Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể

Đặt vấn đề: Oxy hoá qua màng ngoài cơ thể (ECMO) là kĩ thuật hỗ trợ sự sống được ứng dụng ngày càng

phổ biến trên các bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông thường.

Mặc dù kĩ thuật ECMO đã có nhiều tiến bộ, tỉ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn còn cao. Trong

đó, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là biến chứng thường gặp làm gia tăng thời gian nằm viện, chi phí y tế và tỉ

lệ tử vong.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố nguy cơ (YTNC) của NKBV trong quá

trình hỗ trợ ECMO và mối liên quan với các kết cục lâm sàng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu, thực hiện tại khoa Hồi sức

cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy trên bệnh nhân người lớn được thực hiện ECMO từ tháng 12/2018 đến tháng

1/2020. Bệnh nhân được ghi nhận các NKBV xảy ra từ 24 sau thi khởi động ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc

ECMO. NKBV được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế.

Kết quả: Có 106 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là 37,7%

với tuần suất trung bình là 64,1 đợt/1000 ngày ECMO. Acinetobacter baumannii là tác nhân vi sinh gây NKBV

phổ biến nhất chiếm 52% các trường hợp và có tỉ lệ đề kháng kháng sinhcao. Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC

của NKBV duy nhất với OR 1,24 cho mỗi ngày ECMO. Tỉ lệ tử vong của nhóm có NKBV cao hơn nhóm không

NKBV có ý nghĩa thống kê ở cả ba thời điểm: kết thúc ECMO, chuyển khỏi ICU và xuất viện. Nhóm NKBV

trong quá trình hỗ trợ ECMO có thời gian nằm viện cao hơn so với nhóm không NKBV.

Kết luận: NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến chứng thường gặp và gia tăng theo thời gian hỗ trợ

ECMO. NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có liên quan với các kết cục bất lợi

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể

Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân được thực hiện oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 13
NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN 
ĐƯỢC THỰC HIỆN OXY HOÁ MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ 
Cao Thành Chương1, Nguyễn Quí Hưng2, Trần Hoàng An2, Ngô Việt Anh2, Lê Nguyên Hải Yến2, 
Phạm Minh Huy2, Trần Thanh Linh2, Trương Thị Việt Hà2, Phan Thị Xuân2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Oxy hoá qua màng ngoài cơ thể (ECMO) là kĩ thuật hỗ trợ sự sống được ứng dụng ngày càng 
phổ biến trên các bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông thường. 
Mặc dù kĩ thuật ECMO đã có nhiều tiến bộ, tỉ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn còn cao. Trong 
đó, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là biến chứng thường gặp làm gia tăng thời gian nằm viện, chi phí y tế và tỉ 
lệ tử vong. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố nguy cơ (YTNC) của NKBV trong quá 
trình hỗ trợ ECMO và mối liên quan với các kết cục lâm sàng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu, thực hiện tại khoa Hồi sức 
cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy trên bệnh nhân người lớn được thực hiện ECMO từ tháng 12/2018 đến tháng 
1/2020. Bệnh nhân được ghi nhận các NKBV xảy ra từ 24 sau thi khởi động ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc 
ECMO. NKBV được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế. 
Kết quả: Có 106 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là 37,7% 
với tuần suất trung bình là 64,1 đợt/1000 ngày ECMO. Acinetobacter baumannii là tác nhân vi sinh gây NKBV 
phổ biến nhất chiếm 52% các trường hợp và có tỉ lệ đề kháng kháng sinhcao. Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC 
của NKBV duy nhất với OR 1,24 cho mỗi ngày ECMO. Tỉ lệ tử vong của nhóm có NKBV cao hơn nhóm không 
NKBV có ý nghĩa thống kê ở cả ba thời điểm: kết thúc ECMO, chuyển khỏi ICU và xuất viện. Nhóm NKBV 
trong quá trình hỗ trợ ECMO có thời gian nằm viện cao hơn so với nhóm không NKBV. 
Kết luận: NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến chứng thường gặp và gia tăng theo thời gian hỗ trợ 
ECMO. NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO có liên quan với các kết cục bất lợi. 
Từ khoá: nhiễm khuẩn bệnh viện, oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể 
ABSTRACT 
NOSOCOMIAL INFECTIONS DURING EXTRACOPOREAL MEMBRANE OXYGENATION 
Cao Thanh Chuong, Nguyen Qui Hung, Tran Hoang An, Ngo Viet Anh, Le Nguyen Hai Yen, 
Pham Minh Huy, Tran Thanh Linh,Truong Thi Viet Ha, Phan Thi Xuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 13 - 18 
Background: Extracoporeal membrane oxygenation (ECMO) is a life support method increasingly applied 
in severe respiratory failure and/or circulation failure patients who are unresponsive to optimalroutine 
therapeutics. Despite improvements of ECMO technique, incidence rate of complications and mortality rate are 
still high. Nosocomial infection is a common consequence of ECMO that is related to increasing hospital stay, 
healthcare cost and death. 
1Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống Độc, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Cao Thành Chương ĐT: 0837484494 Email:[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 14
Objectives: Todetermine rate, microbiological features, risk factors and outcomes of nosocomial infections 
during ECMO. 
Method: This is a retrospective study conducted at ICU, Cho Ray hospital in ECMO patients admited from 
December 2018 to January 2020. Patients were judged whether suffering from infections from 24 hours after 
ECMO initiation to 48 hours after ECMO weaning based on CDC/NHSN surveillance definition of health care-
associated infection and criteria for specific types of infections in the acute care setting. 
Results: A total of 106 patients were included. Nosocomial infections related to ECMO rate was 37.7% 
(64.1 episodes per 1000 days of ECMO).Acinetobacter baumanniiwas the leading agents causing infectons 
(52%), having high rate of antibotics resistance. Length of ECMO was the only risk factor of nosocomial infection 
with OR 1.24. Infected patients had higher mortality rates at three specific times: ECMO weaning, ICU discharge 
and hospital discharge and had longer hospital length of stay, compared to free-of-infection patients. 
Conclusion: Nosocomial infection during ECMO was a frequent complication with the probability 
increased with the duration of support. This consequence was related to adverse outcomes. 
Keywords: nosocomial infections, Extracoporeal membrane oxygenation 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc ứng dụng kĩ thuật Oxy hoá qua màng 
ngoài cơ thể (ECMO) đã gia tăng đáng kể trong 
thập kỉ qua. Hiện nay, chỉ định ECMO được mở 
rộng trên những bệnh nhân ngừng hô hấp tuần 
hoàn không đáp ứng với điều trị hồi sinh nâng 
cao, hỗ trợ cho các bệnh nhân chờ ghép tim, phổi 
hoặc sau ghép với tình trạng tuần hoàn và/hoặc 
hô hấp không ổn định. Mặc dù có nhiều tiến bộ 
về kĩ thuật, chất liệu của hệ thống ECMO, kinh 
nghiệm điều trị và theo dõi bệnh nhân ECMO, 
biến chứng và tử vong ở bệnh nhân ECMO vẫn 
còn cao. Trong đó, nhiễm khuẩn bệnh viện 
(NKBV) là biến chứng thường gặp. Bệnh nhân 
người lớn được thực hiện ECMO có tỉ lệ NKBV 
là 21% theo báo cáo của ELSO(1,2). 
Những yếu tố nguy cơ (YTNC) được chứng 
minh là làm tăng nguy cơ NKBV trên bệnh nhân 
được hỗ trợ ECMO là: tình trạng suy giảm miễn 
dịch, phương thức thực hiện ECMO, yếu tố xâm 
lấn của kĩ thuật ECMO, thời gian hỗ trợ ECMO 
và những biện pháp hỗ trợ cơ quan khác như 
thở máy, điều trị thay thế thận(3). 
Mục tiêu 
Xác định tỉ lệ, đặc điểm vi sinh, các yếu tố 
nguy cơ của NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO 
và mối liên quan với các kết cục lâm sàng. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên 
được thực hiện ECMO được đưa vào nghiên cứu 
tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ 
Rẫy, từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2020. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân (BN) có thời gian điều trị ICU ít 
hơn 24 giờ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Quan sát mô tả hồi cứu 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo công thức: 
n³
1.96
m
æ
èç
ö
ø÷
2
p(1- p)
Trong đó m là sai số (10%), p là tỉ lệ NKBV, 
theo số liệu từ tổ chức ELSO tỉ lệ này là 21%(1,2), 
cỡ mẫu cần là n = 64. 
Cách tiến hành nghiên cứu 
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và 
không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào 
nghiên cứu. Xác định các NKBV xảy ra từ 24 giờ 
sau đặt ECMO đến 48 giờ sau rút ECMO. Ghi 
nhận tác nhân gây bệnh và đặc điểm kháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 15
kháng sinh dựa trên kết quả cấy bệnh phẩm và 
kháng sinh đồ. Phân tích đơn biến và đa biến tìm 
yếu tố nguy cơ của NKBV liên quan ECMO và 
tìm mối liên quan giữa NKBV với kết cục của 
bệnh nhân. 
Thu thập số liệu 
Theo bảng thu thập số liệu. 
Định nghĩa biến số 
NKBV liên quan ECMO là những NKBV 
xảy ra từ 24 giờ sau khi khởi động hệ thống 
ECMO đến 48 giờ sau khi kết thúc hỗ trợ 
ECMO, được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn 
của CDC/NHSN 2008 về nhiễm khuẩn liên 
quan chăm sóc y tế(4). Nhiễm khuẩn huyết 
(NKH): là nhiễm khuẩn huyết được xác nhận 
bởi cấy máu theo CDC/NHSN 2008(4). Viêm 
phổi bệnh viện (VPBV): là những trường hợp 
viêm phổi xuất hiện sau khi vào bệnh viện 
điều trị từ 48 giờ trở lên, mà không ở trong giai 
đoạn ủ bệnh hoặc mắc bệnh vào thời điểm 
nhập viện, được chẩn đoán theo CDC/NHSN 
2008(4). Viêm phổi thở máy (VPTM): là viêm 
phổi xảy ra sau 48 giờ ở bệnh nhân được đặt 
ống nội khí quản hoặc được thông khí cơ học 
xâm lấn. Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được 
chẩn đoán theo CDC/NHSN 2008(4). 
Phương tiện nghiên cứu 
Máy ECMO gồm máy Rotaflow và 
Cardiohelp, hệ thống ECMO: canuyn, dây dẫn 
máu, bơm và màng ECMO do công ty Maquet - 
Getinge group sản xuất. 
Thống kê 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và 
phân tích số liệu bằng phần mềm Stata. Biến số 
định tính được trình bày bằng tần số và tỉ lệ 
phần trăm. Biến số định lượng có phân phối 
chuẩn được trình bày bằng trung bình và độ lệch 
chuẩn; biến số định lượng không có phân phối 
chuẩn được trình bày bằng trung vị và khoảng 
tứ phân vị. Phân tích đơn biến và đa biến bằng 
mô hình hồi quy logistic để tìm YTNC của 
NKBV và YTNC của tử vong nội viện, kết quả 
được báo cáo bằng tỉ số chênh (OR) và khoảng 
tin cậy 95%. Trị số p <0,05 được xem là có ý 
nghĩa thống kê. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 84/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 16/01/2020. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Đặc điểm về tuổi và giới 
Dân số nghiên cứu có tuổi trung vị là 39 với 
khoảng tứ phân vị (KTPV) là 45-77; giới nam 
chiếm tỉ lệ 47,2%, tỉ lệ nam/nữ là 0,9 9 (Bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới 
Giới Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tuổi p 
Nam 50 47,2 48 (36-55) 
< 0,001* Nữ 56 52,8 33 (26-44) 
Đặc điểm về bệnh nền 
Có 41 bệnh nhân (38,7%). Bệnh tim mạch và 
đái tháo đường là hai bệnh nền phổ biến nhất 
với tỉ lệ lần lượt là 15,1% và 9,4%. 
Đặc điểm bệnh chính 
Viêm cơ tim là bệnh chính phổ biến nhất với 
45 ca, chiếm 42% tổng số bệnh nhân. ARDS bệnh 
chính phổ biến thứ hai (35%). 
Đặc điểm nhiễm khuẩn trước ECMO 
Tỉ lệ nhiễm khuẩn trước khi thực hiện 
ECMO là 42,5% (45/106). Ngõ vào nhiễm khuẩn 
ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn trước khi thực hiện 
ECMO phổ biến nhất là từ đường hô hấp (84%). 
Đặc điểm độ nặng 
Điểm APACHE II của dân số là 19,8 ± 7,0. 
Điểm SOFA là 11,0 ± 3,1. Nồng độ lactat tại thời 
điểm thực hiện ECMO trung vị cao 4,6 mmol/L 
với KTPV là 2,3-9,4mmol/L. 
Đặc điểm sử dụng kháng sinh ngày thực hiện 
ECMO 
Tỉ lệ kháng sinh phổ rộng được sử dụng 
ngày thực hiện ECMO khá cao (67,9%). 
Carbapenem là kháng sinh phổ rộng được sử 
dụng phổ biến nhất (54% trên tổng số bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 16
nhân). Vancomycin là kháng sinh dự phòng 
được sử dụng nhiều nhất (66%). 
Một số biến chứng và kết cục 
Tỉ lệ tử vong của dân số nghiên cứu là 29,2%. 
Nhóm sống có tỉ lệ tổn thương thận cấp, NKBV 
và xuất huyết quan trọng thấp hơn nhóm tử 
vong có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). 
Bảng 2: Biến chứng và kết cục của bệnh nhân 
ECMO 
Biến chứng 
Sống 
(N=75) 
Tử vong 
(N=31) 
p 
Tổn thương thận cấp (n, %) 50 (66,7) 30 (96,8) 0,001* 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 
(n, %) 
23 (30,7) 17 (54,8) 0,02* 
Xuất huyết quan trọng 
(n, %) 
17 (22,7) 18 (58,1) <0,001* 
* Phép kiểm chi bình phương 
Đặc điểm NKBV trong quá trình ECMO 
Tỉ lệ NKBV 
Tỉ lệ NKBV liên quan quá trình hỗ trợ 
ECMO khá cao, hơn 1/3 dân số nghiên cứu 
(37,7%). Tổng số đợt NKBV là 53 với tần suất 
trung bình là 64,1 đợt/ 1000 ngày ECMO. Tất cả 
trường hợp mắc VPBV đều là VPTM và là loại 
NKBV phổ biến nhất trên bệnh nhân được thực 
hiện ECMO, chiếm 39/40 ca mắc và 49/53 đợt 
NKBV trong quá trình thực hiện ECMO (Bảng 3). 
Bảng 3: Tuần suất NKBV trong quá trình ECMO 
NKBV Số ca (n,%) Tần số
Số đợt/1000 
ngày ECMO 
Chung 40 (37,7) 53 64,1 
Nhiễm khuẩn huyết 3 (2,8) 3 3,6 
Viêm phổi thở máy 40 (36,8) 49 59,3 
Nhiễm khuẩn tiết niệu 1 (0,9) 1 1,2 
Các YTNC của NKBV trong quá trình hỗ trợ 
ECMO 
Thời gian hỗ trợ ECMO là các YTNC độc lập 
duy nhất của NKBV với OR 1,24 (p <0,001). OR 
gia tăng theo số ngày hỗ trợ ECMO (Bảng 4). 
Bảng 4: Phân tích đa biến YTNC của NKBV 
Yếu tố OR KTC 95% p 
Tuổi 1,04 0,99-1,08 0,06 
Giới (nam) 1,16 0,39-3,41 0,79 
Truyền máu khi thực hiện ECMO 0,42 0,15-1,19 0,10 
Thay màng ECMO 3,83 0,88-16,58 0,07 
Yếu tố OR KTC 95% p 
Thời gian hỗ trợ ECMO 1,24 1,09-1,41 0,001 
8-14 ngày (so với 1-7 ngày) 11,1 3,8-32,0 < 0,001 
>14 ngày (so với 1-7 ngày) 12,9 3,1-54,5 < 0,001 
Đặc điểm vi sinh của NKBV 
Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae 
và Pseudomonas aeruginosa là 3 tác nhân vi sinh 
phổi biến nhất gây NKBV với tỉ lệ lần lượt là 
52%, 28% và 10% (Hình 1). Acinetobacter 
baumannii có tỉ lệ đề kháng kháng sinh rất cao 
(Hình 2). 
Hình 1: Tác nhân gây NKBV 
Hình 2: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter 
baumannii 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 17
Mối liên quan của NKBV với các kết cục lâm sàng 
So sánh tỉ lệ tử vong giữa nhóm có và không 
có NKBV 
Nhóm mắc NKBV trong quá trình hỗ trợ 
ECMO có tỉ lệ tử vong cao hơn nhóm không 
NKBV có ý nghĩa thống kê ở ba thời điểm: kết 
thúc ECMO, xuất khỏi ICU và xuất viện (p= 0,03, 
p=0,02 và p=0,02 lần lượt) (Hình 3). 
Hình 3: So sánh tỉ lệ tử vong 
Thời gian nằm viện 
Ngày nằm viện trung vị (KTPV) của nhóm 
NKBV là 26 (12-41), nhóm không NKBV là 14 
(10-20). Nhóm NKBV có thời gian nằm viện 
dài hơn nhóm không NKBV có ý nghĩa thống 
kê trên cả dân số tử sống và tử vong nội viện 
(p <0,001 và p= 0,003) (Hình 4). 
Hình 4: So sánh thời gian nằm viện 
Các YTNC độc lập của tử vong nội viện 
Có bệnh nền và biến chứng xuất huyết quan 
trọng là các YTNC độc lập của tử vong nội viện 
với OR tương ứng là 4,04 và 3,89. NKBV trong 
quá trình hỗ trợ ECMO không là YTNC độc lập 
của tử vong (Bảng 5). 
Bảng 5: Phân tích đa biến các YTNC của TV nội viện 
Yếu tố OR KTC 95% p 
Có bệnh nền 4,04 1,41-11,59 0,009 
Điểm số APACHE II 1,08 0,99-1,17 0,07 
Xuất huyết quan trọng 3,89 1,36-11,11 0,01 
TTTC 4,95 0,54-47,77 0,16 
NKBV trong quá trình hỗ 
trợ ECMO 
1,82 0,65-5,13 0,26 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 106 
bệnh nhân người lớn cho thấy tỉ lệ NKBV liên 
quan quá trình hỗ trợ ECMO là xấp xỉ 38%, 
tương đương với nghiên cứu của Pieri M(5). Tỉ lệ 
này cao hơn so với báo cáo của ELSO về NKBV 
liên quan quá trình hỗ trợ ECMO dựa trên hai 
nghiên cứu đa trung tâm của Bizzarro MJ và 
Vogel AM thực hiện trên 2000 bệnh nhânngười 
lớn là 21%(1,2). Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết (NKH) 
xác nhận bởi nuôi cấy theo nghiên cứu của 
chúng tôi là 2,8%, tần suất là 3,6 đợt/ 1000 ngày 
ECMO, kết quả này tương đương nghiên cứu 
của Hsu MS(6). Tỉ lệ NKH của chúng tôi thấp hơn 
so với kết quả của các tác giả Aubron C(7). Tác giả 
ghi nhận tất cả các trường hợp có cấy máu 
dương tính, bao gồm các trường hợp liên quan 
với nguồn nhiễm khuẩn khác. Bên cạnh đó, 
chúng tôi ghi nhận tỉ lệ viêm phổi bệnh viện 
(VPBV) là 36,8% với tần suất cao xấp xỉ 60 
đợt/1000 ngày ECMO. So sánh với các nghiên 
cứu quốc tế, tỉ lệ này dao động từ 4-55%(3). 
NKTN đóng vai trò nhỏ hơn so với NKH và 
VPBV trong những nhiễm khuẩn liên quan 
ECMO với tỉ lệ từ 1-2%. Nghiên cứu của chúng 
tôi cũng ghi nhận tỉ lệ NKTN tương tự là 1% với 
tần suất 1,2 ca/1000 ngày ECMO. Tỉ lệ này có thể 
thấp hơn thực tế vì tỉ lệ bệnh nhân được cấy 
nước tiểu thấp hơn so với máu và chất tiết 
đường hô hấp. Nghiên cứu của chúng tôi cũng 
ghi nhận Acinetobater baumannii là tác nhân gây 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 18
NKBV phổ biến nhất, khác với báo cáo của 
ELSO khi Staplylococci là tác nhân gây NKBV 
phổ biến nhất(1). Điều này có thể giải thích bởi 
việc sử dụng khác sinh dự phòng thường quy 
trên tất cả các trường hợp được thực hiện thủ 
thuật đặt canuyn ECMO. Acinetobacter 
baumanniicó tỉ lệ đề kháng kháng sinh rất cao, 
tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Sun 
HY(8). 
Thời gian hỗ trợ ECMO là YTNC duy nhất 
của NKBV. Kết quả này tương tự một số nghiên 
cứu của các tác giả quốc tế. Tác giả Hsu M báo 
cáo thời gian hỗ trợ ECMO có liên quan gia tăng 
nguy cơ NKBV với OR 1,15(6). Mặc dù ghi nhận 
sự khác biệt về tỉ lệ tử vong nội viện giữa hai 
nhóm có và không có NKBV, nghiên cứu không 
thiết lập được mối liên quan độc lập giữa NKBV 
và tử vong nội viện. Có bệnh nền và biến chứng 
xuất huyết quan trọng là những YTNC độc lập 
của tử vong nội viện. Các tác giả quốc tế như 
Hsu MS(6), Aubron C(7) và Pieri M(5) đều không 
ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai 
nhóm có và không có KNBV. 
KẾT LUẬN 
NKBV trong quá trình hỗ trợ ECMO là biến 
chứng thường gặpvà gia tăng theo thời gian hỗ 
trợ ECMO. Nhóm có NKBV trong quá trình hỗ 
trợ ECMO có tỉ lệ tử vongcao hơn vàthời gian 
nằm viện dài hơn so với nhóm không có NKBV. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bizzarro MJ, Conrad SA, Kaufman DA, Rycus PM (2011). 
Infections acquired during extracorporeal membrane 
oxygenation in neonates, children, and adults. Pediatric Critical 
Care Medicine, 12(3):277-281. 
2. Vogel AM, Lew DF, Kao LS, Kevin PL (2011). Defining risk for 
infectious complications on extracorporeal life support. Journal 
of Pediatric Surgery, 46(12):2260-2264. 
3. Biffi S, Bella S, Scaravilli V, Peri AM, Gresselli G, Alagna L, 
Pesenti A, Gori A (2017). Infections during extracorporeal 
membrane oxygenation: epidemiology, risk factors, 
pathogenesis and prevention. International Journal of 
Antimicrobial Agents, 50(1):9-16. 
4. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA (2008). CDC/NHSN 
surveillance definition of health care associated infection and 
criteria for specific types of infections in the acute care setting. 
American Journal of Infection Control, 36(5):309-332. 
5. Pieri M, Agracheva N, Fumagalli L, Greco T, Bonis M, Calabrese 
MD, Rossodivita A, Zangrillo A, Pappalardo F (2013). Infections 
occurring in adult patients receiving mechanical circulatory 
support: the two-year experience of an Italian National Referral 
Tertiary Care Center. Medicina Intensiva, 37(7):468-475. 
6. Hsu MS, Chiu KM, Huang YT, Kao KL, Chu SH, Liao CH 
(2009). Risk factors for nosocomial infection during 
extracorporeal membrane oxygenation. Journal of Hospital 
Infection, 73(3):210-216. 
7. Aubron C, Cheng AC, Pilcher D, Leong T, Magrin G, Cooper 
DJ, Scheinkestel C, Pellegrino V (2013). Infections acquired by 
adults who receive extracorporeal membrane oxygenation risk 
factors and outcome. Infection Control and Hospital Epidemiology, 
34(1):24-30. 
8. Sun HY, Ko WJ, Tsai PR, Sun CC, Chang YY, Lee CW, Chen YC 
(2010). Infections occurring during extracorporeal membrane 
oxygenation use in adult patients. Journal of Thoracic and 
Cardiovascular Surgery, 140(5):1125-1132.e2. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfnhiem_khuan_benh_vien_tren_benh_nhan_duoc_thuc_hien_oxy_hoa.pdf