Nhận xét kết quả siêu âm hệ niệu qua kiểm tra sức khỏe tại bệnh xá đảo TS

Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình sỏi thận ở người làm việc trên đảo TS qua thăm

khám siêu âm bụng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Siêu âm, quan sát, mô tả đặc điểm sỏi

hệ tiết niệu 19/57 trường hợp làm việc trên đảo TS với thời gian từ 3 tháng trở lên.

Kết quả: 19/57 = 33% người có hình vôi hóa - nghi là có sỏi tiết niệu, trong

đó 15/19 = 79 % bệnh nhân không có tiền sử sỏi tiết niệu trước đó và một bệnh

nhân bị ứ nước độ II.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét kết quả siêu âm hệ niệu qua kiểm tra sức khỏe tại bệnh xá đảo TS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kết quả siêu âm hệ niệu qua kiểm tra sức khỏe tại bệnh xá đảo TS

Nhận xét kết quả siêu âm hệ niệu qua kiểm tra sức khỏe tại bệnh xá đảo TS
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
56
Tóm tắt 
Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình sỏi thận ở người làm việc trên đảo TS qua thăm 
khám siêu âm bụng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Siêu âm, quan sát, mô tả đặc điểm sỏi 
hệ tiết niệu 19/57 trường hợp làm việc trên đảo TS với thời gian từ 3 tháng trở lên.
Kết quả: 19/57 = 33% người có hình vôi hóa - nghi là có sỏi tiết niệu, trong 
đó 15/19 = 79 % bệnh nhân không có tiền sử sỏi tiết niệu trước đó và một bệnh 
nhân bị ứ nước độ II.
Từ khoá: Siêu âm hệ niệu, sỏi hệ niệu.
REMARS RENAL ULTRASOUND RESULTS THROUNG 
HEALTH CHECKS AT SPRATLY CLINIC
Summary
Objective: To learn situation of kidney stones in people who work on the 
Spratly island through abdominal ultrasound examination.
Subjects and Methods : Ultrasound, observating and describing characteristic 
of kidney stones of 19/57 people work on Spratly island from 3 months or more.
Result : 19/57 patients (33%) who have shaped calcified - suspected of having 
urinary stones; including 15/19 patients (79 %) with no history of previous urinary 
NHẬN XÉT KẾT QUẢ SIÊU ÂM HỆ NIỆU
QUA KIỂM TRA SỨC KHỎE TẠI BỆNH XÁ ĐẢO TS
 Nguyễn Nhựt Linh1
Hồ Ngọc Điệp1, Võ Phương Anh1 
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Nhựt Linh ([email protected])
Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/12/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
57
stones and one patients have grade II hydronephrosis. 
Keywords : renal ultrasound, urinary stones.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận là bệnh lý hay gặp nhất 
của đường niệu, ở khoảng 3% dân số 
thế giới, ở Việt Nam có thể tới 10-15% 
dân số, nam nhiều hơn nữ và lứa tuổi 
thường gặp là ở độ tuổi 30 đến 55. Chế 
độ ăn uống ảnh hưởng nhiều đến xuất 
hiện sỏi đường niệu, ví dụ như ăn nhiều 
đạm, hydrat carbon, natri, Oxalat. Điều 
kiện sinh hoạt trong vùng nóng, nhiệt 
đới hay có viêm nhiễm đường tiết niệu 
cũng là yếu tố thuận lợi cho sỏi xuất 
hiện.
TS là một hòn đảo xa, diện tích 
không lớn nên môi trường sống có 
nhiều khó khăn. Có một số đặc điểm 
cuộc sống, môi trường trên đảo như 
sau :
- Nước uống khan hiếm, phải cân 
đối theo định mức hàng ngày.
- Rau xanh hiếm, trồng được cũng 
ít. Chủ yếu được cung cấp từ bờ là các 
loại củ quả.
- Nhiệt độ môi trường thường cao, 
quanh năm nắng gió.
Người sống trên đảo đa số ở lứa 
tuổi thanh niên và trung niên, thời gian 
sống trên đảo thường 1- 2 năm do đi 
công tác luân phiên. Trong thời gian 
công tác trên đảo, Bệnh xá quân y đã 
thực hiện kiểm tra sức khỏe cho những 
người công tác trên đảo, trong đó có 
làm siêu âm bụng tổng quát. 
Do những đặc điểm ăn uống và 
môi trường trên đảo chứa đựng những 
yếu tố thuận lợi cho việc hình thành sỏi 
tiết niệu, do vậy chúng tôi đã thực hiện 
nghiên cứu làm báo cáo với mục tiêu 
tìm hiểu tình hình sỏi thận ở người làm 
việc trên đảo TS qua thăm khám siêu 
âm bụng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Những người đang công tác tại 
đảo TS.
- Có thời gian ở trên đảo từ 3 tháng 
trở lên.
- Có khám sức khỏe trước khi ra 
đảo.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu quan sát, mô tả.
- Sử dụng máy siêu âm HITACHI-
ALOKA F37, là máy siêu âm màu, có 
đầu dò convex đa tần 3-5MHz.
- Hình ảnh trên siêu âm được nhận 
định là sỏi khi có hình ảnh nốt tăng âm 
mạnh từ 5mm trở lên, có hoặc không 
có bóng cản âm nằm trong hình ảnh 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
58
thận. Điều này cũng có nghĩa là hình 
vôi hóa trong hay ngoài ống dẫn niệu.
- Không can thiệp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của các đối 
tượng nghiên cứu
Trong thời gian 6 tháng cuối năm 
2015, chúng tôi thu thập dữ liệu từ 57 
người. Con số này khá khiêm tốn vì số 
người trên đảo không nhiều, luôn có 
luân phiên, người mới đến thì người 
cũ về. Hơn nữa, thời gian công tác của 
chúng tôi tại đảo và thời gian thu thập 
số liệu không lâu nên không thể thăm 
khám cho tất cả mọi người trên đảo. 
Trong số 57 người này, có 6 người là 
dân sống trên đảo (10,3%). 
Cả 57 người đều là nam giới, đó là 
đặc điểm theo yêu cầu công việc trên 
đảo xa. Tuổi trung bình của các đối 
tượng là 29 ± 6 tuổi, trong đó ít tuổi 
nhất là 19 và nhiều tuổi nhất là 60. Con 
số này cho thất tuyệt đại đa số là người 
trẻ 20 -40 tuổi, là lứa tuổi trong thời kì 
sức khỏe tốt, ít bệnh tật. 
Như vậy, người trên đảo chủ yếu là 
người trẻ, và chủ yếu là người ra làm 
nhiệm vụ. Đây cũng là đặc điểm theo 
yêu cầu làm nhiệm vụ xây dựng và bảo 
vệ đảo. Chúng tôi cũng ghi nhận một 
số thông tin về tầm soát sỏi thận trước 
khi ra đảo công tác.
Bảng 1: Kết quả chẩn đoán sỏi thận qua siêu âm trước khi ra đảo
Số lượng (người) Tỷ lệ % (n=57)
Sỏi thận 4 7
Sỏi thận phải 2 3,5
Sỏi thận trái 2 3,5
Như vậy ngay trước khi ra đảo 
cũng có một số người có hình ảnh vôi 
hóa, có thể là sỏi đường niệu nhưng 
không có triệu chứng, hoặc được xác 
định là những vôi hóa nhỏ ở nhu mô 
hay ở những đài thận.
Thời gian ở trên đảo cũng khác 
nhau, trong nhóm đối tượng chúng tôi 
làm siêu âm tổng quát khảo sát tình 
hình sỏi tiết niệu thu thập những đối 
tượng đã ở đảo từ 3 tháng trở lên (3 
tháng đến 28 tháng, trung bình là 9 
tháng).
Qua siêu âm 57 người trên đảo, 
phát hiện thấy 19 người có hình ảnh, 
được coi như sỏi tiết niệu, chiếm tỷ lệ 
33,3%. Trong số 19 người có sỏi thì có 
4 người đã phát hiện có sỏi trước khi 
ra đảo. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
59
Bảng 2: Một số đặc điểm sinh hoạt của người có sỏi niệu 
Đặc điểm Số người Tỷ lệ % (n=19)
Ăn:
Thích ăn thịt 8 42,11
Thích ăn mỡ 3 5,17
Thích ăn ngọt 4 6,90
Thích ăn chua 3 5,17
Thích ăn cay 3 5,17
Ăn bình thường 8 42,11
Uống:
Uống ít nước 2 10,52
Uống nước vừa 10 52,63
Uống nhiều nước 7 36,84
Bảng trên cho thấy về nhận định 
chủ quan, có trên 42% thích ăn thịt và 
cũng là ăn bình thường (thực ra, trên 
đảo chủ yếu là thịt hộp theo khẩu phần) 
nên cũng là sự thích nghi. Cảm giác 
thích uống nước có khi cũng do trên 
đảo nguồn nước ngọt có hạn, luôn có 
cảm giác thiếu, cũng thể hiện mong 
muốn của người trên đảo có đủ nước 
ngọt để dùng. Hơn nữa, trên đảo khí 
hậu thướng nóng, ẩm, môi trường lao 
động, nên nhiều mồ hôi dẫn tới ít phải 
đi tiểu. Như vậy, việc ăn khẩu phần 
nhiều thịt, uống khẩu phần ít nước, 
thải nước nhiều qua mồi hôi cũng 
rất đáng lưu ý liên quan đến việc tạo 
sỏi do.
Bảng 3: Dấu hiệu lâm sàng
Dấu hiệu Số lượng (người) Tỷ lệ % (n=19)
Tiểu buốt 1 5,2
Hay đau vùng lưng 0 0
Ngay cả khi có sỏi niệu, các dấu hiệu lâm sàng cũng không rõ, với chỉ 1/19 ca 
có cảm giác buốt khi đi tiểu, còn lại không có dấu hiệu gợi ý sỏi niệu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
60
Bảng 4: Tình trạng sỏi niệu
Số lượng (người) Tỷ lệ % (n=19)
Có tiền sử sỏi trước đó 4 21,05
Không có tiền sử sỏi 
trước đó
15 78,95
Trong số 19 ca phát hiện sỏi niệu trên siêu âm, chỉ có 4 ca phát hiện có sỏi 
niệu ngay khi khám sức khỏe trước khi ra đảo, còn lại đa số (15 ca tương đương 
79% có hình ảnh vôi hóa đường niệu sau khi ra đảo. Đây là một tỷ lệ khá cao, 
nhưng khá phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện ăn-uống sinh hoạt trên đảo.
Bảng 5: Đặc điểm vị trí sỏi niệu
Trong số 29 hình ảnh sỏi niệu được 
phát hiện ở 19 người sinh sống trên 
đảo, có 2 trường hợp sỏi ở niệu quản, 
cũng phù hợp chỉ có 1 người biểu hiện 
tiểu rắt và thực tế, chỉ có 1 trường hợp 
này có ứ nước thận - niệu quản độ II. 
Bảng trên cũng cho biết đa số là 
sỏi ở thận phải, cũng như đa số sỏi ở 
nhóm đài dưới. Tất nhiên, nhóm đài 
dưới thì dễ sảy ra hiện tượng lắng đọng 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
các chất tạo sỏi. Nhưng thận phải có tỷ 
lệ sỏi nhiều hơn là vấn đề chưa được 
khẳng định, có thể do thận phải ở thấp 
hơn thận trái, do vậy đường niệu quản 
có thể gập nhiều hơn ?
Một số nghiên cứu cho thấy sỏi tiết 
niệu là một bệnh lý thường gặp, với 
tỷ lệ mắc bệnh khoảng 2 – 4% dân số, 
thay đổi theo tuổi, giới, vùng sinh sống 
và chủng tộc. Sỏi tiết niệu dễ gây các 
biến chứng nhiễm khuẩn, suy thận cấp 
hoặc mạn tính gây ảnh hưởng đến sức 
khỏe cũng như sinh mạng của người 
bệnh. Yếu tố di truyền, chế độ ăn uống 
ảnh hưởng rất nhiều tới tỷ lệ mắc bệnh 
sỏi tiết niệu. Các thức ăn giàu protein, 
đường tinh khiết, ít sợi xơ làm tăng 
Canxi, acid uric, oxalate, làm giảm 
pH nước tiểucũng như chế độ uống 
nước không đầy đủ làm tăng nồng độ 
Canxi trong nước tiểu dẫn tới tăng tỷ 
lệ sỏi tiết niệu. Người sinh sống ngoài 
đảo có các yếu tố kể trên, nên khả năng 
bị sỏi niệu khá cao.
KẾT LUẬN
Thăm khám bằng siêu âm cho 57 
người ở đảo TS, chúng tôi phát hiện 
thấy có 19/57 = 33% người có hình vôi 
hóa - nghi là có sỏi tiết niệu.
Trong đó, có 4/19 = 21 bệnh nhân 
có tiền sử sỏi trước đó và 15/19 = 79 
% bệnh nhân không có tiền sử sỏi tiết 
niệu trước đó. Một bệnh nhân bị biến 
chứng thận ứ nước độ II do sỏi niệu 
quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Nguyễn Phước Bảo Quân 
(2015): Siêu âm tổng quát, Nhà xuất 
bản y học, tr. 521 - 551
2. Bệnh viện Bạch Mai : Siêu âm 
tổng quát, Nhà xuất bản Y học, tr. 93 
– 130.
3. Trường Đại học y Hà Nội : Bài 
Giảng chẩn đoán hình ảnh, Nhà xuất 
bản Y học, tr. 137 – 159.
4. Trần Nam Tiến (2011) : Hoàng 
Sa - Trường Sa - Hỏi và đáp, Nhà xuất 
bản trẻ.
5. A. Rockall, A. Hatrick, P. 
Armstrong, M. Wastie; Diagnostic 
imaging 7th edition, Jonh Wiley & 
Sons, p. 223 – 272.
6. Carol M. Rumack, Stephanie R. 
Wilson, J. William Charboneau and 
Deborah Levine (2011); Diagnostic 
Ultrasound, Mosby (USA), p.329 – 
398.
7. Dr Jeremy Jones at al, 
Urolithiasis, Radiopaedia.org.

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_ket_qua_sieu_am_he_nieu_qua_kiem_tra_suc_khoe_tai_b.pdf