Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá tại trung tâm tim mạch bệnh viện E
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả sớm phẫu
thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai
miếng vá tại TTTM bệnh viện E
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tiến cứu, ứng dụng kỹ thuật hai miếng vá sửa toàn bộ
cho 6 bệnh nhân (BN): 3 BN nam, 3 BN nữ.Tuổi
trung bình 21,3 tháng tuổi, thấp nhất 02 tháng tuổi.
Cân nặng trung bình 6,9 kg, thấp nhất 3,4 kg. 4 BN có
hội chứng Down. 5 BN Rastelli type A, 1 BN Rastelli
type B. Kết quả: không có BN tử vong, không có BN
bị Block nhĩ thất cấp III. Siêu âm sau mổ: Lỗ thông
liên thất, thông liên nhĩ vá kín. Tất cả BN không hở
hoặc hở rất nhẹ van hai lá, van ba lá. Kết luận: Bước
đầu ứng dụng kĩ thuật hai miếng vá trong sửa toàn bộ
kênh nhĩ thất chung cho kết quả khả quan, hạn chế
được mức độ hở van và rối loạn nhịp sau mổ. Do vậy
cần khuyến khích ứng dụng kĩ thuật này trong điều trị
triệt để thông sàn nhĩ thất thể toàn bộ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá tại trung tâm tim mạch bệnh viện E

NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ BẰNG KỸ THUẬT... 13 NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ BẰNG KỸ THUẬT HAI MIẾNG VÁ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E Đỗ Anh Tiến*, Lê Ngọc Thành* Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá tại TTTM bệnh viện E Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, ứng dụng kỹ thuật hai miếng vá sửa toàn bộ cho 6 bệnh nhân (BN): 3 BN nam, 3 BN nữ.Tuổi trung bình 21,3 tháng tuổi, thấp nhất 02 tháng tuổi. Cân nặng trung bình 6,9 kg, thấp nhất 3,4 kg. 4 BN có hội chứng Down. 5 BN Rastelli type A, 1 BN Rastelli type B. Kết quả: không có BN tử vong, không có BN bị Block nhĩ thất cấp III. Siêu âm sau mổ: Lỗ thông liên thất, thông liên nhĩ vá kín. Tất cả BN không hở hoặc hở rất nhẹ van hai lá, van ba lá. Kết luận: Bước đầu ứng dụng kĩ thuật hai miếng vá trong sửa toàn bộ kênh nhĩ thất chung cho kết quả khả quan, hạn chế được mức độ hở van và rối loạn nhịp sau mổ. Do vậy cần khuyến khích ứng dụng kĩ thuật này trong điều trị triệt để thông sàn nhĩ thất thể toàn bộ. ABSTRACT: Objective: Evaluation the initial results of total repaire for Complet Atrioventricular Septal Defect (CAVSD) in Cardiovascular Center-E Hospital. Material and methods: Retrospective study, from Mar 2013 to Jan 2014 we repaired total for 6 patients with double patch technique: 03 males, 03 females, median age: 21,3months (2months – 7 years). Median body weight: 6,9 kilograms (3,4kg – 13kg), 4 patients with Dawnsyndrome. Diagnosis: 5 patients CAVSD Rastelli type A and 1 patient Rastelli type B. Results: No mortality, no patient with block A-V grade III. Echocardiography postoperative: mitral valve and tricuspid valve were competents, no stenosis, no regurgitation or mild regurgitation. Conlusion: The initial result of total repair for CAVSD by double patch was satisfactory. This technique can limite valve insufficiency, and trouble rhythm on postoperation and can be priority used in total repaire for CAVSD. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thông sàn nhĩ thất toàn bộ hay còn gọi là kênh nhĩ thất chung là bệnh tim bẩm sinh rất phức tạp. Tổn thương bao gồm có một van nhĩ thất, thông liên thất nằm ngay dưới van nhĩ thất, thông liên nhĩ lỗ thứ nhất. Bệnh này cần được chẩn đoán và phẫu thuật sớm để tránh tăng áp lực động mạch phổi nặng cũng như suy tim nặng. Theo nghiên cứu của Tandon và cộng sự nếu không điều trị thì 65% Bn sẽ tử vong trong năm đầu [1]. Năm 1966 Rastelli và cộng sự đã công bố phân loại bệnh thông sàn nhĩ thất toàn bộ gồm có 3 thể và phân loại này được áp dụng trên toàn thế giới [1,5]. Kỹ thuật sửa CAVSD bao gồm có kỹ thuật một miếng vá, kỹ thuật cải tiến một miếng vá (Modified one patch) và kỹ thuật sửa chữa hai miếng vá. Tại trung tâm tim mạch – Bệnh viện E chúng tôi chủ yếu ứng dụng kỹ thuật sửa chữa một miếng vá cải tiến, và kỹ thuật hai miếng vá được thực hiện từ 2013. Thông báo kết quả sau mổ sớm của những BN được sử dụng kỹ thuật hai miếng vá là mục đích của nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 1 năm 2014, chúng tôi tiến hành phẫu thuật cho 6 BN thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá. * Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu Phân loại thông sàn nhĩ thất toàn bộ theo Rastelli: Bao gồm có ba thể - Rastelli A: Đây là thể hay gặp, lá trên trái nó nằm ở phía thất trái và dây chằng bám vào mép của bờlỗ thông liên thất - Rastelli B: Hiếm gặp hơn, dây chằng của lá trên trái nó qua lỗ thông liên thất bám vào cột cơ bên phải bề mặt vách liên thất - Rastelli C: Lá trên trái dài và rộng, nó bao phủ qua lỗ thông liên thất cả sang bên phải, dây chằng có của lá van bên trái có thể qua lỗ thông liên thất bám vào bề mặt thất phải *Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Thành Ngày nhận bài: 10/04/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/05/2014 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng GS.TS. Bùi Đức Phú PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 14 Hình 1: Phân loại CAVSD theo Rastelli[5] Kỹ thuật sửa toàn bộ 2 miếng vá: BN được gây mê nội khí quản, làm động mạch và tĩnh mạch xâm lấn + Rạch da, mở xương ức, chuẩn bị màng tim + Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể, liệt tim + Mở nhĩ phải, đánh giá tổn thương, + Xác định ranh giới lá trước sau, phải trái của van nhĩ thất, đo kích thước lỗ thông liên thất, cắt miếng vá lỗ thông liên thất (có hình thang), vá lỗ thông liên thất. + Khâu chỗ xẻ (cleft) van hai lá, vá lỗ thông liên nhĩ + Sửa van ba lá + Đóng tim, cho tim đập lại + Ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể, đóng ngực Hình 2: Phân chia van nhĩ thất thành van hai lá và van ba lá[1] Hình 3: Vá lỗ thông liên thất[1] NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ BẰNG KỸ THUẬT... 15 Hình 4: Hoàn thành sửa chữa. Các chỉ số nghiên cứu: lâm sàng (mức độ suy tim, viêm phổi), cận lâm sàng (Xquang ngực, siêu âmdoppler tim), trong mổ, sau mổ (lâm sàng, siêu âm tim) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Qua nghiên cứu 6 BN chúng tôi thu được kết qua sau + 03 BN nam, 03 BN nữ + Tuổi trung bình: 21, 3 tháng, trong đó tuổi thấp nhất là 2 tháng, lớn nhất 7 tuổi. + Cân nặng trung bình 6,9 kg, cân nặng thấp nhất 3,4 kg (Cân nặng của BN 2 tháng tuổi), nặng nhất 13 kg. + 4 BN có hội chứng Down kèm theo. + Chẩn đoán: 5 BN Rastelli type A và 01 BN Rastelli type B. NYHAII NYHA III Lâm sàng (suy tim) 4 2 Chỉ số tim ngực 70% Mức độ vừa Mức độ nặng Mức độ hở van nhĩ thất 5 1 Đường kính lỗ TLT 13,6 mm Thời gian CPB(min) 113 Thời gian Ao(min) 91,2 Bảng 1: Các chỉ số trước mổ và trong mổ + Tất cả BN đều có tăng áp lực động mạch phổi rất nặng. + Không có BN tử vong sau mổ, không có BN bị Block nhĩ thất. + Lâm sàng tất cả BN đều cải thiện, hết suy tim + Siêu âm kiểm tra sau mổ: lỗ thông liên thất, thông liên nhĩ đều vá kín, không có shunt tồn lưu. Van hai lá và van ba lá hết hở (2 BN), còn hở nhẹ (4 BN). PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 16 BÀN LUẬN: CAVSD là bệnh tim bẩm sinh rất phức tạp, đặc biệt ở BN Rastelli type B, hoặc C, BN có hở van nhĩ thất nhiều. Nếu không được chẩn đoán sớm và phẫu thuật sẽ dẫn đến tình trạng tăng áp lực động mạch phổi nặng do lỗ thông liên thất lớn, lỗ thông liên nhĩ, đồng thời kèm theo hở van nhĩ thất[4]. Cùng với tăng áp lực động mạch phổi bệnh nhân sẽ có tình trạng suy tim ứ huyết nặng. Theo nghiên cứu của Tandon và cộng sự nếu không điều trị thì 65% BN sẽ tử vong trong năm đầu[1]. BN thường vào viện trong tình trạng viêm phổi, khó thở do suy tim, tất cả BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có tiền sử bị viêm phổi, vào viện trong tình trạng có suy tim. Ngày nay việc chẩn đoán trước sinh càng chính xác và được áp dụng rộng rãi do vậy số BN CAVSD càng được chẩn đoán sớm và được điều trị kịp thời. Một trong những hội chứng thường gặp trong bệnh CAVSD là hội chứng Down, nghiên cứu của chúng tôi có 4 BN (67%) có hội chứng Down. Nghiên cứu của Carl L. Backer là 89%[3], của Bruno Marino là 75%[2]. Như vậy nhóm BN bị hội chứng Down thường có nguy cơ cao bị CAVSD, do đó chúng ta cần tập trung sàng lọc nhóm BN có hội chứng Down để phát hiện sớm CAVSD. Cũng theo nghiên cứu của Bruno Marino thường BN CAVSD có hội chứng Down thường bệnh ở nhóm thể Rastelli A, C [2], đây cũng là hai thể bệnh thường gặp nhất. Về kỹ thuật sửa toàn bộ: có ba kỹ thuật được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm phẫu thuật tim mạch trên thế giới. Kỹ thuật một miếng vá: phẫu thuật viên phân chia van nhĩ thất thành van hai lá và van ba lá, sau đó cắt đôi(phần ranh giới của van hai lá & van ba lá), khâu phần vừa cắt của lá trước van hai lá và lá vách của van ba lá vào mép của lỗ thông liên thất, như vậy lỗ thông liên thất được khâu trực tiếp[1,2]. Kỹ thuật một miếng va cải tiến là cũng khâu trực tiếp lỗ thông liên thất nhưng không cắt – phân chia van nhĩ thất mà khâu trực tiếp phần ranh giới của van nhĩ thất vào bờ lỗ thông liên thất[1.2]. Kỹ thuật 2 patch là sử dụng 1 miếng vá lỗ thông liên thất và 1 miếng vá lỗ thông liên nhĩ. Việc áp dụng kỹ thuật nào phụ thuộc vào kích thước của lỗ thông liên thất cũng như kinh nghiệm của từng phẫu thuật viên[1,2]. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới thấy rằng hầu như không có sự khác biệt về kết quả sau mổ ở nhóm BN sử dụng kỹ thuật một miếng vá cải tiến và kỹ thuật hai miếng vá trong trường hợp lỗ thông liên thất không quá lớn, và BN Rastelli type A(kích thước lỗ thông liên thất được xác định từ bờ lỗ thông liên thất đến van nhĩ thất)[3]. Đối với nhóm BN kích thước lỗ thông liên thất lớn thì kỹ thuật hai miếng vá có nhiều ưu điểm hơn. BN không bị thiếu mô van do không phải sử dụng lá van để khâu bịt lỗ thông liên thất, đồng thời các dây chằng được bảo tồn tối đa về kích thước do vậy van ít bị hở hơn. Với kỹ thuật một miếng vá BN có thể bị hẹp đường ra thất trái sau mổ[3]. Nhược điểm của kỹ thuật hai miếng vá là thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian cặp động mạch chủ lâu hơn kỹ thuật một miếng vá. Thực tế tại trung tâm của chúng tôi đã áp dụng hai kỹ thuật để sửa toàn bộ song chúng tôi thấy rằng ở nhóm BN sử dụng kỹ thuật hai miếng vá cho kết quả tốt hơn hẳn, đặc biệt mức độ hở van sau mổ hở nhẹ hoặc hết hở. 6 BN của chúng tôi sau mổ lâm sàng cải thiện rõ rệt, hết suy tim, siêu âm doppler tim sau mổ 2 BN không hở van, 4 Bn còn hở van mức độ nhẹ. KẾT LUẬN: Kết quả sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá mặc dù số lượng BN còn ít song kết quả sau mổ rất tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. A.D. Pacifico: Atrio-ventricular Septal Defects. Surgery for Congenital Heart Defects(2004), ISBN- 13:978-0-470-09316-0 2. Bruno Marino: Complete Atrioventricular septal defect in patients with and without Down,s syndrome. Ann Thorac Surg 1994;57:1687. 3. Carl L. Backer, MD, Robert D. Stewart et al: Complete Atrioventricular Canal: Comparison of Modified Single-Patch Technique With Two-Patch Technique. Ann Thorac Surrg 2007;84:2038-46 4. G. Stellin et al: Surgical treatment of complete A-V canal defects in children before 3 months of age. European Journal of Cardio-thoracic Surgery 23(2003)187-193 5. Siavosh Khonsari: Atrioventricular Septal Defect. Cardiac surgery: safeguards and Pitfalls In Operative Technique (2007), ISBN-13:978-0-7817- 6950-1.
File đính kèm:
nhan_xet_ket_qua_som_phau_thuat_thong_san_nhi_that_toan_bo_b.pdf