Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa ngoại A- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu
Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có
chuẩn bị tại khoa Ngoại A- bệnh viện Đại học Y Hà Nội và đánh giá kết quả quy
trình đối với cuộc phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu mô tả tiến cứu với bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án.
Đối tượng gồm 112 bệnh nhân phẫu thuật CTCH có chuẩn bị từ 15/11/2015 đến
1/4/2016 đạt tiêu chuẩn nghiên cứu tại khoa Ngoại A- bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa ngoại A- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa ngoại A- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 178 Đào Quang Vinh Phạm Hồng Huyên Ma Ngọc Thành Trần Trung Dũng BV Đại học Y Hà Nội Vương Thị Tú Uyên sinh viên Cử nhân điều dưỡng Đại học Y Hà Nội NHẬN XÉT QUY TRÌNH CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH CÓ CHUẨN BỊ TẠI KHOA NGOẠI A- BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PROTOCOL OF PREOPERATIVE PREPARING FOR ADULT PATIENTS UNDERWENT ELECTIVE ORTHOPEDIC SURGERY AT SURGERY DEPARTMENT- HMU HOSPITAL TÓM TẮT Mục tiêu Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa Ngoại A- bệnh viện Đại học Y Hà Nội và đánh giá kết quả quy trình đối với cuộc phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu với bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án. Đối tượng gồm 112 bệnh nhân phẫu thuật CTCH có chuẩn bị từ 15/11/2015 đến 1/4/2016 đạt tiêu chuẩn nghiên cứu tại khoa Ngoại A- bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả Mức độ giải thích trước phẫu thuật đạt 100%; 86.6% bệnh nhân được thông báo thời gian dự kiến phẫu thuật. Giải thích gây mê trước mổ đạt 97,3%. Công tác chăm sóc điều dưỡng trước mổ được thực hiện khá tốt tuy nhiên vẫn còn 38.4% bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao trước hôm phẫu thuật; 13.4% điều dưỡng chưa động viên bệnh nhân trước mổ. Về kết quả của quy trình đối với cuộc phẫu thuật: 97,3% ca phẫu thuật diễn ra thuận lợi và 2,7% không thuận lợi phải hoãn mổ: 0,9% do THA, 1,8% do hạ đường huyết. Từ khóa chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, mổ chấn thương chỉnh hình, giải thích trước mổ, tâm lý trước mổ. Dao Quang Vinh Pham Hong Huyen Ma Ngọc Thành Tran Trung Dung Vuong Thi Tu Uyen ABSTRACT Objective to evaluate the protocol of preoperative preparing for adult patients underwent elective orthopedic surgery at Surgery Department- HMU Hospital and the results of the process for surgery. Material and method Totally one hundred twelve adult patients included in a descriptive prospective study basing on the questions and clinical record from 15/11/2015 to 1/4/2016 at Surgery Department- HMU Hospital. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 179 Result The rate of preoperative explanation about surgical procedure, the anesthesia related explanation were 100% and 97.3% respectively.Only 86.6% patients was explained about estimated time of surgery and only 38.4% patients was measured the weight, height before the surgery. There was 86.6% patients received courage from nurses. In general, the basic taking care procedures for patients followed the correct process. 97.3% surgeries take successfully and 2.7% unfavorable surgery to postpone: 0.9% due to hypertension, 1.8% due to hypoglycemia. Conclusion Protocols of preoperative preparing for pateint underwent orthopedic surgery at surgery department were mostly followed the correct process. However, fulfilling required information, preoperative detailed explanation must be well prepared as well as should encourage patients’s mentality before the surgery. Keywords orthopedic surgery, protocol of preoperative preparing, preoperative explanation, preoperative psychological. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, với sự ra đời của các phương pháp phẫu thuật hiện đại và nhiều thế hệ kháng sinh mới cũng như khả năng vô trùng trước, trong và sau khi phẫu thuật đã tạo ra thành tựu to lớn cho ngành Ngoại khoa nói chung, trong đó có phẫu thuật CTCH. Sự phát triển đó cho phép chỉ định sớm, hồi sức tốt, gây mê an toàn, kỹ thuật mổ chính xác, nhẹ nhàng, chăm sóc theo dõi tốt sau mổ, tỷ lệ biến chứng và tử vong giảm đáng kể, nhất là ở người cao tuổi[2][3]. Nếu phẫu thuật là một can thiệp trực tiếp vào hệ thống giải phẫu sinh lý của bệnh nhân phụ thuộc vào tay nghề của người bác sỹ thì công tác của người điều dưỡng là chuẩn bị tiền đề về thể chất và tinh thần cho người bệnh để tiếp nhận can thiệp đó một cách thuận lợi và thành công hơn,tránh những biến chứng,tai biến nguy hiểm có thể xảy ra[4]. Năm 2010, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết trên 233 trường hợp phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy nguy cơ nhiễm trùng vết mổ có mối tương quan với hình thức phẫu thuật( bệnh nhân mổ cấp cứu có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn bệnh nhân mổ phiên)[5]. Theo nghiên cứu của Ramsay tiến hành trên 183 bệnh nhân nữ và 199 bệnh nhân nam cho thấy, có tới 70% bệnh nhân nam cho biết họ cảm thấy lo lắng và hoang mang trước khi tiến hành phẫu thuật và con số này ở nhóm nữ lên tới 76%. Như vậy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cuộc phẫu thuật và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ cả về hồ sơ, tâm lý, thể chất, thông tin, giải thích là việc làm cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong phẫu thuật và giảm tỉ lệ biến chứng. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “ Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa Ngoại A– bệnh viện Đại học y Hà Nội” nhằm rút ra những đánh giá về thực trạng triển khai quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, góp phần cải thiện chất lượng điều trị người bệnh tại khoa Ngoại bệnh viện Đại học y Hà Nội. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu 2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 1 Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân ≥ 16T, phẫu thuật chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị, tỉnh táo và tự nguyện tham gia nhóm nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân < 16T, mổ cấp cứu, không tỉnh táo, không đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu. 2. Thời gian nghiên cứu TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 180 Từ ngày 15 /11 / 2015 đến ngày 1 /4 /2016 3. Địa điểm khoa Ngoại A- bệnh viện Đại học Y hà nội. 3. Cỡ mẫu thuận tiện lấy toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. 4. Phương pháp thu thập số liệu - Sử dụng hồ sơ bệnh án và bộ câu hỏi để thu thập số liệu. - Chiều hôm trước mổ: phỏng vấn trực tiếp trên đối tượng về quy trình chuẩn bị trước mổ theo bộ câu hỏi, ghi chép các biến số nghiên cứu. - Ngày hôm sau: phỏng vấn bệnh nhân về tình trạng giấc ngủ trước hôm phẫu thuật, sự hài lòng và tác động tâm lý theo bộ câu hỏi; trường hợp có diễn biến cuộc mổ bất lợi liên quan đến công tác chuẩn bị mổ. 5. Phân tích số liệu Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ 15/11/2015 đến 1/4/2016 chúng tôi có 112 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu và thu được một số kết quả như sau: 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu - Giới : Nam giới chiếm tỷ lệ 54,5%. - Tuổi : Hay gặp nhất là độ tuổi 18-59 ( 76,8%).Độ tuổi trung bình là 43,27±18,629, tuổi thấp nhất là 16 tuổi, tuổi cao nhất là 94 tuổi. - Trình độ học vấn: trình độ Phổ thông trung học chiếm tỷ lệ cao nhất (51,8%).trung học phổ thông trở xuống chiếm 80,4%. - Nguyên nhân chấn thương chiếm 64,3%, Bệnh lý : 35,7%. 2. Công tác chuẩn bị trước mổ 1. Thông tin, giải thích trước mổ 1. Mức độ quan tâm về bệnh của bệnh nhân Bảng 1: Mức độ quan tâm về bệnh của bệnh nhân Mức độ quan tâm về bệnh Số BN(n=112) Tỷ lệ(%) Không chủ động tìm hiểu thông tin về bệnh 62 55.4 Tìm hiểu qua NVYT 40 35.7 Tìm hiểu qua những người PT trước đó 4 3.6 Tìm hiểu qua mang internet 5 4.5 Tìm hiểu qua báo đài,tivi 1 0.9 2. Thực trạng giải thích về phẫu thuật Bảng 2: Thực trạng giải thích về phẫu thuật Nội dung Số BN(n) Tỷ lệ(%) Thông báo trước mổ Thông báo thời gian dự kiến mổ và căn dặn trước mổ 97 86.6 Chỉ thông báo TG dự kiến mổ 0 0 Chỉ căn dặn trước mổ 15 13.4 Không thông báo gì 0 0 Đối tượng Bệnh nhân và người nhà 52 46.4 Chỉ bệnh nhân 23 20.5 Chỉ người nhà 37 33.1 Được gặp bác sĩ gây mê trước khi phẫu thuật 109 97,3 Được giải thích về phương pháp phẫu thuật 112 100 Được giải thích nguy cơ có thể xảy ra trong phẫu thuật 112 100 Được giải thích những dụng cụ phải mang sau phẫu thuật 109 97,3 Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 181 2. Công tác chăm sóc cơ bản * chăm sóc vệ sinh Biểu đồ Chăm sóc vệ sinh trước phẫu thuật * Công tác thực hiện y lệnh Bảng 3: Công tác thực hiện y lệnh Nội dung Số BN(n=112) Tỷ lệ(%) Đo chiều cao,cân nặng 43 38.6 Đo dấu hiệu sinh tồn 69 95.5 Sử dụng thuốc an thần tối trước mổ 111 99.1 Thử phản ứng thuốc kháng sinh 112 100 3. Công tác chuẩn bị tâm lý trước mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi,tỷ lệ bệnh nhân được điều dưỡng động viên tinh thần trước phẫu thuật là 86,6%. 4. Công tác chuẩn bị hồ sơ trước mổ Bảng 4: Công tác chuẩn bị hồ sơ trước mổ Số BN(n=112) Tỷ lệ % Hồ sơ có giấy cam đoan trước mổ, phiếu khám gây mê, chữ ký của người chỉ định mổ, dấu thông qua mổ 112 100 Hồ sơ đầy đủ các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết: máu, nước tiểu, xét nghiệm chức năng cơ quan 112 100 Đầy đủ phim X – quang phổi và các loại phim khác 112 100 Hồ sơ đầy đủ dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 108 96,4 Hồ sơ có chỉ số chiều cao cân nặng 43 38,4 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 182 BÀN LUẬN 1. Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu Ở nghiên cứu chúng tôi, độ tuổi thường gặp thuộc nhóm lao động chính chiếm 76,8%. Điều này có thể lý giải là do đa số bệnh nhân xảy ra chấn thương khi đang tham gia giao thông,thể thao,lao động hay sinh hoạt. Tỷ lệ bệnh nhân chấn thương chủ yếu nằm trong nhóm tuổi lao động là một vấn đề đáng quan tâm. Đây là nhóm tuổi chính tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình và xã hội. Khi xảy ra chấn thương hay gặp vấn đề bệnh lý ,họ phải hoãn các công việc hàng ngày và phụ thuộc vào người khác. Trình độ học vấn của hầu hết các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi từ trung học phổ thông trở xuống chiếm 80,4%.Vì vậy trong quá trình tiếp xúc với bệnh nhân, người điều dưỡng cần chú ý đến công tác giải thích, động viên tinh thần bệnh nhân, khi giải thích phải dùng những từ ngữ đơn giản,dễ hiểu và thông dụng. 2. Công tác giải thích trước mổ 100% bệnh nhân được căn dặn trước phẫu thuật tuy nhiên chỉ có 86,6% bệnh nhân được thông báo thời gian dự kiến phẫu thuật. Việc thông báo ngày giờ trước phẫu thuật tạo tâm lý an tâm hơn cho bệnh nhân. Ngoài ra còn giúp người nhà và bệnh nhân chủ động hơn trong chăm sóc, tránh gây hồi hộp cho người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi có 52 trường hợp(chiếm 46,4%) bác sĩ giải thích cho cả người nhà và bệnh nhân. 37 trường hợp( chiếm 33,1%) bác sĩ giải thích cho người nhà; còn lại 23 trường hợp( chiếm 20,5%) bác sĩ giải thích phẫu thuật cho bệnh nhân. Những thông tin do thầy thuốc mang lại cho bệnh nhân và người nhà sẽ làm họ hiểu và an tâm hơn về tình trạng bệnh và an tâm hơn trước khi phẫu thuật. Vấn đề gây mê: 97,3% số bệnh nhân được gặp bác sĩ gây mê trước khi phẫu thuật cao hơn kết quả của Trần Đăng Luân(1978) là 69%[7], của Nguyễn Thị Quỳnh tại bệnh viện Việt Đức(2006) là 21,4%[8]. Chuẩn bị tâm lý bệnh nhân trước phẫu thuật làm giảm liều thuốc mê cần thiết cho cuộc phẫu thuật, do đó đỡ gây độc cho cơ thể, bệnh nhân tỉnh nhanh, ít biến chứng. Với tỷ lệ 97,3% có thể thấy công tác giải thích gây mê trước phẫu thuật tại bệnh viện đại học y hà nội đã được quan tâm đúng mức và kết quả đạt được rất tốt. 3. Công tác chăm sóc cơ bản 100% bệnh nhân vệ sinh, tắm gội, tháo bỏ đồ trang sức và mặc quần áotheo quy định của bệnh viện, được dặn nhịn ăn uống hoàn toàn từ 23h hôm trước mổ đến khi đi mổ. Chỉ có 13,4 % bệnh nhân được sát khuẩn và băng vô khuẩn vùng mổ.Tỷ lệ này tương đương so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nga(2015) là 17,6%[9]; của Bùi Thị Huyền(2015) là 15,3%[10]. Điều dưỡng cần trực tiếp vệ sinh, sát khuẩn vùng da phẫu thuật và băng lại nhằm đảm bảo an toàn người bệnh và hạn chế các nguy cơ sau mổ. Tỷ lệ bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao và dấu hiệu sinh tồn trước hôm phẫu thuật lần lượt là 38.4%; 95.5%. Do một phần bệnh nhân bệnh nhân chấn thương nặng, nhất là ở chi dưới. Các chỉ số sinh tồn rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh trước và trong khi phẫu thuật.Nhiều bệnh nhân vì quá lo lắng về tình trạng bệnh, hồi hộp dẫn đến huyết áp tăng cao. Do đó, cần phải nghiêm túc hơn trong công tác đo chiều cao, cân nặng và dấu hiệu sinh tồn khi chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật. 4. Công tác chuẩn bị tâm lý Tỷ lệ bệnh nhân lo lắng về sự phụ thuộc sau phẫu thuật là cao nhất chiếm 94,6%. Do đặc thù riêng của phẫu thuật chỉnh hình liên quan đến sự hoạt động hàng ngày mà hầu hết các bệnh nhân đều sợ rằng: mình phải nằm bất động bao lâu, sinh hoạt cá nhân phụ thuộc vào người nhà đến bao giờ, sau phẫu thuật các cử động hàng ngày có được như xưa hay không. Tỷ lệ lo lắng ảnh hưởng thẩm mỹ, về thời gian điều trị, về chi phí điều trị lần lượt là 20.5%; 57.1%; 48.2%. Phần lớn bệnh nhân khi vào viện đều được bác sĩ khuyên làm phẫu thuật càng sớm càng tốt và được sắp xếp ngày mổ theo chỉ định của bác sĩ. Lần này vào viện họ đã chuẩn bị rất nhiều, thu xếp công việc gia đình để có thời gian tham gia điều trị; lo kinh phí điều trị. Chính vì vậy khi vào viện thì đa phần bệnh nhân chỉ còn quan tâm đến kết quả cuộc phẫu thuật và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này. Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được điều dưỡng động viên tinh thần trước phẫu thuật là 86,6%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ Huyền Trang là 64%[11], của Trần Đăng Luân là 63,2%[7]. Con người khi bị bệnh, tâm lý ít nhiều thay đổi do đó điều dưỡng cần chú trọng hơn đến công tác chăm sóc tinh thần bệnh nhân để giúp người bệnh sẵn sàng đón nhận phẫu thuật. 5. Công tác chuẩn bị hồ sơ Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 183 Là công việc thực hiện rất tốt tại khoa Ngoại- bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác[9],[11].100% hồ sơ có giấy cam đoan trước mổ, phiếu khám gây mê, chữ ký của người chỉ định mổ, dấu thông qua mổ; kết quả xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. 96,4% hồ sơ có đầy đủ dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.Tuy nhiên chỉ có 38,4% hồ sơ có chiều cao, cân nặng được ghi chép. Các chỉ số này là cần thiết để chỉ định liều gây tê cho bệnh nhân cũng như đánh giá kết quả điều trị và chăm sóc. 6. Các nguyên nhân cản trở cuộc phẫu thuật Trong 112 bệnh nhân nghiên cứu có 1 trường hợp tăng huyết áp, 2 trường hợp hạ đường huyết do chờ mổ quá lâu. Điều này thể hiện công tác chuẩn bị trước mổ vẫn chưa tốt.Người điều dưỡng chuẩn bị mổ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khắc phục những cản trở trên, tạo thuận lợi tối đa cho cuộc phẫu thuật. KẾT LUẬN Hầu hết công tác chuẩn bị bệnh nhân trước mổ CTCH tại khoa Ngoại A bệnh viện Đại học Y Hà Nội được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề như sau. Về công tác giải thích: 100% bệnh nhân được căn dặn trước phẫu thuật, giải thích về phương pháp phẫu thuật và những nguy cơ có thể xảy ra trong phẫu thuật tuy nhiên vẫn còn 13.4% bệnh nhân không được thông báo thời gian dự kiến phẫu thuật; 97,3% bệnh nhân được gặp bác sĩ gây mê trước khi phẫu thuật. Công tác chăm sóc điều dưỡng trước mổ được thực hiện khá tốt tất cả các khâu từ chăm sóc vệ sinh, thực hiện y lệnh thuốc và chuẩn bị hồ sơ, tuy nhiên vẫn còn 61.6% bệnh nhân không được đo cân nặng, chiều cao trước hôm phẫu thuật; 13.4% điều dưỡng chưa động viên, chăm sóc tinh thần cho bệnh nhân trước mổ.Về kết quả của quy trình đối với cuộc phẫu thuật: 97,3% ca phẫu thuật diễn ra thuận lợi và 2,7% không thuận lợi phải hoãn mổ: 0,9% do THA, 1,8% do hạ đường huyết. Chính vì vậy cần phải có sự giám sát thường xuyên, chặt chẽvề sự tuân thủ quy trình chăm sóc người bệnh trước phẫu thuật để nâng cao chất lượng chăm sóc trước mổ tại khoa Ngoại A bệnh viện Đại học Y Hà Nội nói riêng và tại các khoa phòng nói chung. 1. Lưu Ngọc Hoạt, 2014, Nghiên cứu khoa học trong y học, Nhà xuất bản y khoa 2. Lê Quang Trí, 2014, Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi người già bằng khung cố định ngoài,Luận án tiến sĩ chuyên ngành chấn thương chỉnh hình 3. Alcivar E, 2001, “A new methol of external fixation for proximal fractures of the femur”, Injury, International journal of the care of the injured, 32, pp 107 – 114. 4. Nguyễn Tấn Cường, 2001, Điều dưỡng ngoại khoa, Nhà xuất bản y khoa 5. Nguyễn Thị Ánh Tuyết,2010, Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ liên quan đến chăm sóc hậu phẫu tại khoa Ngoại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân y khoa, Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Minh Phong và cs, 2015, Kết quả bước đầu điều trị gãy thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt SIGN tại Bệnh viện Quân y 121, Bệnh viện Quân y 121. 7. Trần Đăng Luân, 1978, Chuẩn bị tâm lý bệnh nhân trước mổ, Luận văn tốt nghiệp nội trú khóa XI chuyên ngành gây mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Quỳnh, 2006, Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Thúy Nga, 2015, Quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chi dưới có chuẩn bị tại viện chấn thương chỉnh hình – bệnh viện Việt Đức,Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại học Y Hà Nội. 10. Bùi Thị Huyền, 2015, Đánh giá thực trạng chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức Bệnh viện Quân y 354 năm 2015,Hội nghị khoa học điều dưỡng bệnh viện Quân Y 103 năm 2015. 11. Đỗ Huyền Trang, Đoàn Quốc Hưng, 2012, Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại khoa phẫu thuật Tim mạch- lồng ngực bệnh viện Việt Đức,Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân y khoa, Đại học Y Hà Nội Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
nhan_xet_quy_trinh_chuan_bi_benh_nhan_truoc_mo_chan_thuong_c.pdf

