Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại Khoa Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Mục tiêu: Nhận xét qui trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.

Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu với bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án. Đối tượng gồm 91 bệnh nhân mổ tim hở từ 11/2011 đến 4/2102 đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại khoa phẫu thuật tim mạch Bệnh viện Việt Đức.

Kết quả: Mức độ giải thích về phẫu thuật đạt tỷ lệ 97,8%, giải thích gây mê trước mổ đạt 63,7%. Mức độ giải thích về nơi nằm điều trị sau phẫu thuật là 52,7%. Mức độ giải thích về những khó chịu và can thiệp trên cơ thể sau mổ còn thấp (15,4%). Công tác chăm sóc cơ bản được thực hiện đầy đủ các bước theo qui trình, có 46% bệnh nhân được điều dưỡng động viên tinh thần trước mổ.

Kết luận: Hầu hết các khâu trong công tác chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở tại khoa phẫu thuật tim mạch được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên hoạt động thông tin, giải thích trước phẫu thuật cần được tiến hành kĩ lưỡng, đúng qui trình, đặc biệt là công tác giải thích gây mê cần chú trọng hơn, không chỉ khám gây mê mà còn phải giải thích về gây mê cho bệnh nhân

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại Khoa Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại Khoa Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại Khoa Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201320
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét qui trình chuẩn bị 
bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người 
trưởng thành tại khoa phẫu thuật Tim mạch 
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 
mô tả tiến cứu với bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh 
án. Đối tượng gồm 91 bệnh nhân mổ tim hở 
từ 11/2011 đến 4/2102 đủ tiêu chuẩn nghiên 
cứu tại khoa phẫu thuật tim mạch Bệnh viện 
Việt Đức.
Kết quả: Mức độ giải thích về phẫu thuật 
đạt tỷ lệ 97,8%, giải thích gây mê trước mổ đạt 
63,7%. Mức độ giải thích về nơi nằm điều trị 
sau phẫu thuật là 52,7%. Mức độ giải thích về 
những khó chịu và can thiệp trên cơ thể sau mổ 
còn thấp (15,4%). Công tác chăm sóc cơ bản 
được thực hiện đầy đủ các bước theo qui trình, 
có 46% bệnh nhân được điều dưỡng động viên 
tinh thần trước mổ.
Kết luận: Hầu hết các khâu trong công 
tác chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở tại 
khoa phẫu thuật tim mạch được thực hiện khá 
tốt. Tuy nhiên hoạt động thông tin, giải thích 
trước phẫu thuật cần được tiến hành kĩ lưỡng, 
đúng qui trình, đặc biệt là công tác giải thích 
gây mê cần chú trọng hơn, không chỉ khám 
gây mê mà còn phải giải thích về gây mê cho 
bệnh nhân.
Từ khóa: mổ tim hở, chuẩn bị bệnh nhân 
trước mổ, giải thích trước mổ, khám mê
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời 
qua nhiều thời kỳ, ngày nay ngoại khoa đã và 
đang khẳng định vai trò của mình trong nền y 
học thế giới. Nếu phẫu thuật là một sự can thiệp 
trực tiếp vào hệ thống giải phẫu sinh lý của 
bệnh nhân thì công tác của người điều dưỡng 
là chuẩn bị tiền đề về thể chất và tinh thần cho 
người bệnh để tiếp nhận sự can thiệp đó một 
cách thuận lợi và thành công hơn [6]
Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại Khoa 
Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu 
nghị Việt Đức
Đoàn Quốc Hưng, Đỗ Huyền Trang, Nguyễn Xuân Vinh
Khoa Phẫu thuật Tim Mạch - Lồng ngực Bệnh viện Việt Đức
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 21
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị 
gây sang chấn và có ảnh hưởng nhất định tới 
người bệnh. Phẫu thuật tim là một can thiệp 
lớn, tốn kém và ảnh hưởng đến tính mạng 
bệnh nhân. Do đó để đảm bảo an toàn cho 
bệnh nhân, kiểm soát được tai biến, hạn chế 
biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu 
thuật thì vai trò rất lớn thuộc về công tác 
chuẩn bị trước mổ.
Theo Nguyễn Tiến Thành năm 2009 
nghiên cứu trên 719 bệnh nhân điều trị phẫu 
thuật tại Bệnh viện Việt Đức đã chỉ ra tỷ lệ 
nhiễm khuẩn trong mổ cấp cứu là 8,16% cao 
hơn hẳn so với tỷ lệ nhiễm khuẩn trong mổ 
có kế hoạch. Điều đó cho thấy vai trò công tác 
chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là hết sức quan 
trọng [1]. Theo nghiên cứu của Ramsay tiến 
hành trên 183 bệnh nhân nữ và 199 bệnh nhân 
nam cho thấy, có tới 70% bệnh nhân nam cho 
biết họ cảm thấy lo lắng và hoang mang trước 
khi tiến hành phẫu thuật và con số này ở nhóm 
nữ lên tới 76%. Như vậy có rất nhiều yếu tố ảnh 
hưởng đến cuộc phẫu thuật và chuẩn bị bệnh 
nhân trước mổ cả về hồ sơ, tâm lý, thể chất, 
thông tin, giải thích là việc làm cần thiết để đảm 
bảo an toàn cho bệnh nhân trong phẫu thuật 
và giảm tỉ lệ nhiễm trùng. Chính vì vậy chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu: “Nhận xét qui trình 
chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn 
bị ở người trưởng thành tại Khoa Phẫu thuật 
Tim mạch Lồng ngực Bệnh viện Việt Đức” 
nhằm rút ra những đánh giá về thực trạng triển 
khai quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, 
góp phần cải thiện chất lượng điều trị người 
bệnh tại khoa tim mạch Bệnh viện Việt Đức.
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu 
mô tả tiến cứu
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân mổ 
tim hở có chuẩn bị, bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc 
được, từ 15 tuổi trở lên và tự nguyện tham gia 
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mổ cấp 
cứu, bệnh nhân dưới 15 tuổi, bệnh nhân có tiền 
sử tâm thần, không có khả năng trả lời và không 
hợp tác nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/11/2011 đến 
15/04/2012.
Địa điểm: Khoa phẫu thuật Tim mạch- 
Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức.
Cỡ mẫu thuận tiện: lấy toàn bộ bệnh nhân đủ 
tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Sử dụng hồ sơ bệnh án và bộ câu hỏi để 
thu thập số liệu. Hồ sơ bao gồm bệnh án bác 
sĩ và hồ sơ điều dưỡng, bộ câu hỏi bao gồm ba 
phần lớn: Phần thông tin chung (6 câu hỏi), 
Thông tin bệnh nhân (6 câu hỏi), Công tác 
chuyên môn (45 câu hỏi).
- Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp các đối 
tượng vào ngày trước phẫu thuật.
Phân tích số liệu:
- Mã hóa, quản lý số liệu bằng phần mềm 
Epi Data 3.1.
- Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16.0 với các test thống kê y học.
2. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ 01/11/2011 
đến 15/4/2012 chúng tôi có 91 bệnh nhân đạt 
tiêu chuẩn nghiên cứu và thu được một số kết 
quả như sau:
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Tuổi, giới, trình độ học vấn
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201322
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tình trạng sức khỏe và chẩn đoán y khoa của 
các đối tượng tham gia nghiên cứu
Công tác chuẩn bị tâm lý - tinh thần trước mổ
Thông tin, giải thích trước mổ:
Thực trạng giải thích về phẫu thuật 
Giải thích về gây mê
Bảng 1: Tuổi, giới, trình độ học vấn của đối tượng 
nghiên cứu
Thông tin chung Số BN (n)
Tỷ lệ 
(%)
Tuổi
15 - 30
 31 - 60
≥ 61
24
61
6
26.4
67.0
6.6
Giới
Nam
Nữ
41
50
45
55
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng - Đại học
9
32
34
2
14
9.9
35.2
37.4
2.2
15.3
Bảng 2: Tình trạng sức khỏe bệnh nhân trước khi 
vào viện
Tình trạng Số BN (n) Tỷ lệ %
Sinh hoạt bình thường 16 17.6
Hoạt động giảm sút, vẫn tự 
phục vụ bản thân
74 81.3
Hoạt động yếu, cần người 
phục vụ
1 1.1
Phụ thuộc hoàn toàn 0 0
Tổng 91 100
Bảng 3: Công tác giải thích về phẫu thuật
Nội dung
Số 
BN 
(n)
Tỷ 
lệ 
(%)
Thông báo 
trước mổ
Thông báo ngày 
giờ, căn dặn trước 
mổ
89 97.8
Chỉ thông báo 
ngày giờ
2 2.2
Không thông 
báo gì
0 0
Đối tượng 
Bệnh nhân và 
người nhà
58 63.7
Người nhà 33 36.3
Bảng 4: Tỷ lệ bệnh nhân được gặp bác sĩ gây mê 
trước phẫu thuật.
Mức độ giải thích
Số 
BN 
(n)
Tỷ 
lệ 
(%)
BN được gặp bác sĩ gây mê 58 63.7
Không được gặp 33 36.3
Tổng 91 100
Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo 
chẩn đoán y khoa.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 23
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
Giải thích về can thiệp và nơi nằm điều trị sau mổ
Công tác chăm sóc cơ bản
Chăm sóc vệ sinh
Công tác chăm sóc dinh dưỡng và thực hiện y lệnh:
Công tác chuẩn bị tâm lý trước mổ:
Công tác chăm sóc tinh thần của điều dưỡng:
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 46% 
bệnh nhân nói họ chỉ được điều dưỡng căn 
dặn những việc phải làm như vệ sinh, tắm gội 
và nhịn ăn trước phẫu thuật còn lại không được 
động viên tinh thần. Nhà ngoại khoa Pettro đã 
nói: “Cần phải chuẩn bị tâm lý cho người bệnh 
trước mổ như chuẩn bị tâm lý cho người lính 
trước khi ra trận”. Điều đó cho thấy điều dưỡng 
cần chú trọng hơn đến công tác chăm sóc tinh 
thần bệnh nhân để giúp người bệnh sẵn sàng 
đón nhận phẫu thuật.
Một số vấn đề bệnh nhân quan tâm trước 
phẫu thuật
Công tác chuẩn bị hồ sơ trước mổ:
Hồ sơ bệnh án:
100% các hồ sơ bệnh án có đầy đủ các giấy 
tờ bao gồm:
- Xét nghiệm cận lâm sàng: Công thức 
máu, sinh hóa máu, định nhóm máu, siêu âm 
tim, điện tim, X - quang tim phổi, xét nghiệm 
nước tiểu
- Phiếu khám gây mê hồi sức, dấu thông 
qua mổ
- Cam kết phẫu thuật của gia đình bệnh nhân.
Hồ sơ điều dưỡng:
Bảng 5: Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân trước mổ
Nội dung Có làm (%)
Không 
làm (%)
Tắm, vệ sinh cơ thể 97.8 2.2
Vệ sinh vùng phẫu thuật 97.8 2.2
Thay quần áo 100 0
Thụt tháo 100 0
Cắt móng tay 83.5 16.5
Tháo răng giả 23.0 77.0
Tháo đồ, tư trang trước mổ 33.0 67.0
Bảng 6: Công tác chăm sóc dinh dưỡng và thực 
hiện y lệnh
Nội dung
Số 
BN 
(n)
Tỷ 
lệ 
(%)
Hướng dẫn nhịn ăn trước mổ 91 100
Đo chiều cao, cân nặng 91 100
Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp 91 100
Thực hiện y lệnh thuốc an thần 90 98.9
A. Tỷ lệ BN biết nơi nằm điều trị sau mổ 
B. Tỷ lệ BN được giải thích can thiệp sau mổ 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân được biết về nơi nằm 
điều trị (A) và can thiệp sau mổ (B)
Biểu đồ 4: Các vấn đề bệnh nhân quan tâm trước 
phẫu thuật.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201324
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
100% công việc chăm sóc cơ bản trước 
PT được ghi đầy đủ trong hồ sơ điều dưỡng 
bao gồm:
- Thay quần áo trước phẫu thuật
- Số đo chiều cao, cân nặng bệnh nhân
- Số đo mạch, nhiệt độ, huyết áp
- Thụt tháo trước phẫu thuật.
- Hướng dẫn nhịn ăn trước phẫu thuật
- Hướng dẫn vệ sinh, tắm trước phẫu thuật
- Hướng dẫn BN cắt móng tay trước phẫu 
thuật: 93.4% Hồ sơ có ghi chép. 6.6% hồ sơ 
không ghi chép.
3. Bàn luận
Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo độ tuổi 
dễ mắc bệnh tim nhất là trên 40 tuổi [7]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 67% trường hợp 
mổ tim thuộc nhóm tuổi 31-60 tuổi, trong đó 
nữ chiếm 55% và nam 45% (Bảng 1). Điểm nổi 
bật và đặc thù là có sự chênh lệch về trình độ 
học vấn của các đối tượng nghiên cứu, nhóm 
đối tượng học từ trung học phổ thông trở 
xuống cao gấp 4,7 lần nhóm học cao đẳng - đại 
học. Do vậy đòi hỏi người điều dưỡng trong quá 
trình tiếp xúc cũng như hướng dẫn bệnh nhân 
và người nhà, cần phải sử dụng những ngôn 
ngữ dễ hiểu, nhẹ nhàng, ân cần, tránh dùng từ 
chuyên môn, nhiều khi phải nhắc đi nhắc lại 
nhiều lần cho người bệnh hiểu
Chẩn đoán bệnh và tình trạng lúc vào viện
- Theo Bảng 2, phần lớn các đối tượng 
nghiên cứu đến bệnh viện khi đã có giảm sút 
về sức khỏe, có 81.3% bệnh nhân đã có những 
giảm sút nhất định khi lao động và làm việc tuy 
nhiên họ vẫn có khả năng tự làm những công 
việc sinh hoạt tự phục vụ bản thân. Điều này 
cho thấy đa số bệnh nhân chưa có sự quan tâm 
đúng mức tới bệnh tật và họ chỉ đến viện khi 
tình trạng sức khỏe đã giảm sút và cần phải can 
thiệp bằng phẫu thuật. Đây cũng là điểm chung 
thường thấy ở không ít người bệnh Việt Nam
- Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị 
bệnh van tim chiếm tỷ lệ cao vượt trội (61,5%) 
so với các bệnh lý tim mạch khác. Kết quả này 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hồ Thị 
Thiên Nga bệnh van tim (43,3%) chiếm tỉ lệ 
cao gấp 3 lần so với bệnh lý tim mạch khác tại 
Bệnh viện Việt Đức [2]
Công tác chuẩn bị chăm sóc cơ bản bệnh nhân 
trước mổ
- Tại Bệnh viện Việt Đức, nhận thức về tầm 
quan trọng của công tác chuẩn bị người bệnh 
trước mổ chưa phải đã được quán triệt đồng 
đều tới tất cả thầy thuốc cũng như điều dưỡng. 
Không ít nhân viên y tế nghĩ rằng chỉ cần mổ 
tốt là được. Bảng 3 cho thấy tại khoa phẫu thuật 
tim mạch đã có 97,8% bệnh nhân được thông 
báo ngày giờ phẫu thuật và được điều dưỡng 
và bác sĩ căn dặn trước phẫu thuật. Việc thông 
báo ngày giờ phẫu thuật và căn dặn trước phẫu 
thuật sẽ giúp bệnh nhân yên tâm hơn khi chấp 
nhận phẫu thuật. Điều này sẽ giúp bệnh nhân 
và người nhà chủ động hơn trong việc chuẩn bị 
tâm lý và sinh lý trước phẫu thuật, tạo điều kiện 
tốt nhất cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật. 
Tuy nhiên chỉ có 58 trường hợp (63,7%) bác sĩ 
giải thích cho cả người nhà và bệnh nhân, còn 
lại 33 trường hợp (36,3%) bác sĩ chỉ giải thích 
về phẫu thuật cho người nhà. Những thông tin 
do thầy thuốc mang lại trực tiếp cho chính bệnh 
nhân sẽ làm họ hiểu và an tâm hơn về tình trạng 
bệnh, an tâm hơn khi phẫu thuật vì đã tạo được 
một mối gắn kết và niềm tin nơi thầy thuốc. 
Việc người nhà giải thích lại cho người bệnh dễ 
dẫn tới những hiểu biết sai lệch về bệnh, làm 
nảy sinh những lo lắng gây ảnh hưởng đến tâm 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 25
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
lý trước phẫu thuật. Hoặc là quá lo sợ về bệnh 
tật, gia đình không thống nhất, nói nửa chừng 
cho bệnh nhân làm họ lo sợ bệnh nặng hoặc là 
họ quá tin tưởng vào phẫu thuật. Những cảm 
xúc này đều làm ảnh hưởng không tốt đến gây 
mê hồi sức và điều trị sau phẫu thuật.
- Bên cạnh việc giải thích về phẫu thuật thì 
vấn đề gây mê rất ít bệnh nhân quan tâm, thông 
thường bệnh nhân chỉ quan tâm xem mình mắc 
bệnh gì, phẫu thuật sẽ làm gì. Còn gây mê hầu 
như không ai quan tâm xem họ được gây mê như 
thế nào, thậm chí nhiều bệnh nhân không biết 
mình được gây mê hay gây tê và không biết gây 
mê có ảnh hưởng gì đến cơ thể họ hay không. 
Bệnh nhân chỉ biết là mình sẽ được ngủ trong khi 
phẫu thuật. Bảng 4 cho thấy có 36,3% bệnh nhân 
không được gặp bác sĩ gây mê trước phẫu thuật, 
63,7% bệnh nhân được gặp bác sĩ gây mê nhưng 
chỉ được khám gây mê rất đơn giản.
- Đối với bệnh nhân để trải qua một ca 
phẫu thuật tim là hết sức khó khăn, ngoài phải 
chịu những cơn đau sau phẫu thuật thì bên cạnh 
đó bệnh nhân còn có những khó chịu do một số 
can thiệp như vướng đường truyền tĩnh mạch 
cổ-tay, đặt ống nội khí quản, ống dẫn lưu vết 
mổ, dẫn lưu trung thất, thông tiểu, vị trí mổ...
Tuy nhiên việc giải thích về những khó chịu 
sau phẫu thuật lại chưa được chú trọng nhiều. 
Biểu đồ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi có 
84,6% bệnh nhân không được giải thích gì về 
những can thiệp sau khi phẫu thuật. Và trong số 
15,4% bệnh nhân được biết về những can thiệp 
sau phẫu thuật thì có 5,5% bệnh nhân biết đến 
những can thiệp đó thông qua bệnh nhân mổ 
trước nói lại. Việc giải thích về những can thiệp 
sau phẫu thuật sẽ giúp bệnh nhân khỏi bị bất 
ngờ, lo lắng, hoảng sợ vì các ống, dây, băng...
được đặt trên cơ thể sau khi tỉnh dậy. Thực tế 
có rất nhiều bệnh nhân sau khi tỉnh dậy họ thấy 
khó chịu khi đặt ống nội khí quản trong miệng 
và yêu cầu rút ống ra, bên cạnh đó trong thời 
gian lưu ống nội khí quản thì bệnh nhân không 
được ăn, không được uống nước....Ngoài ra có 
rất nhiều bệnh nhân lo lắng, hốt hoảng vì có 
nhiều hệ thống máy móc xung quanh mình. Tất 
cả những khó chịu trong giai đoạn thoát mê có 
thể chưa ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. 
Nhưng lại làm cho bệnh nhân không hợp tác 
với nhân viên y tế trong điều trị sau phẫu thuật, 
gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình điều trị.
- Do đặc thù riêng của khoa phẫu thuật 
tim mạch, bệnh nhân ngay sau khi mổ về sẽ 
nằm ở khu điều trị tích cực và người nhà chưa 
được vào chăm sóc để giảm thiểu những nguy 
cơ nhiễm trùng sau mổ. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 47,3% bệnh nhân không biết về 
nơi nằm điều trị sau phẫu thuật (biểu đồ 2). 
Điều đó ảnh hưởng tới tâm lý bệnh nhân sau 
mổ, gây cho họ sự bất an khi không thấy người 
nhà bên cạnh. Vì vậy, bác sĩ và điều dưỡng cần 
giải thích cho bệnh nhân biết được không gian 
điều trị sau phẫu thuật cũng như những khó 
chịu sau phẫu thuật để họ thích nghi dễ dàng 
hơn, đỡ bất ngờ với môi trường điều trị sau mổ, 
dễ dàng hợp tác trong quá trình điều trị.
- Da là một lớp vỏ ngoài bảo vệ cơ thể 
chống nhiễm khuẩn. Ngoài ra da còn có nhiệm 
vụ hô hấp, bài tiết một số chất cặn bã của cơ thể 
như ure, các muối khoáng, tham gia điều hòa 
thân nhiệt. Tắm gội vệ sinh cơ thể, làm sạch da 
trước phẫu thuật có vai trò hết sức quan trọng, 
đặc biệt là trong phòng chống nhiễm khuẩn hậu 
phẫu. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh 
nhân tắm và vệ sinh cơ thể trước phẫu thuật khá 
cao 97,8% (bảng 5). Nhưng hoàn toàn do bệnh 
nhân tự tắm. Chính vì vậy nhân viên y tế cần 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201326
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cho bệnh nhân tắm để 
đạt yêu cầu, hướng dẫn bệnh nhân mua loại xà 
bông tắm phù hợp, khuyến khích bệnh nhân 
nên tắm lại vào sáng hôm phẫu thuật.
-Tỷ lệ bệnh nhân được thay quần áo và thụt 
tháo trước khi phẫu thuật đạt 100%, việc nhắc 
bệnh nhân cắt móng tay đạt tỷ lệ 83,5%. Tỷ lệ 
bệnh nhân không được hướng dẫn tháo răng 
giả cao (77%). Việc nhắc nhở bệnh tháo bỏ đồ 
tư trang trước khi phẫu thuật chưa được chú 
trọng, có 61 BN (67%) không được căn dặn.
-Bất kì bệnh nhân nào khi vào viện đều có 
những nỗi lo, những mối quan tâm nhất định 
liên quan đến bệnh của mình. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi (biểu đồ 4), vấn đề tình trạng 
bệnh được bệnh nhân quan tâm nhiều nhất 
chiếm 78%, tiếp theo là vấn đề chi phí điều trị và 
người phẫu thuật, còn lại vấn đề thời gian điều 
trị ít được quan tâm hơn. Điều này phản ánh 
đúng thực tế Việt Nam (khác biệt hoàn toàn với 
các nước phát triển) khi chi phí y tế phần nhiều 
do người bệnh chi trả, tiền mổ cao, nhưng tiền 
giường nằm lại rất thấp. Thực tế phần lớn bệnh 
nhân khi vào viện điều trị thì trước đấy họ đã 
được các bác sĩ khuyên nên phẫu thuật càng 
sớm càng tốt và lần này vào viện họ đã phải 
chuẩn bị rất nhiều, thu xếp công việc gia đình 
để có đủ thời gian tham gia đợt điều trị này; lo 
đủ kinh phí điều trị. Chính vì vậy mà đến khi 
vào viện thì đa phần bệnh nhân chỉ còn quan 
tâm đến tình trạng bệnh và kết quả điều trị.
Công tác chuẩn bị hồ sơ bệnh án trước mổ
Là công việc được thực hiện rất tốt tại khoa 
tim mạch Bệnh viện Việt Đức, tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của tác giả khác [4], [5]. 
Việc hướng dẫn bệnh nhân nhịn ăn và kiểm 
tra chiều cao, cân nặng đạt tỷ lệ 100%. Hướng 
dẫn bệnh nhân nhịn ăn trước phẫu thuật đúng 
sẽ làm giảm nguy cơ trào ngược vào phổi trong 
quá trình gây mê. Việc thực hiện các y lệnh 
thuốc an thần, test kháng sinh, đo mạch, nhiệt 
độ, huyết áp đạt tỷ lệ lần lượt là 98,9%; 100% 
và 100%. 
KẾT LUẬN: 
Hầu hết các khâu trong công tác chuẩn 
bị bệnh nhân trước mổ tim hở tại Khoa phẫu 
thuật Tim mạch Bệnh viện Việt Đức được thực 
hiện khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 
một số vấn đề như sau: 
Về công tác thông tin, giải thích trước mổ 
vẫn còn một tỷ lệ nhất định bệnh nhân chưa được 
biết về những can thiệp sau phẫu thuật (84,6%) 
và nơi nằm điều trị sau phẫu thuật (47,3%), 
36,3% bệnh nhân chưa được bác sĩ gây mê trực 
tiếp giải thích trước mổ. Công tác chăm sóc điều 
dưỡng trước mổ được thực hiện khá tốt tất cả các 
khâu từ chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng và thực 
hiện y lệnh thuốc, tuy nhiên vẫn còn 46% điều 
dưỡng viên chưa quan tâm đến công tác chăm 
sóc tinh thần cho bệnh nhân trước mổ. Chính vì 
vậy cần phải có sự giám sát thường xuyên, chặt 
chẽ về sự tuân thủ quy trình chăm sóc người 
bệnh trước phẫu thuật để nâng cao hơn chất 
lượng chăm sóc trước mổ tại Khoa Phẫu thuật 
Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức nói 
riêng và tại các khoa phòng nói chung.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 27
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
TÀI LIỆU THaM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008): Điều dưỡng ngoại 1. Nhà xuất bản y học.
2. Bệnh viện Việt Đức (2011): Qui trình Kỹ thuật điều dưỡng.
3. Đặng Hanh Đệ (2007): Phương hướng phát triển ngành phẫu thuật tim mạch ở Việt Nam. Ngoại khoa, 
XLVI trang 1 - 4.
4. Phạm Thị Ngoan (2005): Đánh giá chuẩn bị trước mổ. Hội nghị khoa học Điều dưỡng, Bệnh viện Việt 
Đức, trang 278- 280.
5. Trần Đăng Luân (1978): Chuẩn bị tâm lý bệnh nhân trước mổ. Luận văn tốt nghiệp nội trú khóa XI 
chuyên ngành gây mê hồi sức. Đại học Y Hà Nội.
6. Frisch AM, Johnson A, Timmon S, Weatherford C (2010): “Nurse practitioner role in preparing 
families for pediatric outpatient surgery”. Pediatr Nurs. 2010 Jan-Feb: page 41.
7. Huss, Berven SH: Department of Orthopedic Surgery, University of California-San Francisco, San 
Francisco.“Preparing the adult deformity patient for spinal surgery”. Spine (Phila Pa 1976) 2006 Sep 
1;31(19 Suppl):S page 126-319.
aBSTraCT: 
Protocol of preoperative preparing for adult patients underwent elective open heart surgery at 
Cardiovascular Surgery Department - Viet Duc Hospital
Objective: to evaluate the protocol of preoperative preparing for adult patients underwent elective open 
heart surgery at Cardiovascular Surgery department- Viet Duc Hospital
Material and method: Totally ninety-one adult patients included in a descriptive prospective study basing 
on the questions and clinical record from 11/2011 to 4/2012 at Cardiovascular surgery department, Viet 
Duc Hospital.
result: The rate of preoperative explanation about surgical procedure, the anesthesia related explanation 
were 90,1% and 63,7% respectively. Only 52,7% patients was explained about postoperative stay and only 
15,4% patients was explained all detailed interventions as well as the uncomfortable conditions suffering 
from. There was 46% patients received courage from nurses. In general, the basic taking care procedures 
for patients followed the correct process. 
Conclusion: Protocols of preoperative preparing for pateint underwent open heart surgery at 
Cardiovascular surgery department were mostly followed the correct process. However, fulfilling required 
information, preoperative detailed explanation must be well prepared as well as should have followed 
correct process particularly focusing more on the anesthesia related explanation accompanied with the 
careful preopearative examination.
Keywords: open heart surgery, protocol of preoperative preparing, preoperative explanation, anesthesia 
explanation

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_quy_trinh_chuan_bi_benh_nhan_truoc_mo_tim_ho_co_chu.pdf