ lệ này có thể thấp hơn thực tế vì tỉ lệ bệnh nhân được cấy nước tiểu thấp hơn so với máu và chất tiết đường hô hấp. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận Acinetobater baumannii là tác nhân gây Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 18 NKBV phổ biến nhất, khác với báo cáo của ELSO khi Staplylococci là tác nhân gây NKBV phổ biến nhất(1). Điều này có thể giải thích bởi việc sử dụng khác sinh dự phòng thường quy trên tất cả các trường hợp được thực hiện thủ thuật đặt canuyn ECMO. Acinetobacter baumanniicó tỉ lệ đề kháng kháng sinh rất cao, tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Sun HY(8). Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC duy nhất của NKBV. Kết quả này tương tự một số nghiên cứu của các tác giả quốc tế. Tác giả Hsu M báo cáo thời gian hỗ trợ ECMO có liên quan gia tăng nguy cơ NKBV với OR 1,15(6). Mặc dù ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ tử vong nội viện giữa hai nhóm có và không có NKBV, nghiên cứu không thiết lập được mối liên quan độc lập giữa NKBV và tử vong nội viện. Có bệnh nền và biến chứng xuất huyết quan trọng là những YTNC độc lập của tử vong nội viện. Các tác giả quốc tế như Hsu MS(6), Aubron C(7) và Pieri M(5) đều không ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm có và không có KNBV. KẾT LUẬN NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến chứng thường gặpvà gia tăng theo thời gian hỗ trợ ECMO. Nhóm có NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có tỉ lệ tử vongcao hơn vàthời gian nằm viện dài hơn so với nhóm không có NKBV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bizzarro MJ, Conrad SA, Kaufman DA, Rycus PM (2011). Infections acquired during extracorporeal membrane oxygenation in neonates, children, and adults. Pediatric Critical Care Medicine, 12(3):277-281. 2. Vogel AM, Lew DF, Kao LS, Kevin PL (2011). Defining risk for infectious complications on extracorporeal life support. Journal of Pediatric Surgery, 46(12):2260-2264. 3. Biffi S, Bella S, Scaravilli V, Peri AM, Gresselli G, Alagna L, Pesenti A, Gori A (2017). Infections during extracorporeal membrane oxygenation: epidemiology, risk factors, pathogenesis and prevention. International Journal of Antimicrobial Agents, 50(1):9-16. 4. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA (2008). CDC/NHSN surveillance definition of health care associated infection and criteria for specific types of infections in the acute care setting. American Journal of Infection Control, 36(5):309-332. 5. Pieri M, Agracheva N, Fumagalli L, Greco T, Bonis M, Calabrese MD, Rossodivita A, Zangrillo A, Pappalardo F (2013). Infections occurring in adult patients receiving mechanical circulatory support: the two-year experience of an Italian National Referral Tertiary Care Center. Medicina Intensiva, 37(7):468-475. 6. Hsu MS, Chiu KM, Huang YT, Kao KL, Chu SH, Liao CH (2009). Risk factors for nosocomial infection during extracorporeal membrane oxygenation. Journal of Hospital Infection, 73(3):210-216. 7. Aubron C, Cheng AC, Pilcher D, Leong T, Magrin G, Cooper DJ, Scheinkestel C, Pellegrino V (2013). Infections acquired by adults who receive extracorporeal membrane oxygenation risk factors and outcome. Infection Control and Hospital Epidemiology, 34(1):24-30. 8. Sun HY, Ko WJ, Tsai PR, Sun CC, Chang YY, Lee CW, Chen YC (2010). Infections occurring during extracorporeal membrane oxygenation use in adult patients. Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 140(5):1125-1132.e2. Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
nhiem_khuan_benh_vien_tren_benh_nhan_duoc_thuc_hien_oxy_hoa.pdf

