Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh

Hoàn cảnh: Kỹ thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối

theo Salter cho trẻ trật khớp háng bẩm sinh đã được sử dụng rộng rãi như là một

thành phần không thể thiếu của phẫu thuật để kết hợp điều trị loạn sản phát triển

khớp háng ở trẻ em.

Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 50 khớp háng với trật khớp háng bẩm sinh đã

được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình

ổ cối theo Salter và ghép xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại

theo Tönnis.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh

Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
146
Hoàng Hải Đức
Nguyễn Ngọc Hưng
Hoang Hoai Duc 
Nguyen Ngoc Hung
NHẬN XÉT KỸ THUẬT TẠO HÌNH BAO KHỚP
TRONG ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH
TÓM TẮT
Hoàn cảnh: Kỹ thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối 
theo Salter cho trẻ trật khớp háng bẩm sinh đã được sử dụng rộng rãi như là một 
thành phần không thể thiếu của phẫu thuật để kết hợp điều trị loạn sản phát triển 
khớp háng ở trẻ em.
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 50 khớp háng với trật khớp háng bẩm sinh đã 
được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình 
ổ cối theo Salter và ghép xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại 
theo Tönnis. 
Kết quả: tháng 7 năm 2011 đến tháng 12 năm 2014, 50 khớp háng được thực 
hiện phẫu thuật ở 43 bệnh nhân. 36 (83,72%) bệnh nhân là trẻ gái và 7 (16,28%) 
là trẻ trai, bệnh nhân là từ 18 đến 36 tháng tuổi, tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời 
điểm phẫu thuật. Có 7 (16,28%) bệnh nhân có trật khớp hai bên. Khớp háng phải 
15 (34,88%) và khớp háng trái 21 (48,84%) trường hợp. Phân loại theo Tönnis : 
độ III có 16 khớp háng (32,0%), và độ IV có 34 khớp háng (68,0%). Chỉ số ổ cối 
đã được cải thiện, trước mổ là 42,960, sau mổ trung bình là 20.540. Có 3 (6,0%) 
và trật khớp lại, 3 AVN (6,0%). Kết quả cuối cùng: Rất tốt 33 (66,0%), Tốt 12 
(24,0%), Khá 2 (4,0%), Kém 3 (6,0%).
Kết luận: Tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối theo Salter 
cải tiến có ghép xương mác đồng loại với đường mổ ngắn, giữ cho ổ cối ổn định 
cho kết quả sau mổ tốt. Kỹ thuật phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho trẻ em từ 18 
đến 36 tháng tuổi 
Từ khóa: Tạo hình bao khớp
ABTRACT
Background: Procedure Capsular Arthroplasty combined open reduction and 
modified Salter’s innomiate osteotomy for Young Patients With Developmental 
Dysplasia of the Hip have been widely used as an integral component of combined 
surgery to treat developmental dysplasia of the hip in children. 
Methods: This prospective study of 50 hips presenting with developmental 
dislocation which were treated by Capsular Arthroplasty combined open reduction 
and modified Salter’s innomiate osteotomy and using a fibular allograft as the 
interposition material. Dislocations of the hip were graded using the Tönnis system. 
Results: July 2011 and December 2014, 50 surgeries were performed in 43 
patients. 36 (83.72%) of the patients were girls and 7 (16,28%) were boys, patients 
being between 18 and 36 months old, with the mean age of 22.4 months at the 
time of surgery. There were seven (16,28%) patients had bilateral dislocation. The 
right hip was involved in 15 (34,88%) and the left hip in 21 (48,84%) cases. Tönnis 
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
147
Hình 1: Tạo hình bao khớp theo Colonna.
Tạo hình bao khớp theo Salter [6] 
Tạo hình bao khớp theo Salter (hình 2). A: Phác thảo 
đường cắt ở phía trước trên của bao khớp. B: Cắt phía 
trên ngoài và sau của bao khớp phần dư thừa (khu vực 
bóng mờ màu xám). C: xoay bao khớp vào trong sau khi 
khớp háng đã được tạo hình. Điểm A, là cạnh phía trước 
trên của cổ, được chuyển đến điểm A ‘, tương ứng điểm 
phía dưới đến gai chậu trước dưới. Vạt bao khớp dưới 
(B) được quay vào giữa và khâu vào màng xương của 
xương mu (B ‘). D: Khâu bao khớp bằng chỉ không tiêu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trật khớp háng bẩm sinh là một bệnh lý khó, có 
nhiều nguy cơ và biến chứng: hoại tử vô khuẩn chỏm 
xương đùi, trật khớp tái diễn, rối loạn phát triển ổ cối 
và chỏm xương đùi gây mất cân xứng chiều dài của chi. 
Tỉ lệ mắc tật này là 1/800 - 1000 trẻ sơ sinh, xảy ra ở 
nữ (80%) nhiều hơn ở nam
Năm 1901, Codivilla [1] là người đầu tiên mô tả kỹ 
thuật tạo hình bao khớp để điều trị những trẻ lớn trật 
khớp bẩm sinh hoàn toàn. Sau đó 10 năm một phiên 
bản tiếng Ý của kỹ thuật này đã được xuất bản [2]. Năm 
1926, Hey Groves đã mô tả phẫu thuật tương tự [3]. 
Năm 1965, Colonna [4] đã báo cáo kỹ thuật tạo hình 
khớp của ông, mà về cơ bản tương tự như mô tả bởi 
Codivilla và Hey Groves. 
Bao khớp được rạch phía trước theo hình chữ T 
(Hình.1). Để bảo tồn càng nhiều bao khớp càng tốt để 
che phủ xung quanh đầu xương đùi, thực hiện tạo hình 
bao khớp càng gần các xương của vành ổ cối càng tốt. 
Vạt bao khớp sau bên chứa các nhánh cuối của động 
mạch mũ đùi giữa, cung cấp máu cho chỏm xương [5] 
do đó cần bảo vệ tránh làm tổn thương động mạch này.
Sau đó bao khớp được khâu phục hồi tại chỗ và bao 
phủ đầu xương đùi trên toàn bộ chu vi của nó (Hình. 1).
system Type III was in 16 hips (32.0%), and Type IV was in 34 hips (68.0%). 
Acetabular index was improved, preoperation was 42.960, and latest follow-
up 20,540. There were three (6.0%) redislocation and subluxation, three AVN 
(6.0%). Final results: Excellent 33 (66,0 %), Good 12 (24,0%), Fair 2 (4,0%), 
Poor 3 (6,0%).
Conclusion: Capsular Arthroplasty combined open reduction and modified 
Salter’s innomiate osteotomy with a short operative incision, renders excellent 
osteotomy stability. Surgical technique are safe and effective for Children between 
eighteen and thirty-six months old.
Key word: Capsular Arthroplasty
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
148
Hình 2: Tạo hình bao khớp theo Salter
Hiện nay trong nước đã có một số báo cáo về điều trị 
trật khớp háng bẩm sinh nhưng về thời điểm phẫu thuật, 
chỉ định kỹ thuật phẫu thuật còn nhiều bàn cãi. 
Do đó chúng tôi tiến hành “ NHẬN XÉT KỸ 
THUẬT TẠO HÌNH BAO KHỚP TRONG ĐIỀU TRỊ 
TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH” tại Bệnh viện Nhi 
TW.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Đặc điểm, kỹ thuật tạo hình bao khớp trong trật 
khớp háng bẩm sinh.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tạo hình bao 
khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Chỉ định đối với bệnh nhân từ 18 tháng đến 36 
tháng tuổi bị trật khớp háng bẩm sinh (DDH). 
- Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và phim 
MRI, X quang: góc AI (acetabular index) > 350
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm:
- Những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện 
phẫu thuật do mắc bệnh toàn thân. 
- Bệnh nhân trật khớp háng kèm bại não thể co cứng 
2 chi dưới. 
- Trật khớp háng do thần kinh như trong nứt đốt 
sống.
- Các bất thường bẩm sinh như cứng đa khớp. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
 Tiến cứu, mô tả cắt ngang
Khám lâm sàng trước và sau mổ
- Khám các dấu hiệu trật khớp: Ortolani, Barlow, 
galeazzi
Ngắn chi; Đo tầm vận động khớp háng các góc: 
Giang/ khép, Gấp/ duỗi, Xoay trong/ xoay ngoài; Dáng 
đi tập tễnh; Đau; Chức năng sinh hoạt hàng ngày.
Cận lâm sàng: Dấu hiệu X quang
- Bệnh nhân được phân độ theo Tönnis [7]
 Độ 1. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trong 
đường Perkin
 Độ 2. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngoài 
đường Perkin nhưng dưới gờ trên ổ cối. 
 Độ 3. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngang gờ 
trên ổ cối.
 Độ 4. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trên gờ 
trên ổ cối. 
- Dấu hiệu hoại tử chỏm trên X quang.
- Góc AI (Acetabular Index) được đo trước mổ, ngay 
sau phẫu thuật và 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm.
- Đánh giá hoại tử vô mạch (AVN) của chỏm xương 
đùi được phân loại theo Kalamchi và Mac- Ewen của [8].
Kỹ thuật phẫu thuật
43 bệnh nhân với 50 khớp háng bị trật khớp được 
phẫu thuật tạo hình bao khớp, kết hợp cắt xương chậu 
tạo hình ổ cối, tất cả bệnh nhân được gây mê như nhau. 
Bệnh nhân nằm ngửa, kê độn mông bên bệnh. Rạch 
da dưới gai chậu trước trên 1 cm, theo dọc nếp bẹn, dài 
4 cm. Tách vào giữa cơ may và cơ thắt lưng chậu, Phẫu 
tích bảo vệ dây thần kinh đùi. Phẫu tích cắt bám tận gân 
cơ thắt lưng chậu sát với mấu chuyển bé. Tiến hành bộc 
lộ điểm bám của nguyên ủy cơ thẳng đùi, cắt nguyên uỷ 
cơ thẳng đùi sát với gai chậu trước dưới.
Bộc lộ bao khớp, mở bao khớp theo hình “T” theo sát 
với mép trên ổ cối, đường vuông góc hình “T” theo dọc 
cổ xương đùi. Nếu mép sụn ổ cối phì đại, tiến hành cắt 
bỏ, cắt dây chằng tròn, cắt dây chằng ngang ổ cối, lấy bỏ 
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
149
tổ chức mỡ đáy ổ cối và làm sạch ổ cối. Nắn chỉnh đưa 
chỏm xương đùi vào ổ cối.
Vạt trên của bao khớp được khâu kéo xuống dưới 
vào trong đồng thời giữ chỏm xương đùi nằm sâu trong 
ổ cối vạt dưới khâu phủ lên trên vạt trên.
Độ kín của bao khớp sau khi khâu phục hồi được 
kiểm tra một cách cẩn thận khi vận động khớp háng 
trong mổ để xác định mức độ rộng hẹp của bao khớp sau 
tạo hình, có thể cho phép khớp háng vận động thụ động 
trong giai đoạn hậu phẫu ban đầu.
Cắt xương chậu: Tất cả bệnh nhân được cắt xương 
chậu tạo hình ổ cối có ghép xương mác đồng loại để làm 
sâu rộng ổ cối theo Hung NN [9].
Chăm sóc sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật, bó bột chậu lưng đùi 2 bên với khớp 
háng giạng 450, khớp háng gấp 300. 
- Theo dõi sau mổ để phát hiện tình trạng chảy máu, mất 
máu và nhiễm trùng sau mổ, sưng nề vùng bẹn, đái khó.
- Thay bột chậu lưng chân đùi sau 6 tuần, chụp phim 
X quang đánh giá tình trạng khớp háng. Sau đó tiếp tục 
bó bột chậu lưng chân đùi thêm 6 tuần.
Bột được gỡ bỏ sau khi hậu phẫu tuần thứ 12. Chịu 
lực toàn bộ trọng lượng được bình thường cho phép từ 
10 đến 12 tuần sau khi phẫu thuật [10]. 
Khám và đánh giá lại
- Khám định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm
 Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật theo tiêu 
chuẩn cải biên của Barrett [13]:
 + Kết quả rất tôt: Ổn định, khớp háng không đau, 
không khập khiễng, dấu hiệu Trendelenburg âm tính, 
vận động hết tầm. 
+ Kết quả tốt: Ổn định, không đau khớp háng, khập 
khiễng nhẹ, hạn chế nhẹ tầm vận động.
+ Kết quả khá: Ổn định, khớp háng đau, khập khiễng, 
dấu hiệu Trendelenburg 
 dương tính, và hạn chế phạm vi của vận động, hoặc 
kết hợp các yếu tố này. 
+ Kết quả kém: khớp háng không ổn định hoặc đau 
đớn, hoặc cả hai; dấu hiệu 
 Trendelenburg dương tính. 
- Chụp X-quang đánh giá: vị trí chỏm xương đùi, dấu 
hiệu hoại tử chỏm, liền xương, góc AI, đường Shenton.
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 10 năm 2014, 50 
khớp háng được thực hiện trên 43 bệnh nhân được phẫu 
thuật tại khoa Chỉnh hình nhi Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Có 36 bệnh nhân trẻ gái (83,72%) và 7 trẻ trai 
(16,28%). tuổi từ 18 đến 36 tháng tuổi, tuổi trung bình 
22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật. 
Có 7 bệnh nhân (16,28%) có trật khớp hai bên. 15 
khớp háng bên phải (34,88%) và 21 khớp háng bên trái 
(48,84 %) .
Theo phân loại của Tönnis: độ III có 16 khớp háng 
(32.0%), và độ IV có 34 khớp háng (68.0%).
Đặc điểm bao khớp và các thành phần trong ổ cối:
 + Tất cả các trường hợp đều có bao khớp giãn 
rộng, bao khớp tương đối dày chỏm xương đùi lên trên 
và ra sau.
 + Có 3 trường hợp dây chằng tròn đã đứt từ 
trước, còn lại đều được cắt bỏ.
 + Tất cả các trường hợp đều được cắt dây chằng 
ngang ổ cối.
 + Tất cả các trường hợp đều được cắt một phần 
sụn viền ổ cối phì đại.
 + Tất cả các trường hợp đều có mỡ đáy ổ cối, 
đều được lấy bỏ hết.
 Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cắt 
xương chậu và ghép xương mác đồng loại.
 Liền xương giữa mảnh ghép và xương chậu 
trung bình là 14 tuần (12 tuần-17 tuần).
 Thời gian phẫu thuật trung bình là 90 phút (80 - 
100 phút). 
 Mất máu trong phẫu thuật là không nhiều. Sau 
phẫu thuật, truyền máu không cần thiết.
Bảng 1: So sánh chỉ số ổ cối trước và sau phẫu thuật
Chỉ số ổ cối
(AI)
Chỉ số ổ
cối trước
phẫu thuật
Chỉ số ổ cối sau phẫu thuật (AI)
Ngay sau mổ 3 tháng 6 tháng 12 tháng
Trung bình 42.960° 25.560° 22.910° 21.700° 20.540°
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
150
Trước phẫu thuật chỉ số ổ cối là 42.960°, sau mổ góc 
AI đều nằm trong phạm vi tối ưu trung bình là 20.540°
Hoại tử chỏm xương đùi (AVN): Độ III: có 2 trường 
hợp, Độ IV: có 1 trường hợp. 
Tại thời điểm mới nhất theo dõi, 45 trong số 50 khớp 
háng (90%) có chức năng khớp háng tốt và rất tốt theo 
phân loại của Barrett. 
Trật khớp háng lại: 3 trường hợp/50
5 khớp háng có chức năng khớp háng khá và kém ở vì 
hạn chế vận động, chủ yếu là liên quan đến xoay trong / xoay 
ngoài của khớp háng.
Thời gian theo dõi tối thiểu là 1 năm (trung bình 2 năm).
Tất cả bệnh nhân được theo dõi đầy đủ dữ liệu lâm 
sàng và X quang, số liệu đủ
Bảng 2: Kết quả đánh giá theo Barrett
Kết quả Số khớp háng Tỉ lệ%
Rất tốt 33 66,0 
Tốt 12 24,0
Khá 2 4,0
Kém 3 6,0
Tổng 50 100%
Kết quả cuối cùng: Rất tốt 33 (66,0 %); Tốt 12 
(24,0%); khá 2 (4,0%); Kém 3 (6,0%).
Tập phục hồi chức năng
Tại thời điểm theo dõi gần nhất, sức mạnh của cơ đã 
được cải thiện và dáng đi của bệnh nhân đã gần như bình 
thường. Các bệnh nhân hòa nhập xã hội, hoạt động bình 
thường. Điều quan trọng là chỏm xương đùi trong ổ cối 
mới, chỏm xương đùi phù hợp với ổ cối mới.
Biến chứng: Nhiễm trùng: không
Chảy máu sau mổ: không
Sưng nề vùng bẹn bên mổ: 100%, sau 5-7 ngày hết 
sưng.
Liệt thần kinh: không có trường hợp nào
IV. BÀN LUẬN
Tạo hình bao khớp:
Báo cáo của tác giả Colonna và Trevor D cho thấy 
bao khớp liền vào xương xốp của ổ cối mới đã được 
làm rộng và biến thành xơ sụn, kết quả khớp háng ổn 
định, có chức năng tốt đáng khích lệ trong nhiều thập 
kỷ [4,14]. Những thất bại thường gặp chủ yếu là hoại tử 
đầu xương đùi 50% [11], cứng khớp 30% , phạm vi che 
phủ thiếu và trật khớp háng lại 15% [11]. Kỹ thuật sàng 
lọc hiện đại cho DDH, đặc biệt là siêu âm [12], cho phép 
bắt đầu lựa chọn điều trị sớm [7]. Bằng phương pháp 
tạo hình bao khớp với các mục đích giảm tỉ lệ các biến 
chứng, đặc biệt là hoại tử chỏm xương đùi, do vậy cần 
có kiến thức tốt về các nguồn cung cấp mạch máu của 
khớp háng [5] để cho cho phẫu thuật trật khớp an toàn.
Chúng tôi nhận thấy khi tạo hình bao khớp cần chú 
ý khâu kéo vạt bao khớp phía trên xuống dưới vào trong 
cố định vào gờ ổ cối cần phải khâu không được căng. 
Kiểm tra ngay sau khâu bằng cách xoay chỏm xương đùi 
các hướng. khi thấy đảm bảo không quá hẹp và không 
quá rộng lúc đó chúng tôi khâu phủ vạt bao khớp phía 
dưới lên vỏ bao khớp phía trên. Nếu khâu bao khớp phía 
trước quá căng chỏm xương đùi có nguy cơ trượt ra sau.
Trật khớp háng lại: Qua các trường hợp trật khớp 
háng lại khi mổ lại chúng tôi nhận thấy bao khớp xơ 
chắc và chít hẹp, trong ổ cối có tổ chức xơ. (đây là những 
trường hợp đầu tiên chúng tôi khâu bao khớp tương đối 
kín và khít hẹp).
Tuổi phẫu thuật: 
Lứa tuổi từ 18 đến 36 tháng khi đó phẫu thuật có 
SD 4.400° 2.540° 2.070° 2.280° 1.790°
Trong khoảng 36.170° - 
51.560°
18.920°- 
30.520°
18.360°- 
28.100°
16.640°- 
26.350°
15.260°- 
25.380°
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
151
Tài liệu tham khảo
những thuận lợi như sau: các cơ xung quanh ổ cối chưa 
quá căng do đó việc đưa chỏm xương đùi tiếp xúc với ổ 
cối đảm bảo không quá căng như vậy sẽ giảm nguy cơ 
hoại tử chỏm xương đùi vô khuẩn. Chỏm xương đùi và 
ổ cối chưa bất tương xứng quá nhiều.
Kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối làm sâu, rộng 
ổ cối đối với tất cả bệnh nhân của chúng tôi để tối ưu 
hóa khả năng che phủ đầu xương đùi. 
Vì vậy, chúng tôi cho rằng tạo hình bao khớp có 
vai trò quan trọng đối với bệnh nhân còn trẻ với chỏm 
xương đùi còn phù hợp với ổ cối, chỉ định cho bán trật 
khớp hoặc trật khớp hoàn toàn. Đồng thời với cắt ngắn 
xương đùi và phẫu thuật tạo hình ổ cối có thể giảm được 
hoại tử chỏm xương đùi, cứng khớp, và bán trật, nguyên 
nhân thất bại phần lớn là do tạo hình bao khớp [11].
Bất động sau phẫu thuật 
Bó bột chậu lưng đùi 2 bên với giạng khớp háng 450. 
Theo tác giả Colonna, sau 2 tuần, các bao khớp đã dính 
vào xương xốp [4]. Tuy nhiên, bột được giữ trong thời 
gian 6 tuần để bảo vệ tối ưu tư thế giạng của khớp háng. 
Sau 6 tuần thay bột cho bệnh nhân, bệnh nhân ngón 
chân chạm đất mang trọng lượng cơ thể. Bột được gỡ bỏ 
sau khi hậu phẫu tuần 12. 
Tập phục hồi chức năng: 
Trong số bệnh nhân của chúng tôi có 5 khớp háng 
hạn chế vận động mức độ.
Không có bệnh nhân nào trong số các bệnh nhân của 
chúng tôi có hạn chế nghiêm trọng về vận động khớp 
háng, trong khi Glass A cho thấy 8% đến 30% có hạn 
chế đáng kể tầm vận động [15]. 
Trevor [14] bàn luận và mô tả chi tiết phục hồi chức 
năng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu tập 
trung vào giai đoạn không mang trọng lượng cơ thể 3 
tháng hoặc 6 tháng. Ông ủng hộ tập phục hồi chức năng 
thường xuyên và đặc biệt quan tâm đến tầm vận động và 
cứng khớp. 
X quang: Đặc biệt là ổ cối và chỏm xương đùi trong 
phạm vi giải phẫu, vùng che phủ đầu xương đùi là bình 
thường. 
Liền xương: Khẳng định liền xương được đánh giá 
theo các tiêu chí sau đây: mờ đường cắt xương, can 
xương trên cắt xương phần ngoài khớp, và lấp đầy các 
khoảng trống giữa đường cắt xương khi so với hình chụp 
X quang sau phẫu thuật hoặc phim cũ. Sau khi chụp X 
quang cho thấy các dấu hiệu của việc hợp nhất của tất cả 
các cắt xương (thường là 8-10 tuần), 
Biến chứng tại chỗ 
Hoại tử chỏm xương đùi: So với y văn tỷ lệ hoại tử 
chỏm xương đùi từ 0% đến 50% [11], chúng tôi có 3 
khớp háng bị hoại tử chỏm xương đùi vô mạch. 
V. KẾT LUẬN:
Tạo hình bao khớp kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ 
cối theo Salter cải tiến có ghép xương mác đồng loại với 
đường mổ ngắn, giữ cho ổ cối ổn định cho kết quả sau 
mổ tốt. Kỹ thuật phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho trẻ 
em từ 18 đến 36 tháng tuổi 
1. Codivilla A (1901). Operative treatment of congenital 
dislocation of the hip] [in German. Z Orthop Chir; 9:124–137.
2. Codivilla A (1913). [Operative treatment of congenital 
dislocation of the hip] [in Italian]. In: Scritti Medici di 
Alessandro Codivilla. Pubblicati Dall’ Istituto Ortopedico 
Rizzoli. Bologna, Italy: Licinio Cappelli; 455–466.
3. Hey Groves EW (1926). Some contributions to the 
reconstructive surgery of the hip. Br J Surg;14:486–513.
4. Colonna PC (1965). Capsular arthroplasty for congenital 
dislocation of the hip: indication and technique: some long-
term results. J Bone Joint Surg Am;47:437–449. [PubMed]
5. Ganz R, Huff TW, Leunig M (2009). Extended retinacular 
soft tissue flap for intraarticular hip surgery: surgical 
technique, indications, and results of its application. Instr 
Course Lect;58:241–255. [PubMed]
6. Stuart L. Weinstein, Scott J. Mubarak, and Dennis 
R. Wenger (2003). Developmental Hip Dysplasia and 
Dislocation. J Bone Joint Surg Am Volume 85(10):2024-2035 
7. Tönnis D (1986). Congenital dysplasia and dislocation of 
the hip. New York, NY: Springer Verlag; p. 334.
8. Kalamchi A and MacEwen G D (1980). Vascular Necrosis 
Following Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. 
The Journal of Bone and Joint Surgery; 62 (6): 876-888.
9. Nguyen Ngoc Hung (2013). Congenital Dislocation of the 
Hip in Children between the Ages of One and Three: Open 
Reduction and Modified Salter Innominate 

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_ky_thuat_tao_hinh_bao_khop_trong_dieu_tri_trat_khop.pdf