Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi tim bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Việt Đức

Điều tra 138 cặp trẻ TBS và bà mẹ cho kết quả: 1. TTDD: Tỉ lệ trẻ SDD chiếm 73,9%; trong số 83 trẻ ≤ 5 tuổi có 69,9% trẻ SDD, chiếm tỷ lệ cao ở trẻ từ 0- 23 tháng: tỉ lệ SDD cấp và SDD mạn tiến triển đều là 37,9%, có 22,4% SDD mạn phục hồi; ở 55 trẻ>5 tuổi có 80% trẻ SDD. 2. Yếu tố liên quan TTDD trẻ TBS: Trẻ ≤5 tuổi nguy cơ SDD nếu: TBS có tím, cân nặng lúc sinh dưới 2500 gram, ăn phải ép, bú mẹ lần đầu 1 giờ sau sinh, cai sữa trước 18 tháng. Trẻ ≥5 tuổi nguy cơ SDD: số bữa ăn ít hơn 4 bữa/ngày, đã từng phẫu thuật, đã mắc các bệnh hô hấp, tiêu hóa trước thời điểm vào viện 6 tháng

pdf 5 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi tim bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi tim bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Việt Đức

Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi tim bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Việt Đức
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHI TIM BẨM SINH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
 21
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở 
BỆNH NHI TIM BẨM SINH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
 Đoàn Quốc Hưng*, Trần Huyền Trang**, Phùng Duy Hồng Sơn* 
Nguyễn Xuân Vinh*, Nguyễn Hữu Ước* 
TÓM TẮT 
Điều tra 138 cặp trẻ TBS và bà mẹ cho kết quả: 
1. TTDD: Tỉ lệ trẻ SDD chiếm 73,9%; trong số 83 trẻ 
≤ 5 tuổi có 69,9% trẻ SDD, chiếm tỷ lệ cao ở trẻ từ 0-
23 tháng: tỉ lệ SDD cấp và SDD mạn tiến triển đều là 
37,9%, có 22,4% SDD mạn phục hồi; ở 55 trẻ>5 tuổi 
có 80% trẻ SDD. 2. Yếu tố liên quan TTDD trẻ TBS: 
Trẻ ≤5 tuổi nguy cơ SDD nếu: TBS có tím, cân nặng 
lúc sinh dưới 2500 gram, ăn phải ép, bú mẹ lần đầu 1 
giờ sau sinh, cai sữa trước 18 tháng. Trẻ ≥5 tuổi nguy 
cơ SDD: số bữa ăn ít hơn 4 bữa/ngày, đã từng phẫu 
thuật, đã mắc các bệnh hô hấp, tiêu hóa trước thời 
điểm vào viện 6 tháng. 
ABSTRACT 
There are 138 pairs of mothers and children with 
congenital heart diseases included in the study. 1. 
Nutritional status: There is 73,9% of children with 
malnutrition; 69,9 % of children ≤ 5 years has 
malnutrition (58/83), especially in the age from 0 to 
23 months, in which: acute and chronic progressive 
malnutrition have the same percentage (37,9%), 
22,4% were recovered malnutrition; In 55 children > 5 
years, 80% of them has malnutrition. 2. Relative 
factors of the nutritional status in children with 
congenital heart diseases: children over 5 year are at 
risk of malnutrition when has: cyanotic congenital 
heart diseases, birth weight <2500 grams, forced to 
eat, first time of breast feeding later than 1 hour after 
birth, the duration of breast feeding upper 18 months. 
Children over 5 years are at risk of malnutrition when 
had: less than 4 meals/day, previos surgery, 
respiratory, digestive diseases through 6 months 
before hospitalisation. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo tổ chức y tế thế giới, cứ 1000 trẻ em ra đời, 
thì 8 em trong số đó mắc bệnh TBS[7]. Tại Việt Nam, 
mỗi năm có thêm 20.000 trường hợp mang căn bệnh 
này, chỉ có 1/10 số đó được can thiệp phẫu thuật [6]. 
Trẻ TBS dễ rơi vào tình trạng suy tim nặng, di chứng 
không phục hồi ảnh hưởng tới tình trạng toàn thân, 
đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng. Mặt khác, SDD 
là vấn đề của sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc 
gia quan tâm. Dinh dưỡng không đầy đủ là nguyên 
nhân 1/3 số ca tử vong ở trẻ em [9]. Vậy thực tế, bệnh 
nhi khi được phẫu thuật tim bẩm sinh có tình trạng 
dinh dưỡng như thế nào? Nếu có suy dinh dưỡng thì 
nguyên nhân gây suy dinh dưỡng có thật sự do bệnh 
lý nền quyết định không? Vì vậy chúng tôi thực hiện 
đề tài này nhằm nhận xét thực trạng dinh dưỡng của 
trẻ mắc tim bẩm sinh và tìm hiểu một số yếu tố liên 
quan tới TTDD ở trẻ TBS. * 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ có dị tật tim bẩm 
sinh tại khoa phẫu thuật Tim mạch lồng ngực bệnh 
viện Hữu Nghị Việt Đức. 
• Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi từ 15 tuổi trở 
xuống, có chẩn đoán TBS, gia đình, bệnh nhân đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
• Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh nhi trên 15 
tuổi, hoặc gia đình, bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang xác 
định TTDD ở trẻ TBS và nghiên cứu bệnh chứng để 
tìm các yếu tố ảnh hưởng đến TTDD ở trẻ TBS 
Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện: lấy tất 
cả bệnh nhân TBS đủ điều kiện điều trị tại Bệnh viện 
Việt Đức từ 9/2012 đến tháng 3/2013 
Các biến số và chỉ số nghiên cứu. 
a) Các biến số và chỉ số nghiên cứu định lượng. 
+ Thông tin chung về trẻ: giới, tuổi (tháng), cân 
nặng lúc sinh, cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, 
cân nặng theo chiều cao. 
* Khoa phẫu thuật tim mạch Bệnh viện Việt Đức 
** Trường Đại học Y Hà Nội 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Ước 
Ngày nhận bài: 15/01/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 17/02/2014 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Bùi Đức Phú 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 6 - THÁNG 2/2014 
 22
+ Thông tin chung về mẹ: tuổi, trình độ học vấn, 
số con hiện có. 
+ Nuôi con bằng sữa mẹ: Thời gian cho trẻ bú lần 
đầu sau sinh, thức ăn trẻ được ăn và uống trước khi bú 
mẹ lần đầu, thời điểm cai sữa trẻ. 
+ Nuôi trẻ ăn bổ sung: Thời điểm bắt đầu cho trẻ 
ăn bổ sung, số bữa ăn bổ sung, số bữa ăn hiện tại, số 
bữa ăn thêm trong ngày, những thực phẩm có trong 
bữa ăn ngày hôm trước của trẻ, số lượng mỗi loại, thời 
gian ăn mỗi bữa. 
+ Chăm sóc khi trẻ bị bệnh: Tình trạng mắc bệnh 
của trẻ 6 tháng trước điều tra. 
b) Các biến số và chỉ số nghiên cứu định tính. 
+ Về mẹ trẻ: Nghề nghiệp, dân tộc. 
+ Về trẻ: Là con thứ mấy, tình trạng lúc đẻ, loại 
thức uống sau sinh, cách cho trẻ bú, loại thức ăn bổ 
sung, loại thức ăn hiện tại, thức ăn thêm, cách trẻ ăn, 
tình trạng ăn, diễn biến bệnh trong 6 tháng qua. 
 Nhận định kết quả: TTDD của trẻ được đánh giá 
theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) 2005. 
¾ Với trẻ ≤ 5 tuổi dựa vào 3 chỉ tiêu: cân 
nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, cân nặng/chiều cao [8], có 
các khái niệm sau: 
• Khi cân nặng/tuổi Z-score < - 2, SDD thể nhẹ 
cân, biểu hiện sự thiếu hụt về dinh dưỡng. 
• Khi chiều cao/tuổi < - 2, SDD thể thấp còi. 
• Khi cân nặng/chiều cao Z-score < - 2, SDD thể 
gầy còm. 
- Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao/tuổi bình 
thường, nhưng cân nặng/chiều cao <-2SD, biểu thị 
SDD mới diễn ra, chế độ ăn hiện tại chưa phù hợp với 
nhu cầu. 
- Suy dinh dưỡng mạn đã phục hồi: chiều 
cao/tuổi <-2SD nhưng cân nặng/chiều cao bình 
thường, phản ảnh sự thiếu dinh dưỡng trong một thời 
gian dài, nặng và sớm gây ảnh hưởng trên sự phát 
triển tầm vóc của trẻ. 
- Suy dinh dưỡng mạn tiến triển: chiều cao/tuổi < 
-2SD và cân nặng/chiều cao <-2SD chứng tỏ tình 
trạng thiếu dinh dưỡng đã có trong quá khứ và đang 
tiếp tục tiến triển. 
¾ Trẻ >5 tuổi: Sử dụng chỉ số khối cơ thể BMI 
(Body Mass Index) [5]: 
Theo chỉ tiêu này trẻ có BMI nằm trong khoảng 
từ 18,5 đến 25 có TTDD bình thường, BMI nhỏ hơn 
18,5 - thiếu năng lượng trường diễn, BMI lớn hơn 
25 thừa cân. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Điều tra 138 cặp trẻ TBS và bà mẹ tại khoa tim 
mạch bệnh viện Việt Đức từ 9/2012 đến 3/2013 trong 
đó 102 cháu (73,9%) bị SDD với phân bố như sau 
(bảng 1). 
Bảng 1: Sự phân bố TTDD của trẻ TBS theo tuổi và giới tính. 
Nhóm SDD Nhóm không SDD Giới 
Tuổi Nam n(%) Nữ n(%) Nam n(%) Nữ n(%) 
Tổng n(%) 
≤ 11 tháng 12 (44,4) 15 (55,6) 5 (55,6) 4 (44,4) 36 (26,1) 
12 − 23 tháng 9 (60,0) 6 (40,0) 5 (62,5) 3 (37,5) 23 (16,7) 
24 – 59 tháng 8 (50,0) 8 (50,0) 6 (75,0) 2 (25,0) 24 (17,4) 
>5 tuổi 23 (53,2) 21 (47,8) 8 (72,7) 3 (27,3) 55 (39,8) 
Tổng 52 (37,7) 50 (36,2) 24 (17,4) 12 (8,7) 138 (100) 
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHI TIM BẨM SINH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
 23
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy trẻ SDD tập 
trung ở nhóm tuổi 0-23 tháng, đặc biệt có 100% trẻ 
TBS tím SDD, tỉ lệ này là rất cao so với cộng đồng 
(23,9%)[2]. Điều này có thể giải thích do trẻ bi TBS 
thường có bất thường về tuần hoàn, suy tim, thiếu oxi 
máu, ảnh hưởng tới tình trạng toàn thân, đặc biệt là 
TTDD, gây suy kiệt khó tăng cân. Mặt khác bất 
thường về tuần hoàn gây nguyên nhân dễ bị các bệnh 
về hô hấp, đây cũng là nguyên nhân gây SDD. 
Trong tổng số 88 trẻ TBS dưới 5 tuổi được nghiên 
cứu có 58 (69,9%) trẻ SDD, tỉ lệ trẻ mắc SDD mạn 
tính tiến triển và SDD cấp là cao nhất cùng là 37,9%, 
cho thấy trẻ TBS dễ bị mắc SDD cấp, khi đã SDD thì 
đễ chuyển sang mạn, do đó phòng chống SDD ngay từ 
giai đoạn đầu của bệnh là rất quan trọng. 
Biểu đồ 1. Sự phân bố của các thể SDD 
trẻ ≤5 tuổi theo lâm sàng. 
Khi đánh giá theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi, chiều 
cao/tuổi, cân nặng/chiều cao thì tỉ lệ trẻ bị SDD mức 
độ nhẹ chiếm tỷ lệ chủ yếu ở cả 2 thể nhẹ cân và thấp 
còi, mức độ nặng chiếm tỷ lệ chủ yếu ở thể gầy còm 
(biểu đồ 2). 
Biểu đồ 2. Tình trạng suy dinh dưỡng phân theo mức 
độ trẻ ≤5 tuổi. 
Tình trạng bệnh có ảnh hưởng nhiều đến TTDD 
của trẻ, trong 83 trẻ có: 7 trẻ tim bẩm sinh có tím và 
tất cả số trẻ này bị suy dinh dưỡng (100%); số còn lại 
75 trẻ tim bẩm sinh không tím, có 50 trẻ suy dinh 
dưỡng chiếm 66,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p=0,049<0,05. 
 Những trẻ có cân nặng khi sinh ít hơn 2500g 
có nguy cơ SDD cao hơn 3.04 lần so với nhóm trẻ trên 
2500g (p< 0.05) (bảng 2). Yếu tố cân nặng lúc sinh 
cho thấy công tác phòng chống SDD cần tích cực 
ngay từ việc tăng cường nhận thức của các bà mẹ từ 
thời kỳ mang thai, cần đi khám đinh kỳ và bổ sung 
dinh dưỡng hợp lý. 
Bảng 2. Liên quan giữa cân nặng lúc sinh của trẻ và 
TDD trẻ ≤5 tuổi. 
Nhóm SDD Nhóm không SDD 
 Nhóm 
 NC 
Cân nặng n % n % 
OR 
(95%CI) 
< 2500 gam 17 29,3 3 12,0 
≥ 2500 gam 41 70,7 22 88,0 
3,04 
(0,83-11,1) 
Sữa mẹ có vai trò rất quan trọng với dinh dưỡng 
của trẻ, trẻ được bú càng sớm sau khi sinh và thời gian 
nuôi bằng sữa mẹ càng lâu thì khả năng SDD càng 
thấp. Số trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh 
ở nhóm trẻ SDD (24.1%) thấp hơn nhóm không SDD 
(48%) (bảng 3). 
Bảng 3. Liên quan giữa TTDD và thời gian bú mẹ 
sau sinh (trẻ ≤5 tuổi). 
Nhóm SDD Nhóm không SDD 
 Nhóm
 NC 
Thời gian n % n % 
P 
Trong 1 giờ 14 24,1 12 48 P=0,017<0.05
1-24 giờ 21 36,2 7 28 P=0,23>0.05 
Sau 24 giờ 23 39,7 6 24 P=0,08>0.05 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 6 - THÁNG 2/2014 
 24
Khi nghiên cứu liên quan giữa TTDD và thời 
gian nuôi con bằng sữa mẹ nhận thấy tỉ lệ trẻ nhóm 
SDD được bú mẹ từ 19- 24 tháng chỉ 15,6% thấp 
hơn so với nhóm trẻ không SDD (36,4%). Còn lại 
chủ yếu là cai sữa trước 18 tháng, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). Có 29 trường hợp chưa cai 
sữa (bảng 4). 
Bảng 4. Liên quan giữa TTDD và 
thời gian cai sữa trẻ ≤5 tuổi. 
Nhóm 
SDD 
Nhóm 
không SDD 
 Nhóm 
 NC 
Tuổi N % N % 
P 
0,05 
12-18 tháng 22 68,8 9 40,9 P=0,009<0.05
19-24 tháng 5 15,6 8 36,4 P=0,01<0,05 
Những trẻ bị ép ăn có nguy cơ SDD cao gấp 6,16 
lần so với nhóm không ép ăn (bảng 5). Khi trẻ bắt đầu 
ăn dặm việc bổ sung dinh dưỡng với 4 nhóm thực 
phẩm cơ bản, số lần ăn trong ngày hợp lý, chế độ vận 
động, chơi phù hợp để trẻ ăn ngon miệng và hấp thu 
dinh dưỡng tốt hơn. 
Bảng 5. Liên quan giữa tình trạng ăn của trẻ 
và TTDD trẻ ≤5 tuổi. 
Nhóm SDD Nhóm không SDD 
 Nhóm 
 NC 
Tinh 
trạng ăn N % N % 
OR 
(95%CI) 
Phải ép 44 68,5 5 26,3 
Không ép 14 31,25 20 73,7 
6,16 
(2,9-13,1) 
Trẻ trên 5 tuổi TTDD được đánh giá theo chỉ số 
khối cơ thể BMI. Trong số 55 trẻ trên 5 tuổi được 
nghiên cứu có 80% bị SDD. Cũng như nhóm trẻ dưới 
5 tuổi tình trạng bệnh có ảnh hưởng lớn đến TTDD, 
trong 55 trẻ có: 6 trẻ TBS có tím thì 100% trẻ nàybị 
suy dinh dưỡng. 
Bảng 6. Liên quan số lần phẫu thuật trước đó 
Nhóm SDD Nhóm không SDD Nhóm 
NC 
Số lần N % n % 
0 35 79,5 11 100 
≥1 9 11,4 0 0 
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về TTDD 
giữa nhóm trẻ chưa có lần nào phẫu thuật và nhóm trẻ 
đã từng phẫu thuật, trẻ đã có phẩu thuật trước đó có 
nguy cơ SDD cao hơn (bảng 6). Những trẻ cần phẫu 
thuật lại thường có thương tổn nặng, cần phải phẫu 
thuật nhiều lần hoặc những phẫu thuật trước chưa 
thành công, đối với các trẻ này tình trạng trước mổ 
thường nặng và tình trạng tuần hoàn không bình 
thường dẫn đến TTDD bị ảnh hưởng. Điều này cho 
thấy sữa chữa thương tổn của tim có vai trò quan 
trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. 
Số bữa ăn trong ngày cũng có vai trò rất quan 
trọng với thể trạng trẻ. Ở trẻ không SDD số lần ăn 
trong ngày thường là 3-4 lần nhiều hơn so với nhóm 
trẻ SDD, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p=0.00004<0.05) 
Bảng 7. Liên quan số bữa ăn trong ngày 
và TTDD của trẻ >5 tuổi 
Nhóm SDD Nhóm không SDD 
 Nhóm 
 NC 
Số bữa N % N % 
P 
2 7 15,9 0 0.0 P = 0,08>0,05 
3 37 84,1 7 63,6 P = 0,066 > 0,05
≥4 0 0.0 4 36,4 P=0,00004<0,05
Trẻ SDD thể trạng kém, hệ miễn dịch yếu nên 
nguy cơ mắc bệnh hô hấp, tiêu hóa cao hơn nhóm 
không SDD (bảng 8). Tình trạng mắc các bệnh hô 
hấp, tiêu hóa và các bệnh kèm theo lại ảnh hưởng 
ngược lại tới TTDD trẻ, vì vậy đối với nhóm trẻ này 
cần có chế độ chăm sóc đặc biệt, đầy đủ toàn diện 
bao gồm ăn nhiều bữa trong ngày, ăn đủ chất, 
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt bệnh 
đường hô hấp. 
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHI TIM BẨM SINH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
 25
Bảng 8. Liên quan giữa TTDD và mắc bệnh 
không phải TBS của trẻ > 5 tuổi ở thời điểm 
trước 6 tháng điều tra. 
Nhóm 
SDD 
Nhóm 
không 
SDD 
 Nhóm NC 
Bệnh N % n % 
P 
Bệnh hô hấp 24 54,5 2 18,2 P=0,016<0.05 
Bệnh tiêu hóa 2 4,5 0 0.0 P=0,23>0.05 
Bệnh khác 4 9,1 0 0.0 P=0,25>0.05 
Không mắc 14 31,9 9 81,8 P=0,002<0.05 
4. KHUYẾN NGHỊ: Qua kết quả nghiên cứu 
chúng tôi có một số khuyến nghị sau nhằm góp phần 
cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ TBS. 
1. Tăng cường hơn nữa công tác truyền thông 
giáo dục sức khỏe như chăm sóc phụ nữ có thai, chế 
độ ăn bổ sung hợp lý, chăm sóc trẻ bệnh. Thực hiện 
giáo dục tư vấn dinh dưỡng, thay đổi hành vi của các 
bà mẹ và những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 
2. Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn đặc biệt 
là những nghiên cứu định lượng, quan sát thực tế để 
góp phần cải thiện TTDD cụ thể cho trẻ bị TBS. 
3. Chú ý chăm sóc, bổ sung dinh dưỡng ngay từ 
những tháng đầu tiên để tránh cho trẻ bị SDD cấp, 
dễ chuyển sang mạn, và nếu đã chuyển sang thì khó 
phục hồi TTDD có lợi. 
4. Chẩn đoán và xử trí bệnh TBS sớm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Viện Dinh Dưỡng (2005), Nuôi dưỡng và phòng 
chống bệnh ở trẻ dưới 5 tuổi, Nxb y học, Hà Nội. 
2. Viện Dinh Dưỡng và Unicef (2011), Tình hình 
dinh dưỡng Việt Nam 2009-2010, Nhà xuất bản 
Y học, Hà Nội. 
3. Kathryn Dewey (2005), Guiding principles for 
feeding non - breastfed children 6 – 24 months of 
age, WHO, Geneva. 
4. Kathryn Dewey và WHO (2004), Guiding 
principles for complementary feeding of the 
breastfed child, Geneva. 
5. Phengxay Manilay, All M và Yagyu F (2007), 
"Risk factors for protein energy malnutrition in 
children under 5 years: Study from 
Luangphrabang province Laos", pediatric 
International: Official of Japan Pediatric 
Society. 49(2), tr. 260- 265. 
6. Theo Vos, Department of Population Health, 
University of Queensland, Australia, Viet Nam 
Burden of Disease and Injury Study 2008, 
Medical publishing house Hanoi, 2011. 
7. WHO (2000), Complementary feeding family 
foods breastfed children, Department of 
Nutrition for Health and Development, WHO, 
Geneva. 
8. WHO (2007), The Breastfeeding Scene in the 
South -East Asia Region, figure 2, ed. 
9. WHO (2010), "world health statistics 2010". 
10. WHO (2011), "Children: reducing mortality, 
Fact sheet 4". 178. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_tinh_trang_dinh_duong_o_benh_nhi_tim_bam_sinh_dieu.pdf