Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh
Hoàn cảnh: Kỹ thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối
theo Salter cho trẻ trật khớp háng bẩm sinh đã được sử dụng rộng rãi như là một
thành phần không thể thiếu của phẫu thuật để kết hợp điều trị loạn sản phát triển
khớp háng ở trẻ em.
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 50 khớp háng với trật khớp háng bẩm sinh đã
được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình
ổ cối theo Salter và ghép xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại
theo Tönnis.
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 146 Hoàng Hải Đức Nguyễn Ngọc Hưng Hoang Hoai Duc Nguyen Ngoc Hung NHẬN XÉT KỸ THUẬT TẠO HÌNH BAO KHỚP TRONG ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH TÓM TẮT Hoàn cảnh: Kỹ thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối theo Salter cho trẻ trật khớp háng bẩm sinh đã được sử dụng rộng rãi như là một thành phần không thể thiếu của phẫu thuật để kết hợp điều trị loạn sản phát triển khớp háng ở trẻ em. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 50 khớp háng với trật khớp háng bẩm sinh đã được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối theo Salter và ghép xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại theo Tönnis. Kết quả: tháng 7 năm 2011 đến tháng 12 năm 2014, 50 khớp háng được thực hiện phẫu thuật ở 43 bệnh nhân. 36 (83,72%) bệnh nhân là trẻ gái và 7 (16,28%) là trẻ trai, bệnh nhân là từ 18 đến 36 tháng tuổi, tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật. Có 7 (16,28%) bệnh nhân có trật khớp hai bên. Khớp háng phải 15 (34,88%) và khớp háng trái 21 (48,84%) trường hợp. Phân loại theo Tönnis : độ III có 16 khớp háng (32,0%), và độ IV có 34 khớp háng (68,0%). Chỉ số ổ cối đã được cải thiện, trước mổ là 42,960, sau mổ trung bình là 20.540. Có 3 (6,0%) và trật khớp lại, 3 AVN (6,0%). Kết quả cuối cùng: Rất tốt 33 (66,0%), Tốt 12 (24,0%), Khá 2 (4,0%), Kém 3 (6,0%). Kết luận: Tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối theo Salter cải tiến có ghép xương mác đồng loại với đường mổ ngắn, giữ cho ổ cối ổn định cho kết quả sau mổ tốt. Kỹ thuật phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho trẻ em từ 18 đến 36 tháng tuổi Từ khóa: Tạo hình bao khớp ABTRACT Background: Procedure Capsular Arthroplasty combined open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy for Young Patients With Developmental Dysplasia of the Hip have been widely used as an integral component of combined surgery to treat developmental dysplasia of the hip in children. Methods: This prospective study of 50 hips presenting with developmental dislocation which were treated by Capsular Arthroplasty combined open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy and using a fibular allograft as the interposition material. Dislocations of the hip were graded using the Tönnis system. Results: July 2011 and December 2014, 50 surgeries were performed in 43 patients. 36 (83.72%) of the patients were girls and 7 (16,28%) were boys, patients being between 18 and 36 months old, with the mean age of 22.4 months at the time of surgery. There were seven (16,28%) patients had bilateral dislocation. The right hip was involved in 15 (34,88%) and the left hip in 21 (48,84%) cases. Tönnis Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 147 Hình 1: Tạo hình bao khớp theo Colonna. Tạo hình bao khớp theo Salter [6] Tạo hình bao khớp theo Salter (hình 2). A: Phác thảo đường cắt ở phía trước trên của bao khớp. B: Cắt phía trên ngoài và sau của bao khớp phần dư thừa (khu vực bóng mờ màu xám). C: xoay bao khớp vào trong sau khi khớp háng đã được tạo hình. Điểm A, là cạnh phía trước trên của cổ, được chuyển đến điểm A ‘, tương ứng điểm phía dưới đến gai chậu trước dưới. Vạt bao khớp dưới (B) được quay vào giữa và khâu vào màng xương của xương mu (B ‘). D: Khâu bao khớp bằng chỉ không tiêu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trật khớp háng bẩm sinh là một bệnh lý khó, có nhiều nguy cơ và biến chứng: hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, trật khớp tái diễn, rối loạn phát triển ổ cối và chỏm xương đùi gây mất cân xứng chiều dài của chi. Tỉ lệ mắc tật này là 1/800 - 1000 trẻ sơ sinh, xảy ra ở nữ (80%) nhiều hơn ở nam Năm 1901, Codivilla [1] là người đầu tiên mô tả kỹ thuật tạo hình bao khớp để điều trị những trẻ lớn trật khớp bẩm sinh hoàn toàn. Sau đó 10 năm một phiên bản tiếng Ý của kỹ thuật này đã được xuất bản [2]. Năm 1926, Hey Groves đã mô tả phẫu thuật tương tự [3]. Năm 1965, Colonna [4] đã báo cáo kỹ thuật tạo hình khớp của ông, mà về cơ bản tương tự như mô tả bởi Codivilla và Hey Groves. Bao khớp được rạch phía trước theo hình chữ T (Hình.1). Để bảo tồn càng nhiều bao khớp càng tốt để che phủ xung quanh đầu xương đùi, thực hiện tạo hình bao khớp càng gần các xương của vành ổ cối càng tốt. Vạt bao khớp sau bên chứa các nhánh cuối của động mạch mũ đùi giữa, cung cấp máu cho chỏm xương [5] do đó cần bảo vệ tránh làm tổn thương động mạch này. Sau đó bao khớp được khâu phục hồi tại chỗ và bao phủ đầu xương đùi trên toàn bộ chu vi của nó (Hình. 1). system Type III was in 16 hips (32.0%), and Type IV was in 34 hips (68.0%). Acetabular index was improved, preoperation was 42.960, and latest follow- up 20,540. There were three (6.0%) redislocation and subluxation, three AVN (6.0%). Final results: Excellent 33 (66,0 %), Good 12 (24,0%), Fair 2 (4,0%), Poor 3 (6,0%). Conclusion: Capsular Arthroplasty combined open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy with a short operative incision, renders excellent osteotomy stability. Surgical technique are safe and effective for Children between eighteen and thirty-six months old. Key word: Capsular Arthroplasty TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 148 Hình 2: Tạo hình bao khớp theo Salter Hiện nay trong nước đã có một số báo cáo về điều trị trật khớp háng bẩm sinh nhưng về thời điểm phẫu thuật, chỉ định kỹ thuật phẫu thuật còn nhiều bàn cãi. Do đó chúng tôi tiến hành “ NHẬN XÉT KỸ THUẬT TẠO HÌNH BAO KHỚP TRONG ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH” tại Bệnh viện Nhi TW. Mục tiêu nghiên cứu 1. Đặc điểm, kỹ thuật tạo hình bao khớp trong trật khớp háng bẩm sinh. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Chỉ định đối với bệnh nhân từ 18 tháng đến 36 tháng tuổi bị trật khớp háng bẩm sinh (DDH). - Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và phim MRI, X quang: góc AI (acetabular index) > 350 Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: - Những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện phẫu thuật do mắc bệnh toàn thân. - Bệnh nhân trật khớp háng kèm bại não thể co cứng 2 chi dưới. - Trật khớp háng do thần kinh như trong nứt đốt sống. - Các bất thường bẩm sinh như cứng đa khớp. 2. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang Khám lâm sàng trước và sau mổ - Khám các dấu hiệu trật khớp: Ortolani, Barlow, galeazzi Ngắn chi; Đo tầm vận động khớp háng các góc: Giang/ khép, Gấp/ duỗi, Xoay trong/ xoay ngoài; Dáng đi tập tễnh; Đau; Chức năng sinh hoạt hàng ngày. Cận lâm sàng: Dấu hiệu X quang - Bệnh nhân được phân độ theo Tönnis [7] Độ 1. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trong đường Perkin Độ 2. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngoài đường Perkin nhưng dưới gờ trên ổ cối. Độ 3. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngang gờ trên ổ cối. Độ 4. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trên gờ trên ổ cối. - Dấu hiệu hoại tử chỏm trên X quang. - Góc AI (Acetabular Index) được đo trước mổ, ngay sau phẫu thuật và 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm. - Đánh giá hoại tử vô mạch (AVN) của chỏm xương đùi được phân loại theo Kalamchi và Mac- Ewen của [8]. Kỹ thuật phẫu thuật 43 bệnh nhân với 50 khớp háng bị trật khớp được phẫu thuật tạo hình bao khớp, kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối, tất cả bệnh nhân được gây mê như nhau. Bệnh nhân nằm ngửa, kê độn mông bên bệnh. Rạch da dưới gai chậu trước trên 1 cm, theo dọc nếp bẹn, dài 4 cm. Tách vào giữa cơ may và cơ thắt lưng chậu, Phẫu tích bảo vệ dây thần kinh đùi. Phẫu tích cắt bám tận gân cơ thắt lưng chậu sát với mấu chuyển bé. Tiến hành bộc lộ điểm bám của nguyên ủy cơ thẳng đùi, cắt nguyên uỷ cơ thẳng đùi sát với gai chậu trước dưới. Bộc lộ bao khớp, mở bao khớp theo hình “T” theo sát với mép trên ổ cối, đường vuông góc hình “T” theo dọc cổ xương đùi. Nếu mép sụn ổ cối phì đại, tiến hành cắt bỏ, cắt dây chằng tròn, cắt dây chằng ngang ổ cối, lấy bỏ Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 149 tổ chức mỡ đáy ổ cối và làm sạch ổ cối. Nắn chỉnh đưa chỏm xương đùi vào ổ cối. Vạt trên của bao khớp được khâu kéo xuống dưới vào trong đồng thời giữ chỏm xương đùi nằm sâu trong ổ cối vạt dưới khâu phủ lên trên vạt trên. Độ kín của bao khớp sau khi khâu phục hồi được kiểm tra một cách cẩn thận khi vận động khớp háng trong mổ để xác định mức độ rộng hẹp của bao khớp sau tạo hình, có thể cho phép khớp háng vận động thụ động trong giai đoạn hậu phẫu ban đầu. Cắt xương chậu: Tất cả bệnh nhân được cắt xương chậu tạo hình ổ cối có ghép xương mác đồng loại để làm sâu rộng ổ cối theo Hung NN [9]. Chăm sóc sau phẫu thuật Sau phẫu thuật, bó bột chậu lưng đùi 2 bên với khớp háng giạng 450, khớp háng gấp 300. - Theo dõi sau mổ để phát hiện tình trạng chảy máu, mất máu và nhiễm trùng sau mổ, sưng nề vùng bẹn, đái khó. - Thay bột chậu lưng chân đùi sau 6 tuần, chụp phim X quang đánh giá tình trạng khớp háng. Sau đó tiếp tục bó bột chậu lưng chân đùi thêm 6 tuần. Bột được gỡ bỏ sau khi hậu phẫu tuần thứ 12. Chịu lực toàn bộ trọng lượng được bình thường cho phép từ 10 đến 12 tuần sau khi phẫu thuật [10]. Khám và đánh giá lại - Khám định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật theo tiêu chuẩn cải biên của Barrett [13]: + Kết quả rất tôt: Ổn định, khớp háng không đau, không khập khiễng, dấu hiệu Trendelenburg âm tính, vận động hết tầm. + Kết quả tốt: Ổn định, không đau khớp háng, khập khiễng nhẹ, hạn chế nhẹ tầm vận động. + Kết quả khá: Ổn định, khớp háng đau, khập khiễng, dấu hiệu Trendelenburg dương tính, và hạn chế phạm vi của vận động, hoặc kết hợp các yếu tố này. + Kết quả kém: khớp háng không ổn định hoặc đau đớn, hoặc cả hai; dấu hiệu Trendelenburg dương tính. - Chụp X-quang đánh giá: vị trí chỏm xương đùi, dấu hiệu hoại tử chỏm, liền xương, góc AI, đường Shenton. III. KẾT QUẢ Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 10 năm 2014, 50 khớp háng được thực hiện trên 43 bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Chỉnh hình nhi Bệnh viện Nhi Trung Ương. Có 36 bệnh nhân trẻ gái (83,72%) và 7 trẻ trai (16,28%). tuổi từ 18 đến 36 tháng tuổi, tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật. Có 7 bệnh nhân (16,28%) có trật khớp hai bên. 15 khớp háng bên phải (34,88%) và 21 khớp háng bên trái (48,84 %) . Theo phân loại của Tönnis: độ III có 16 khớp háng (32.0%), và độ IV có 34 khớp háng (68.0%). Đặc điểm bao khớp và các thành phần trong ổ cối: + Tất cả các trường hợp đều có bao khớp giãn rộng, bao khớp tương đối dày chỏm xương đùi lên trên và ra sau. + Có 3 trường hợp dây chằng tròn đã đứt từ trước, còn lại đều được cắt bỏ. + Tất cả các trường hợp đều được cắt dây chằng ngang ổ cối. + Tất cả các trường hợp đều được cắt một phần sụn viền ổ cối phì đại. + Tất cả các trường hợp đều có mỡ đáy ổ cối, đều được lấy bỏ hết. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại. Liền xương giữa mảnh ghép và xương chậu trung bình là 14 tuần (12 tuần-17 tuần). Thời gian phẫu thuật trung bình là 90 phút (80 - 100 phút). Mất máu trong phẫu thuật là không nhiều. Sau phẫu thuật, truyền máu không cần thiết. Bảng 1: So sánh chỉ số ổ cối trước và sau phẫu thuật Chỉ số ổ cối (AI) Chỉ số ổ cối trước phẫu thuật Chỉ số ổ cối sau phẫu thuật (AI) Ngay sau mổ 3 tháng 6 tháng 12 tháng Trung bình 42.960° 25.560° 22.910° 21.700° 20.540° TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 150 Trước phẫu thuật chỉ số ổ cối là 42.960°, sau mổ góc AI đều nằm trong phạm vi tối ưu trung bình là 20.540° Hoại tử chỏm xương đùi (AVN): Độ III: có 2 trường hợp, Độ IV: có 1 trường hợp. Tại thời điểm mới nhất theo dõi, 45 trong số 50 khớp háng (90%) có chức năng khớp háng tốt và rất tốt theo phân loại của Barrett. Trật khớp háng lại: 3 trường hợp/50 5 khớp háng có chức năng khớp háng khá và kém ở vì hạn chế vận động, chủ yếu là liên quan đến xoay trong / xoay ngoài của khớp háng. Thời gian theo dõi tối thiểu là 1 năm (trung bình 2 năm). Tất cả bệnh nhân được theo dõi đầy đủ dữ liệu lâm sàng và X quang, số liệu đủ Bảng 2: Kết quả đánh giá theo Barrett Kết quả Số khớp háng Tỉ lệ% Rất tốt 33 66,0 Tốt 12 24,0 Khá 2 4,0 Kém 3 6,0 Tổng 50 100% Kết quả cuối cùng: Rất tốt 33 (66,0 %); Tốt 12 (24,0%); khá 2 (4,0%); Kém 3 (6,0%). Tập phục hồi chức năng Tại thời điểm theo dõi gần nhất, sức mạnh của cơ đã được cải thiện và dáng đi của bệnh nhân đã gần như bình thường. Các bệnh nhân hòa nhập xã hội, hoạt động bình thường. Điều quan trọng là chỏm xương đùi trong ổ cối mới, chỏm xương đùi phù hợp với ổ cối mới. Biến chứng: Nhiễm trùng: không Chảy máu sau mổ: không Sưng nề vùng bẹn bên mổ: 100%, sau 5-7 ngày hết sưng. Liệt thần kinh: không có trường hợp nào IV. BÀN LUẬN Tạo hình bao khớp: Báo cáo của tác giả Colonna và Trevor D cho thấy bao khớp liền vào xương xốp của ổ cối mới đã được làm rộng và biến thành xơ sụn, kết quả khớp háng ổn định, có chức năng tốt đáng khích lệ trong nhiều thập kỷ [4,14]. Những thất bại thường gặp chủ yếu là hoại tử đầu xương đùi 50% [11], cứng khớp 30% , phạm vi che phủ thiếu và trật khớp háng lại 15% [11]. Kỹ thuật sàng lọc hiện đại cho DDH, đặc biệt là siêu âm [12], cho phép bắt đầu lựa chọn điều trị sớm [7]. Bằng phương pháp tạo hình bao khớp với các mục đích giảm tỉ lệ các biến chứng, đặc biệt là hoại tử chỏm xương đùi, do vậy cần có kiến thức tốt về các nguồn cung cấp mạch máu của khớp háng [5] để cho cho phẫu thuật trật khớp an toàn. Chúng tôi nhận thấy khi tạo hình bao khớp cần chú ý khâu kéo vạt bao khớp phía trên xuống dưới vào trong cố định vào gờ ổ cối cần phải khâu không được căng. Kiểm tra ngay sau khâu bằng cách xoay chỏm xương đùi các hướng. khi thấy đảm bảo không quá hẹp và không quá rộng lúc đó chúng tôi khâu phủ vạt bao khớp phía dưới lên vỏ bao khớp phía trên. Nếu khâu bao khớp phía trước quá căng chỏm xương đùi có nguy cơ trượt ra sau. Trật khớp háng lại: Qua các trường hợp trật khớp háng lại khi mổ lại chúng tôi nhận thấy bao khớp xơ chắc và chít hẹp, trong ổ cối có tổ chức xơ. (đây là những trường hợp đầu tiên chúng tôi khâu bao khớp tương đối kín và khít hẹp). Tuổi phẫu thuật: Lứa tuổi từ 18 đến 36 tháng khi đó phẫu thuật có SD 4.400° 2.540° 2.070° 2.280° 1.790° Trong khoảng 36.170° - 51.560° 18.920°- 30.520° 18.360°- 28.100° 16.640°- 26.350° 15.260°- 25.380° Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 151 Tài liệu tham khảo những thuận lợi như sau: các cơ xung quanh ổ cối chưa quá căng do đó việc đưa chỏm xương đùi tiếp xúc với ổ cối đảm bảo không quá căng như vậy sẽ giảm nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi vô khuẩn. Chỏm xương đùi và ổ cối chưa bất tương xứng quá nhiều. Kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối làm sâu, rộng ổ cối đối với tất cả bệnh nhân của chúng tôi để tối ưu hóa khả năng che phủ đầu xương đùi. Vì vậy, chúng tôi cho rằng tạo hình bao khớp có vai trò quan trọng đối với bệnh nhân còn trẻ với chỏm xương đùi còn phù hợp với ổ cối, chỉ định cho bán trật khớp hoặc trật khớp hoàn toàn. Đồng thời với cắt ngắn xương đùi và phẫu thuật tạo hình ổ cối có thể giảm được hoại tử chỏm xương đùi, cứng khớp, và bán trật, nguyên nhân thất bại phần lớn là do tạo hình bao khớp [11]. Bất động sau phẫu thuật Bó bột chậu lưng đùi 2 bên với giạng khớp háng 450. Theo tác giả Colonna, sau 2 tuần, các bao khớp đã dính vào xương xốp [4]. Tuy nhiên, bột được giữ trong thời gian 6 tuần để bảo vệ tối ưu tư thế giạng của khớp háng. Sau 6 tuần thay bột cho bệnh nhân, bệnh nhân ngón chân chạm đất mang trọng lượng cơ thể. Bột được gỡ bỏ sau khi hậu phẫu tuần 12. Tập phục hồi chức năng: Trong số bệnh nhân của chúng tôi có 5 khớp háng hạn chế vận động mức độ. Không có bệnh nhân nào trong số các bệnh nhân của chúng tôi có hạn chế nghiêm trọng về vận động khớp háng, trong khi Glass A cho thấy 8% đến 30% có hạn chế đáng kể tầm vận động [15]. Trevor [14] bàn luận và mô tả chi tiết phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu tập trung vào giai đoạn không mang trọng lượng cơ thể 3 tháng hoặc 6 tháng. Ông ủng hộ tập phục hồi chức năng thường xuyên và đặc biệt quan tâm đến tầm vận động và cứng khớp. X quang: Đặc biệt là ổ cối và chỏm xương đùi trong phạm vi giải phẫu, vùng che phủ đầu xương đùi là bình thường. Liền xương: Khẳng định liền xương được đánh giá theo các tiêu chí sau đây: mờ đường cắt xương, can xương trên cắt xương phần ngoài khớp, và lấp đầy các khoảng trống giữa đường cắt xương khi so với hình chụp X quang sau phẫu thuật hoặc phim cũ. Sau khi chụp X quang cho thấy các dấu hiệu của việc hợp nhất của tất cả các cắt xương (thường là 8-10 tuần), Biến chứng tại chỗ Hoại tử chỏm xương đùi: So với y văn tỷ lệ hoại tử chỏm xương đùi từ 0% đến 50% [11], chúng tôi có 3 khớp háng bị hoại tử chỏm xương đùi vô mạch. V. KẾT LUẬN: Tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối theo Salter cải tiến có ghép xương mác đồng loại với đường mổ ngắn, giữ cho ổ cối ổn định cho kết quả sau mổ tốt. Kỹ thuật phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho trẻ em từ 18 đến 36 tháng tuổi 1. Codivilla A (1901). Operative treatment of congenital dislocation of the hip] [in German. Z Orthop Chir; 9:124–137. 2. Codivilla A (1913). [Operative treatment of congenital dislocation of the hip] [in Italian]. In: Scritti Medici di Alessandro Codivilla. Pubblicati Dall’ Istituto Ortopedico Rizzoli. Bologna, Italy: Licinio Cappelli; 455–466. 3. Hey Groves EW (1926). Some contributions to the reconstructive surgery of the hip. Br J Surg;14:486–513. 4. Colonna PC (1965). Capsular arthroplasty for congenital dislocation of the hip: indication and technique: some long- term results. J Bone Joint Surg Am;47:437–449. [PubMed] 5. Ganz R, Huff TW, Leunig M (2009). Extended retinacular soft tissue flap for intraarticular hip surgery: surgical technique, indications, and results of its application. Instr Course Lect;58:241–255. [PubMed] 6. Stuart L. Weinstein, Scott J. Mubarak, and Dennis R. Wenger (2003). Developmental Hip Dysplasia and Dislocation. J Bone Joint Surg Am Volume 85(10):2024-2035 7. Tönnis D (1986). Congenital dysplasia and dislocation of the hip. New York, NY: Springer Verlag; p. 334. 8. Kalamchi A and MacEwen G D (1980). Vascular Necrosis Following Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. The Journal of Bone and Joint Surgery; 62 (6): 876-888. 9. Nguyen Ngoc Hung (2013). Congenital Dislocation of the Hip in Children between the Ages of One and Three: Open Reduction and Modified Salter Innominate
File đính kèm:
nhan_xet_ky_thuat_tao_hinh_bao_khop_trong_dieu_tri_trat_khop.pdf

