Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng vạt da cuống mạch thượng vị nông tạo hình khuyết hổng toàn bộ da bìu
Đặt vấn đề: Điều trị phục hồi lại vùng bìu bị tổn thương mất toàn bộ da là thách thức
lớn đối với phẫu thuật viên tạo hình. Dù có nhiều phương pháp khác nhau đã được áp
dụng nhưng mỗi phương pháp đều có những thuận lợi và bất lợi đối với những trường
hợp đặc biệt. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả việc áp dụng vạt
da cuống mạch thượng vị nông để tạo hình vùng bìu bị tổn thương mất toàn bộ da.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bốn bệnh nhân bị tổn thương mất toàn bộ da
bìu do chấn thương ( tai nạn lao động ) đã được tạo hình lại vùng bìu bằng vạt da này
tại Bệnh viện Đà nẵng từ 07-2009 đến 11-2010
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng vạt da cuống mạch thượng vị nông tạo hình khuyết hổng toàn bộ da bìu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng vạt da cuống mạch thượng vị nông tạo hình khuyết hổng toàn bộ da bìu
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 324 Bs Phạm Trần Xuân Anh, Đỗ Văn Hùng, Nguyễn Hữu Hưng Bệnh viện Đà Nẵng NHẬN XÉT KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DụNG VẠT DA CUỐNG MẠCH THƯỢNG VỊ NƠNG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG TỒN BỘ DA BÌU Đặt vấn đề: Điều trị phục hồi lại vùng bìu bị tổn thương mất toàn bộ da là thách thức lớn đối với phẫu thuật viên tạo hình. Dù có nhiều phương pháp khác nhau đã được áp dụng nhưng mỗi phương pháp đều có những thuận lợi và bất lợi đối với những trường hợp đặc biệt. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả việc áp dụng vạt da cuống mạch thượng vị nông để tạo hình vùng bìu bị tổn thương mất toàn bộ da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bốn bệnh nhân bị tổn thương mất toàn bộ da bìu do chấn thương ( tai nạn lao động ) đã được tạo hình lại vùng bìu bằng vạt da này tại Bệnh viện Đà nẵng từ 07-2009 đến 11-2010. Kết quả: Tất cả các vạt đều sống tốt và vùng bìu được tạo hình đạt kết quả tốt về chức năng và hình thể. Sẹo vùng bóc vạt thì hạn chế và chấp nhận được. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy vạt da cuống mạch thượng vị nông rất thích hợp để tạo hình tổn thương mất toàn bộ da bìu nhằm phục hồi về hình thể, cảm giác, thẩm mỹ và chức năng của vùng da nhạy cảm này. Từ khóa: Khuyết hổng toàn bộ da bìu. Vạt da cuống mạch thượng vị nông. TĨM TẮT INITIAL RESULTS APPLICATION OF SUPERFICIAL EPIGASTRIC ARTERY FLAPS TO COVER THE MAJOR SCROTAL DEFECTS Pham Tran Xuan Anh, Do Van Hung, Nguyen Huu Hung SUMMARY Introduction: Major scrotal skin defects represent a significant challenge to the reconstructive surgeon. Although many therapeutic methods have been established for the treatment of such defects, each technique has it own advantages and disadvantages in the specific situations. The aim of this prospective study was to evaluate the use of Superficial epigastric artery flap for scrotal reconstruction. Material and Methods: Four patients with major scrotal defects which the aetiology was trauma, were subjected to reconstruction by this flap between July 2009 and November 2010 at Danang hospital. Results: All the flaps survived completely and the scrotal was reconstructed is good. Scarring at the donor site was limited and acceptable. Conclusion: The study concluded that Superficial epigastric artery flap is very reliable in coverage of major scrotal defects to recover the form, sensate, esthetic and function of the injury areas. Keywords: Major scrotal skin defects. Superficial epigastric artery flap. ĐặT VấN Đề Tốn khuyết da vùng bìu thường xảy ra do tai nạn lao động và là tổn thương rất hiếm gặp, rất phức tạp nhưng khi xảy ra thì để lại nhiều di chứng và khĩ khăn trong điều trị [7],[10]. Do tổn khuyết gây lộ tinh hồn nên vấn đề điều trị cần nhanh chĩng để bảo Phần 3. Phần chấn thương chung 325 vệ được chức năng của tinh hồn [5]. Dù cĩ nhiều cách điều trị khác nhau như: ghép da, vạt da cuống mạch tại chổ, vạt da vi phẫu [1],[2]...nhưng mục tiêu điều trị phải che phủ được tinh hồn và phục hồi lại hình thể bìu [3]. Việc chọn phương pháp điều trị thích hợp dựa vào mỗi trường hợp cụ thể: tình trạng tổn thương, tình trạng bệnh nhân, điều kiện phẫu thuật...để đạt được kết quả tối ưu [10]. Theo các báo cáo về việc tạo hình khuyết hổng vùng bìu trước đây, các tác giả thường sử dụng vạt da bẹn, vạt da đùi, vạt cơ thon, ghép da, nhưng kết quả cịn hạn chế: tinh hồn bị ép vào vùng tầng sinh mơn và hình thể bìu khơng giống ban đầu. Áp dụng vạt da cuống mạch thượng vị nơng tao hình khuyết hổng tồn bộ da bìu, được thực hiện tại bệnh viện Đà Nẵng, đã khắc phục các nhược điểm trên và cho kết quả rất khích lệ. Tuy vậy, chúng tơi chưa tìm thấy báo cáo nào về việc ứng dụng vạt da cuống mạch thượng vị nơng tạo hình khuyết hổng vùng bìu đã được trình bày trước đây. Trên cơ sở đĩ, chúng tơi thực hiện đề tài này với mục đích: - Giới thiệu ứng dụng vạt da cuống mạch thượng vị nơng tạo hình khuyết hổng vùng bìu lần đầu tại bệnh viện Đà Nẵng. - Đánh giá hiệu quả của vạt da cuống mạch thượng vị nơng về chức năng và thẩm mỹ trong tạo hình vùng bìu.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 4 bệnh nhân bị tổn khuyết da vùng bìu lộ tinh hồn do tai nạn lao động được che phủ bằng vạt da cuống mạch thượng vị nơng tại bệnh viện Đà Nẵng từ 07-2009 đến 11-2010. Trong đĩ cĩ: - 3 trường hợp mổ cấp cứu và 1 trường hợp mổ bán cấp cúu. - 3 trường hợp mất da dương vật kèm theo. Các bệnh nhân khơng nằm trong các trường hợp sau: - Tổn thương các cơ quan phối hợp quá nặng nề kèm theo. - Bệnh nhân bị tiểu đường khơng kiểm sốt. quá lớn tuổi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mơ tả lâm sang loạt ca bệnh, theo dõi dọc (Độ tin cậy mức 4). 2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: Tất cả các trường hợp đều mổ cấp cứu nên chuẩn bị bệnh nhân như mổ cấp cứu thơng thường. Bệnh nhân được khám xét đầy đủ, xử lý các bệnh kèm ảnh hưởng đến cuộc mổ. Thành bụng của bệnh nhân khơng bị tổn thương mới, khơng cĩ sẹo hay vết mổ cũ ảnh hưởng đến vạt da. 2.2.2. Phương pháp mổ: Căt lọc, làm sạch vùng tổn thương. Vạt được thiết kế bắt đầu với gốc của cuống vạt nằm ở điểm giao của động mạch đùi và dây chằng bẹn. Đường đi của cuống vạt thẳng lên trên và song song với đường giữa bụng. Tùy theo kích thước vạt da cần lấy mà bề ngang của vạt cĩ thể từ cạnh đường giữa ra đường bên thành bụng, chiều cao cĩ thể lên đến tận bờ sườn. Vạt được bĩc tách từ trên xuống dưới cùng lúc cả hai bên. Ranh giới của vạt nằm trước cân thành bụng, khi xuống cách nếp bẹn khoảng 2cm thì phẫu tích lấy cân thành bụng kèm theo vạt ( kích thước khoảng 2cm x 2cm ) để bảo vệ cuống mạch và dể xoay vạt xuống che phủ bìu. Vạt được bĩc tách dạng vạt xoay cĩ cạnh đáy nhỏ hoặc ở dạng vạt nhánh xuyên. Vạt được xoay xuống tạo thành túi da che phủ vùng bìu. Vùng bĩc vạt được khâu thu gọn diện tích và sau đĩ ghép da mỏng phần cịn lại hoặc tự đĩng kín bằng Easyef. Dẩn lưu vùng bìu được tạo hình bằng Penrose. 2.2.3. Săn sĩc sau mổ: Bệnh nhân được dùng kháng sinh và giảm đau sau mổ. Theo dõi tình trạng chảy máu hay hoại tử vạt nhât là ở đầu xa. Thay băng hàng ngày theo dõi dịch thấm, rút dẫn lưu sau 2 ngày, tháo băng ghép da nếu cĩ sau 5 ngày, cắt chỉ sau 10 ngày và bệnh nhân cĩ thể xuất viện 2.2.4. Theo dỏi và tái khám: Các bệnh nhân được tái khám ít nhất 2 lần, sau 2 tuần và sau 6 tháng để đánh giá: - Hiệu quả của vạt sau che phủ: *Độ mềm mại của vạt. *Viêm loét, xơ hĩa, đau nhức Hình: Tổn thương mất tồn bộ da bìu TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 326 *Đảm bảo chức năng của các cơ quan được che phủ. *Tính thẩm mỹ của vùng được che phủ. -Đặc điểm của vùng bĩc vạt : loét, xơ, đau, tình trạng sẹo. 2.2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê thơng thường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các bệnh nhân đều nằm trong lứa tuổi lao động và cĩ chung một nghề giống nhau là nuơi tơm. Nguyên nhân gây tai nạn do bất cẩn khi đến gần máy quạt nước bi cánh quạt của máy cuốn lĩc mất da bìu và da dương vật kèm theo. Các trường hợp đều được mổ cấp cứu để nhanh chĩng che phủ và báo vên chức năng của tinh hồn. Vạt cĩ kích thước dài nhất 25cm và rộng nhất 12cm, trung bình dài 20cm, rộng 10cm. Tất cả các vạt sống tốt, mềm mại tạo thành túi da chứa tinh hồn , đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Các đường khâu mềm mại, khơng lồi, khơng đau, khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày và sinh hoạt gia đình của bệnh nhân. Vùng bĩc vạt được khâu thu nhỏ diện tích và ghép da mỏng 3 trường hợp, một trường hợp được khâu kín. Sẹo vùng bĩc vạt khơng lồi, mềm mại khơng ảnh hưởng đến chức năng thành bụng. Hình: Tổn thương trước và sau mổ Cĩ 3 trường hợp tổn thương lĩc da dương vật kèm theo được xử trí dùng da dương vật đĩ ghép lại. Kêt quả rất tốt về cả hình thái lẫn chức năng. STT Tuổi Nguyên nhân Số hồ sơ Ngày mổ Kích thước vạt da Vùng bóc vạt Hậu phẫu 1 16 TNLĐ 7752B 20/7/09 (C/c) 23x12cm2 Ghép da Tốt 2 31 TNLĐ 1357B 9/2/10 (C/c) 25x12cm2 Ghép da Tốt 3 34 TNLĐ 1088B 7/9/10 (C/c) 14x7 cm2 Đóng kín Tốt 4 34 TNLĐ 1280B 3/10/10 (Bán c/c) 18x9 cm2 Ghép da Tốt Hình: Bản tĩm tắt kết quả điều trị Phần 3. Phần chấn thương chung 327 Tái khám sau 12 tháng, các bệnh nhân hài lịng với kết quả phẫu thuật. - Sẹo mềm mại, khơng xơ, khơng loét, khơng đau nhức. - Hình thể bìu chấp nhận được. - Sinh hoạt bình thường. - Vùng bĩc vạt khơng cần can thiệp lại. BÀN LUẬN Tổn thương lĩc mất da bìu là một thương tổn hiếm gặp, chỉ định phương pháp che phủ cần đặt ra càng sớm càng tốt. Việc để lộ dương vật và bìu kéo dài sẽ để lại dự hậu rất xấu về sau. Các trường hợp trong nghiên cứu này đều được mổ cấp cứu tạo hình bìu bằng vạt da ngay nên kết quả trước mắt và lâu dài rất khả quan. Vạt da cuống mạch thượng vị nơng là vạt da cĩ kích thước lớn, mỏng, mềm mại, rất phù hợp tạo hình các trường hợp mất da bìu, đảm bảo chức năng và thẩm mỹ cao. Hơn nữa, đây là vạt dể bĩc tách, khả năng sống cao nên cĩ thể được áp dụng rộng rãi. Thực tế các trường hợp điều trị mất tồn bộ da bìu bằng vạt này của chúng tơi đạt hiệu quả cao, các vạt sổng tốt, khơng cĩ hoại tử vạt, khơng nhiễm trùng, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân rất hài lịng. Phương pháp này đã khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp điều trị kinh điển như : Sử dụng ghép da để điều trị khuyết hổng vùng bìu đã được nhiều tác giả báo cáo vào những năm đầu của thế kỷ 20. Do việc ghép da để lại kết quả khơng an tồn: đau, sẹo co kéo... Các vạt cơ lân cận để tao hình vùng bìu nhưng kết quả rất hạn chế do vạt bi co kéo và xơ hĩa, biến dạng, nên các loại vạt này khơng cịn dùng trong tạo hình vùng bìu [4], [11]. Tháng 4/1995 Kang Young Lee (Korea) đã mơ tả một trường hợp che phủ mất da tồn bộ dương vật bằng vạt da bìu theo phương pháp Apron [7]. Tháng 4/1999 Jae Sil Yoon (Korea) báo cáo 19 trường hợp tạo hình dương vật bằng vạt da bìu và vạt cẳng tay quay vi phẫu [8]. El Mageed (Ai cập) đã sử dụng vạt da cân trước trong đùi để che phủ mất da rộng vùng bìu. Năm 2007, Sang Wook Lee, đã trình bày một trường hợp sử dụng vạt bẹn và vạt da cân trên trong đùi 2 bên che phủ mất da vùng bìu do hoại thư Fournier [8], [10]. Từ 09/2007 đến 06/2008 tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện 5 trường hợp che phủ khuyết hổng mơ mềm bằng vạt da bẹn vi phẫu. Bệnh viện Trung ương Huế giới thiệu 3 trường hợp mất da dương vật được che phủ bằng vạt da tại chổ. Nguyễn Thành Như và cộng sự cũng đã trình bày 7 trường hợp mất da vùng bìu và dương vật được điều trị bằng các phương pháp khác nhau [1], [2]. Các vạt da như: vạt đùi ngồi, vạt cuống mạch thượng vị sâu là những vạt tốt nhưng cũng hạn chế cho tạo hình bìu do vạt tuy cĩ kích thước rộng (nhưng vẫn nhỏ hơn vạt da cuống mạch thượng vị nơng) nhưng dày, nhiều mỡ. kỷ thuật phức tạp, thời gian kéo dài và tổn khuyết vùng bĩc vạt lớn. Vạt Singapore, vạt bẹn do kích thước nhỏ chỉ che đậy mà khơng tạo được túi da cho tinh hồn như bình thường nên chức năng và thẩm mỹ sau điều trị bị hạn chế [6], [9], [12]. Vạt Động mạch thượng vị nơng Vạt đùi trong Hình: So sánh kết quả che phủ khuyết da bìu bằng vạt da cuống mạch thượng vị nơng với vạt đùi trong TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 328 Tài liệu tham khảo 1. Phạm Ngọc Hùng và cộng sự. Điều trị mất da bìu, dương vật: nhân 3 trường hợp. Bệnh viện Trung ương Huế. 2. Nguyễn Thành Như, Đặng Quang Tuấn. Vạt da bìu trong vết thương mất da dương vật. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 14; 2010:93-95. 3. Brown JB, Fryer MP. Peno-Scrotal Skin Losses, Repaired by Implantation and Free Skin Grafting, Report of Known Normal Offspring (Preliminary Report on Total and Deep Losses). Annals of Surgery, Volume 145, Number 5:1957 4. Di Geronimo E.M.: Scorotal reconstruction utilizing a unilateral adductor minimus myocutaneous flap. Plast Reconstr. Surg., 70: 749, 1982. 5. Hallock G.G.: Scorotal reconstruction following Fournier’s gangrene using the medial thigh fasciocutaneous Flap. Ann. Plast. Surg., 24: 86- 90,1990. 6. Koshima I., Soeda S., Yamasaki M. and Kyou J. The free and pedicled anteromedial thigh flap. Ann. Plast. Surg., 21: 480, 1988. 7. Lee KY. Apron method, Scroctal flap in totally derieded penis due to paraffinoma, Korea J Urol, Vol 36, No 04, 445-448, 1985 8. Lee SW. Penoscroctal reconstruction using groin and bilateral superomedial thigh flap: A case of penil vaselinoma causing Fournier gangrenes, Jonsei Med J, Vol 48, no 04, 723-726, 2007. 9. Maharaj D., Naraynsingh V., Perry A. and Ramdass M. The scrotal reconstruction using the “Singapore Sling”. Plast Reconstr. Surg. 110:203-205,2002. 10. Mohamed Abd El-Mageed, M.D. Evalution of the Anteromedial Thigh Fasciocutaneous Flap for Scrotal Reconstruction, Egyp, J. Plast. Reonstr. Surg., Vol. 31, No. 2, july: 149-155, 2007. 11. Ramos R.R. Andrews J.M. and Ferreira L.M.: A gracilis myocutaneous flap for reconstruction ị the scorotum. Br J. Plast. Surg., 37: 171. 1984. 12. Zeng A., Xu J., Yan X., You L and Yang H. Pedicled Deep Inferior Epigastric Perforator Flap: An Alterhative Method to Repair Groin and Scrotal Defects. Ann. Plast. Surg., 57(3):285-288,2006. Người thực hiện đề tài: Bác sĩ: Phạm Trần Xuân Anh, Khoa Ngoại Bỏng-Tạo hình - Bệnh viện Đà Nẵng Số điện thoại: 0914040461 Email: [email protected] Vạt da cuống mạch thượng vị nơng cịn là chất liệu tạo hình khá tốt để che phủ khuyết hổng rộng ở vùng hạ vị. Các trường hợp lĩc da dương vật kèm theo, chúng tơi dùng lại da lĩc hay da dày tồn bộ ghép lại. Kết quả, hình thể và chức năng dương vật rất tốt. Hạn chế của vạt da này là vùng bĩc vạt khĩ đĩng kín do vạt da khá rộng, nhưng diện tích bĩc vạt cĩ thể khâu thu hẹp được hơn 50% diện tích và sau đĩ thì Ghép da hay đĩng kín bằng Easyef. KẾT LUẬN Vạt da cuống mạch thượng vị nơng là chất liệu tạo hình khả tốt cho vùng bìu vì những tính năng ưu việt của nĩ. Đảm bảo vùng bìu được tạo hình trở lại gần như bình thường. Vạt da này được chúng tơi áp dụng đầu tiên để tạo hình mất tồn bộ da bìu. kết quả các trường hợp đã thực hiện rất tốt. Chúng tơi chưa tìm thấy báo cáo nào về việc ứng dụng vạt da cuống mạch thượng vị nơng tạo hình khuyết hổng vùng bìu đã được trình bày trước đây.
File đính kèm:
nhan_xet_ket_qua_buoc_dau_ap_dung_vat_da_cuong_mach_thuong_v.pdf

