Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí năm 2009-2010
Mục tiêu của Đề tài: 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông Bí. 2. Nhận xét chỉ định phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông Bí. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán gãy thân xương chày và được phẫu thuật bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông bí từ 01/8/2008 đến 31/5/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu mô tả lâm sàng, hồi cứu không có đối chứng.
Kết quả: liền xương tốt: 89,3%; chậm liền xương:7,1%; khớp giả: 3,6%; viêm xương: 3,6%; nhiễm trùng lỗ vít: 7,1%; gãy đinh: 7,1%. Kết quả phục hồi theo Terschiphorst; rất tốt: 69%; tốt: 17,2%; trung bình: 16%. Chỉ định phẫu thuật đinh nội tủy có chốt được thực hiện rộng rãi tại bệnh viện VN-TĐ, Uông bí. KHX ở bệnh nhân gãy kín có tỷ lệ nhiễm trùng thấp hơn bệnh nhân gãy hở, mức độ vững của KHX ở bệnh nhân có kiểu gãy đơn giản cao hơn gãy phức tạp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí năm 2009-2010
Phần 3. Phần chấn thương chung 251 Hồng Văn Dũng; Đỗ Đăng Hồn; Phạm Duy Hưng Khoa Ngoại CTCH và Bỏng Bệnh viện Việt Nam –Thụy Điển – Uơng Bí Email: [email protected] NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI TUỶ CĨ CHỐT NGANG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM-THụY ĐIỂN UƠNG BÍ NĂM 2009-2010 Mục tiêu của đề tài: 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông Bí. 2. Nhận xét chỉ định phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông Bí. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán gãy thân xương chày và được phẫu thuật bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uông bí từ 01/8/2008 đến 31/5/2010. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu mô tả lâm sàng, hồi cứu không có đối chứng. Kết quả: liền xương tốt: 89,3%; chậm liền xương:7,1%; khớp giả: 3,6%; viêm xương: 3,6%; nhiễm trùng lỗ vít: 7,1%; gãy đinh: 7,1%. Kết quả phục hồi theo Terschiphorst; rất tốt: 69%; tốt: 17,2%; trung bình: 16%. Chỉ định phẫu thuật đinh nội tủy có chốt được thực hiện rộng rãi tại bệnh viện VN-TĐ, Uông bí. KHX ở bệnh nhân gãy kín có tỷ lệ nhiễm trùng thấp hơn bệnh nhân gãy hở, mức độ vững của KHX ở bệnh nhân có kiểu gãy đơn giản cao hơn gãy phức tạp. Từ khóa: Đinh nội tủy có chốt, gãy thân xương chày, bệnh viện Uông Bí TĨM TẮT Hoang Van Dung; Do Dang Hoan; Pham Duy Hung ASSESS TIBIA SHAFT FRACTURE SURGERY WITH INTERLOCKING INTRAMEDULLARY NAIL AT VN- SWEDEN UONG BI HOSPITAL SUMMARY Objectives: 1. Assess tibia shaft fracture surgery with interlocking intramedullary nail at VN- Sweden Uong bi Hospital. 2. Commetnt indications of tibia shaft fracture surgery with interlocking intramedullary nail at VN- Sweden Uong bi Hospital. Subjects: patients were diagnosed tibia shaft fracture, operated with interlocking intramedullary nail at VN- Sweden Uong bi Hospital from 01/08/2008 to 31/05/2010. Method: Clinic desciptive, retrospective without control. Result: good union: 89,3%; Slow union: 7,1%; non union: 3,6%; osteomyelitis: 3,6%; screws hole infection: 7,1%; nail broken: 7,1%. Terschiphorst result: very good: 69%; good: 17,2%; medium: 16%. Interlocking nails were indicated widely in VN-Sweden, Uong bi Hospital. Infection rate in closed fracture group is lower than opened fracture group. Stable lever in simple fracture group is higher than complicated fracture group. Key words: Interlocking intramedullary nail, tibia shaft fracture, Uong Bi general hospital. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 252 ĐặT VấN Đề Gãy thân xương chày cĩ hoặc khơng kèm theo gãy xương mác là loại gãy thường gặp, chiếm 18% các loại gãy xương. Gãy cĩ thể kèm theo những tổn thương nặng nề như gãy hở, hội chứng chèn ép khoang, rối loạn dinh dưỡng Sudeck. Nếu gãy thấp, thiếu máu nuơi dưỡng xương sẽ cĩ nguy cơ chậm liền, khớp giả [3]. Tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uơng bí đã triển khai mổ gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ cĩ chốt ngang từ tháng 8 năm 2008. Để đánh giá kết quả điều trị, rút ra những ưu, nhược điểm của phương pháp này, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu : 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ cĩ chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uơng bí. 2. Nhận xét chỉ định phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tuỷ cĩ chốt ngang tại bệnh viện VN-TĐ Uơng bí. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đốn gãy thân xương chày và được phẫu thuật bằng đinh nội tuỷ cĩ chốt ngang tại Bệnh viện VN-TĐ Uơng Bí từ 01/8/2008 đến 31/5/2010 và được theo dõi đến 31/5/2011. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Những bệnh nhân được chẩn đốn gãy thân xương chày (gãy kín hoặc hở), được phẫu thuật bằng đinh nội tủy cĩ chốt ngang tại bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển-Uơng Bí. -Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân gãy thân xương chày nhưng khơng được điều trị bằng đinh nội tủy cĩ chốt ngang. + Bệnh nhân cĩ hồ sơ ghi chép khơng đầy đủ. + Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu mơ tả lâm sàng, hồi cứu, khơng cĩ đối chứng. * Phương tiện và kỹ thuật mổ - Phương tiện: Sử dụng bộ dụng cụ mổ và đinh, chốt ngang của cơng ty thiết bị y tế Xinrongbest. - Kỹ thuật mổ: Mở ổ gãy hoặc khơng mở ổ gãy tuỳ theo kiểu gãy và cĩ sử dụng C-ARM hay khơng. Mổ xuơi dịng từ mâm chày xuống, doa ống tuỷ số 8-9, đĩng đinh sau khi đã lắp đinh vào khung, khoan và cố định thanh định vị, khoan bắt chốt đầu dưới và đầu trên số lượng chốt tuỳ theo mức độ vững của ổ gãy. 3. Xử lý số liệu: Vào số liệu trên phần mềm SPSS 16.0, xử lý số liệu bằng các thuật tốn thơng kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả gần: Bảng 1: Kết quả gần Kết quả gần N % Không nhiễm trùng vết mổ 91/96 94,79 Có nhiễm trùng vết mổ 5/96 5,21 Kết hợp xương vững 93/96 96,87 Kết hợp xương không vững 3/96 3,13 Phải phẫu thuật lại bằng đinh chốt ngang 0/96 0 Phải thay đổi phương pháp mổ 0/96 0 Nhận xét: 5 trường hợp (5,21%) cĩ nhiễm trùng vết mổ; 3 trường hợp (3,13%) kết hợp xương khơng vững. Khơng trường hợp nào phải phẫu thuật lại bằng đinh chốt ngang hoặc thay đổi phương pháp. Phạm Tuyết Ngọc: Khơng nhiễm trùng vết mổ đạt 100%[4]. * Các yếu tố liên quan với kết quả phẫu thuật gần trong nhĩm nghiên cứu: - Liên quan giữa tính chất gãy và kết quả gần: Tỉ lệ nhiễm trùng giữa bệnh nhân gãy kín và gãy hở cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phần 3. Phần chấn thương chung 253 - Liên quan giữa kiểu gãy và kết quả gần: Tỉ lệ nhiễm trùng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân cĩ kiểu gãy khác nhau với p <0,05. Các BN nhiễm trùng nằm trong nhĩm cĩ kiểu gãy C theo AO-ASIF. -Liên quan giữa kiểu gãy và mức độ vững của KHX: KHX khơng vững nằm trong nhĩm B3 và C2 theo AO-ASIF, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân cĩ kiểu gãy khác nhau với p < 0,05. 2. Kết quả xa: 2.1. Sự liền xương Bảng 2: Sự liền xương Liền xương n % Liền xương tốt 33 80,48 Chậm liền xương 3 7,31 Cal xấu 2 4,88 Khớp giả 3 7,31 Tổng 41 100 Nguyễn Thế Điệp: Liền xương tốt đạt 92%, Chậm liền 4%, cal xấu 0%.( n=25 ) Phạm Tuyết Ngọc, Nguyễn Đăng Trường đạt 100% liền xương tốt. ( n= 23 )[3,4] So sánh thấy tỷ lệ chậm liền xương, khớp giả và cal xấu cao hơn các tác giả trên. Tuy nhiên số bệnh nhân của chúng tơi được theo dõi đánh giá kết quả xa nhiều hơn với n=41, thời gian theo dõi lâu hơn. 2.2. Biến chứng xa: Viêm xương, nhiễm trùng, gãy đinh Bảng 3: Biến chứng xa: Viêm xương, nhiễm trùng, gãy đinh Viêm xương, nhiễm trùng, gãy đinh n % Viêm xương 2 4,88 Nhiễm trùng lỗ vít chốt, vết mổ 2 4,88 Gãy đinh 3 7,31 Không biến chứng 34 82,92 Tổng 41 100 Nhận xét: Cĩ 1 bệnh nhân vừa bị viêm xương, vừa nhiễm trùng lỗ chốt vì thế chỉ tính là viêm xương. Biến chứng gãy đinh cĩ nhiều nguyên nhân: Do lựa chọn đinh khơng hợp lý, đinh quá ngắn lỗ chốt đầu xa gần đường gãy, hoặc do độ dài đầu dưới xương gãy ngắn nên lỗ chốt đầu xa gần với đường gãy. * Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật xa trong nhĩm nghiên cứu - Liên quan giữa tính chất gãy và kết quả xa: Khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thơng kê giữa tính chất gãy với sự liền xương và các biến chứng xa. - Liên quan giữa kiểu gãy và kết quả xa: Sự khác biệt giữa kiểu gãy với sự liền xương và biến chứng xa khơng cĩ ý nghĩa thơng kê TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 254 3. Phục hồi cơ năng theo tiêu chuẩn của Terschiphorst: Bảng 4. Phục hồi cơ năng theo tiêu chuẩn của Terschiphorst KQ phục hồi n % Rất tốt 27 65,85 Tốt 7 17,07 Trung bình 5 12,20 Kém 2 4,88 Tổng 41 100 Nhận xét: Kết quả phục hồi: rất tốt: 27 trường hợp (65,85%), tốt: 7 trường hợp (17,07%), trung bình: 5 trường hợp (12,20%), kém 2 trường hợp (4,88%). Nguyễn Thế Điệp: Rất tốt đạt 92%, tốt đạt 4%, trung bình 0%, kém 4%[1] Nguyễn Đăng Trường: Rất tốt đạt 82,61%, tốt đạt 17,39%, khơng cĩ trung bình và kém. ( n=23 )[4] So sánh thấy tỷ lệ trung bình và kém cao hơn các tác giả trên, nguyên nhân cĩ thể do số bệnh nhân của chúng tơi được đánh giá và theo dõi nhiều hơn và lâu hơn. 4. Chỉ định mổ: - Cĩ 95 bệnh nhân được mổ đĩng đinh nội tuỷ chốt ngang, nhĩm tuổi từ 16-55 chiếm 96,8%, tuổi trung bình 34,0 ± 12,4, nam chiếm 78,95%, nữ chiếm 21,05%. Nguyễn Thế Điệp: Tuổi trung bình là 36,63, nam chiếm 84,2%, nữ chiếm 15,8%[1]. Phạm Tuyết Ngọc: Tuổi trung bình là 32,23, nam chiếm 73,7%, nữ chiếm 26,3%[3]. - Gãy 1/3 trên chiếm 15,62%, 1/3 giữa chiếm 31,25%, 1/3 dưới chiếm 48,96%, gãy nhiều vị trí chiếm 4,16%. Nguyễn Thế Điệp: Gãy 1/3 trên là 5,3%, 1/3 giữa là 50%, 1/3 dưới là 44,7%[1]. Nguyễn Đăng Trường: Gãy 1/3 trên là 25%, 1/3 giữa là 41,67%, 1/3 dưới là 33,33%[4]. - Cĩ 89,6% được mổ với độ dài đầu xương gãy > 6 cm, 10,4% độ dài đầu xương gãy ≤ 6 Cm. - Cĩ 70,83% trường hợp được mổ là gãy kín, 20,83% gãy hở độ I-II, 8,33% gãy hở độ III. Những trường hợp gãy hở độ III đều được điều trị trước mổ bằng các phương pháp như cắt lọc kéo liên tục hoặc nẹp bất động... - Cĩ 49,4% trường hợp mổ là gãy cẳng chân đơn thuần, 50,6% cĩ chấn thương phối hợp.Trong những trường hợp cĩ chấn thương phối hợp thì cĩ một số được mổ KHX cùng lúc với mổ chấn thương phối hợp, một số mổ KHX sau khi điều trị chấn thương phối hợp ổ định. KẾT LUẬN * Kết quả điều trị: Tương đối tốt. Kết quả gần: Khơng nhiễm trùng 94,79%, KHX vững 96,87%, Khơng cĩ trường hợp nào phải mổ lại hoặc thay đổi phương pháp. Tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn ở BN gãy hở và gãy phức tạp. Tỷ lệ KHX khơng vững cao hơn ở nhĩm BN gãy phức tạp. Kết quả xa: Liền xương tốt 80,48%, chậm liền, khớp giả 14,62%, cal xấu 4,88%, gãy đinh 7,31%, viêm xương nhiễm trùng phần mềm, lỗ chốt 9,76%. Phục hồi cơ năng theo tiêu chuẩn Terschiphorst: Rất tốt 65,85%, tốt 17,07%, trung bình 12, 2%, kém 4,88%. * Chỉ định điều trị: Cĩ thể điều trị cho gãy xương chày 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới. Nếu cĩ máy C-Arm cĩ thể phẫu thuật khơng mở ổ gãy. Phần 3. Phần chấn thương chung 255 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thế Điệp (2005), Đánh giá kêt quả điều trị gãy hở độ I, độ II hai xương cẳng chân ở người lớn bằng đinh Sanatmetal cĩ chốt, luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y. 2. Vũ Hải Nam và cs (2007), “Đánh giá kết quả điều trị gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tuỷ cĩ chốt tại bệnh viện 198”. Hội nghị khoa học Ngoại Khoa chào mừng 105 năm thành lập trường Đại Học Y Hà Nội, tr 64. 3. Phạm Tuyết Ngọc (2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tuỷ Sanatmetal cĩ chốt, luận văn thạc sỹ, Học viện Quân Y. 4. Nguyễn Đăng Trường (2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy thân 2 hai xương cẳng chân bằng đinh SIGN, luận văn thạc sỹ, Học viện Quân Y.
File đính kèm:
nhan_xet_ket_qua_phau_thuat_gay_than_xuong_chay_bang_dinh_no.pdf

