Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Đặt vấn đề: Cải tiến qui trình khám chữa bệnh để giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người

bệnh nhằm phục vụ người bệnh tốt hơn. Bệnh viện Nhân Dân 115 triển khai qui trình khám bệnh 8 bước của Bộ

Y tế, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi làm.

Mục tiêu: Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại khoa Khám – Bệnh viện Nhân

Dân 115.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả và bàn luận: Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được

53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN

là 1 giờ 21 phút. Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. Thời gian khám bệnh +

3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút.

Kết luận: Qui trình khám chữa bệnh 8 bước của Bộ Y tế khi triển khai tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã rút

ngắn được thời gian khám bệnh, giúp người bệnh đi lại thuận tiện hơn.

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178 
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI QUY TRÌNH  
KHÁM BỆNH CỦA BỘ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
Nguyễn Thị Tuyết Trinh*, Nguyễn Thanh Hải*, Phạm Hoàng Nam*Lê Văn Hiếu*, Phan Văn Báu *  
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Cải tiến qui trình khám chữa bệnh để giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người 
bệnh nhằm phục vụ người bệnh tốt hơn. Bệnh viện Nhân Dân 115 triển khai qui trình khám bệnh 8 bước của Bộ 
Y tế, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi làm. 
Mục tiêu: Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại khoa Khám – Bệnh viện Nhân 
Dân 115. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Kết quả và bàn luận: Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được 
53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 
là 1 giờ 21 phút. Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. Thời gian khám bệnh + 
3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút. 
Kết luận: Qui trình khám chữa bệnh 8 bước của Bộ Y tế khi triển khai tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã rút 
ngắn được thời gian khám bệnh, giúp người bệnh đi lại thuận tiện hơn. 
Từ khóa Qui trình khám chữa bệnh. 
ABSTRACT 
COMMENT ON THE FIRST OF MEDICAL EXAMINATION PROCESS OF MINISTRY 
 OF PUBLIC HEALTH AT THE PEOPLE’S HOSPITAL 115 
Nguyen Thi Tuyet Trinh, Nguyen Thanh Hai, Pham Hoang Nam, Le Van Hieu, Phan Van Bau  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 178 ‐ 183 
Purpose: Comment on the first of medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s 
Hospital 115.  
Objectives and Method: Describe Research.  
Result: Reduce the duration of medical examination process from 3 hours 11 mins to go down 2 hours 18 
mins,  shorter  53,2  mins.  ‐  The  duration  of  medical  examination  is  52,3  mins.  ‐  The  duration  of  medical 
examination + 1 paraclinical technique is 1 hours 21 mins. ‐ The duration of medical examination + 2 paraclinical 
technique  is 1 hours 49 mins.  ‐ The duration of medical examination + 3 paraclinical  technique  is 2 hours 18 
mins. 
Conclusion: The medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s Hospital 115 
reduced the duration of medical examination, make the patients satisfied than before.  
Keywords: The medical examination process.  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Công  tác  khám  chữa  bệnh  được  thực  hiện 
hàng ngày bởi nhân viên y  tế  để kiểm  tra  sức 
khỏe cho người dân. Việc không ngừng cải tiến 
qui trình khám chữa bệnh là mối quan tâm hàng 
đầu của lãnh đạo ngành y tế nói chung và lãnh 
đạo bệnh viện nói riêng(2). Do đó, Bộ Y tế đã đưa 
ra 3 vấn đề trọng tâm cần cải cách trong công tác 
khám chữa bệnh là cải cách qui trình khám bệnh 
tại  khoa  Khám,  thay  đổi  cung  cách  phục  vụ 
người  bệnh  và  hỗ  trợ  chuyên môn  cho  tuyến 
* Bệnh viện Nhân Dân 115 
Tác giả liên lạc: Ths ĐD. Nguyễn Thị Tuyết Trinh  , ĐT: 38 622 461  , Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179
dưới. Trong đó, cải cách qui trình khám bệnh tại 
khoa  Khám  Bệnh  được  chú  trọng  nhiều  nhất. 
Theo  chỉ  đạo  của  Bộ  Y  tế  thì  các  khoa Khám 
Bệnh phải  đổi mới  toàn diện  từ  cơ  sở hạ  tầng 
đến  thái  độ phục vụ và  công  tác  chuyên môn. 
Khoa Khám bệnh  là nơi phải  tiếp nhận một số 
lượng  lớn NB mỗi ngày nên  là bộ mặt đại diện 
cho ngành y tế nói chung và bệnh viện nói riêng, 
cũng là nơi thể hiện chế độ chính sách BHYT cho 
người dân. Một trong những yêu cầu của Bộ Y tế 
là cải  tiến  trong  từng bước của qui  trình khám 
bệnh nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh 
phiền hà cho người bệnh (NB)(3). 
Ngày 22/4/2013 Bộ Y  tế đã ban hành Quyết 
định  số  1313/QĐ‐BYT  hướng  dẫn  qui  trình 
khám bệnh có làm cận lâm sàng tại khoa Khám 
Bệnh  cho  các bệnh viện gồm  8 bước. Hiện  tại, 
Bệnh viện Nhân Dân 115 đang thực hiện 9 bước 
do có  thêm bước đóng  tiền cận  lâm sàng  trước 
khi thực hiện kỹ thuật. Thực hiện chỉ đạo của Bộ 
Y tế, bệnh viện sẽ tiến hành triển khai qui trình 
tại Khoa Khám Bệnh 8 bước, bỏ bước đóng tiền 
cận lâm sàng trước khi thực hiện với đối tượng 
là NB bảo hiểm y tế.  
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát  
Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám 
bệnh  của Bộ Y  tế  tại Khoa Khám  ‐ Bệnh Viện 
Nhân Dân 115. 
Mục tiêu chuyên biệt 
‐ Khảo sát qui  trình khám bệnh cũ (9 bước) 
về thời gian khám chữa bệnh. 
‐ Khảo sát qui trình khám bệnh mới (8 bước) 
về thời gian khám chữa bệnh. 
‐ So sánh kết quả của 2 qui trình khám bệnh 
về thời gian khám chữa bệnh, quản lý viện phí, 
thuận lợi, khó khăn. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu  
Dân số đích 
NB  đến  khám  tại  Khoa  Khám  Bệnh  –BV 
Nhân Dân 115. 
Dân số chọn mẫu 
Người bệnh BHYT đúng tuyến (đồng chi trả 
80% và 95%) đến khám tại khoa Khám Bệnh, từ 
tháng 4 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013.  
Tiêu chuẩn chọn  
‐ Người bệnh BHYT đúng tuyến đồng chi trả 
80% và 95% đến khám tại khoa Khám Bệnh‐BV 
Nhân Dân 115. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ NB nặng, NB thuộc đối tượng ưu tiên, NB 
BHYT  trái  tuyến, vượt  tuyến hoặc  đúng  tuyến 
đồng chi trả 100%, NB thu phí. 
Cỡ mẫu 
 Chọn  mẫu  toàn  thể  NB  theo  tiêu  chuẩn 
được 3248 NB. 
Các bước tiến hành 
TT Các bước Kế hoạch cụ thể 
1 Tiếp đón NB 
- Phân ô tiếp nhận riêng các đối tượng BHYT đúng tuyến đồng chi trả 80% và 95%. 
- Giữ thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân và chuyển tập trung về bộ phận thanh toán tài vụ (mỗi đợt bàn 
giao 10 thẻ hoặc 15 phút bàn giao một lần, có sổ ký giao – ký nhận). 
- NB rút số tự động, chờ đến lượt nhập thông tin, phát số phòng khám và số thứ tự khám. 
- Phát tờ rơi “Hướng dẫn qui trình khám bệnh” gồm 8 bước cho NB. 
2 Khám bệnh và chỉ định cận lâm sàng. 
- BS khám, ghi chép tình trạng bệnh và chỉ định cận lâm sàng (nếu có). 
- ĐD hướng dẫn NB đến nơi thực hiện kỹ thuật CLS và trình tự làm các kỹ thuật cho phù hợp (xét 
nghiệm chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng). 
- Nếu NB không nhận đơn thuốc và không thực hiện CLS: ĐD hướng dẫn NB đến quầy thanh toán 
mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT. 
3 Thực hiện xét nghiệm. 
- Tăng thêm 1 bàn lấy máu xét nghiệm. 
- Trả kết quả xét nghiệm ngay cho NB khi có kết quả. 
- NB chờ nhận kết quả, quay về phòng khám hoặc thực hiện tiếp các kỹ thuật khác. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180 
TT Các bước Kế hoạch cụ thể 
4 Thực hiện chẩn đoán hình ảnh. 
- Sửa 1 máy XQ để chụp được 2 ca cùng một thời điểm. 
- Có BS túc trực trong giờ làm việc đọc kết quả theo qui định. 
- Đọc kết quả bằng phần mềm Medisoft. 
- NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 
5 Thực hiện thăm dò chức năng. 
- Thực hiện kỹ thuật. 
- NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 
6 BS xem kết quả, chẩn đoán và kê đơn. 
- NB nộp kết quả XN,CĐHA, TDCN. 
- BS xem kết quả CLS, chẩn đoán và kê đơn. 
- ĐD hướng dẫn NB đến nơi thanh toán và lãnh thuốc. 
7 Thanh toán viện phí. 
- Nộp toa thuốc. 
- Dược duyệt toa thuốc và chuyển cho tài vụ. 
- NB chờ tới lượt thanh toán, nộp tiền. 
- Nhân viên P.TCKT nhận và chuyển thẻ BHYT theo mẫu 01/BV đến bộ phận phát thuốc (quản lý 
theo mã thẻ BHYT và tăng cường nhân viên nếu lượng bệnh đông để tránh ùn tắc). 
8 Lãnh thuốc. - Khoa Dược kiểm tra đơn thuốc, phát thuốc, tư vấn cho NB các trường hợp đặc biệt. - NB chờ tới lượt nhận thuốc, ký nhận mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân. 
Xử lý số liệu thống kê(1) 
Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần 
mềm Stata 10.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi 
Nhóm nghiên cứu có  độ  tuổi  trung bình  là 
62,9   12,5, tuổi thấp nhất là 24 tuổi và tuổi cao 
nhất là 84 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 
trên 60 tuổi (58%). 
Giới tính 
Trong lô nghiên cứu gồm nam và nữ, trong 
đó nữ chiếm tỷ lệ 59% (1906) và nam chiếm tỷ lệ 
41% (1341), tỷ lệ nữ/ nam là 1,4/1. 
Đặc điểm 
Bảng 1. Phân bố NB theo nghề nghiệp, trình độ, nơi 
cư trú và đối tượng 
TT Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) 
1 Nghề 
nghiệp 
Làm thuê, nghề tự do 1362 42 
 Hưu trí/già 1145 35 
 Công nhân 420 13 
Viên chức 173 5,3 
Nội trợ 126 3,9 
Nông dân 22 0,7 
2 Trình 
độ 
 Không biết chữ 8 0,2 
Cấp 1 13 0,4 
Cấp 2 151 4,6 
Cấp 3 228 7 
Sơ cấp 367 11 
Trung cấp 1443 44 
Cao đẳng, Đại học 1002 31 
3 Nơi cư 
trú 
Thành thị 2764 85 
 Nông thôn 484 15 
4 Đối 
tượng 
khám 
Tái khám 2606 80 
Lần đầu tiên 401 12 
 Đăng ký khám bình thường 226 7 
 Khám hẹn giờ 15 0,5 
Thời gian khám chữa bệnh 
Thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh 
Bảng 2. Mối liên quan giữa thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh 9 bước và qui trình khám bệnh 8 
bước. 
TT CÁC BƯỚC 
THỜI GIAN (phút) 
THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) 
QT khám bệnh 
 8 bước (N= 2091) 
TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 
1 Đăng ký khám + thanh toán 38,6 22,3 14,5 6,8 - 24,1 0,00 
2 Khám bệnh 13,4 11,7 14,3 14 + 0,9 0,00 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
TT CÁC BƯỚC 
THỜI GIAN (phút) 
THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) 
QT khám bệnh 
 8 bước (N= 2091) 
TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 
3 Xét nghiệm 78,6 73 40,2 23,7 - 38,4 0,00 
4 Chẩn đoán hình ảnh 22 26,2 28,2 19,4 + 6,2 0,014 
5 Thăm dò chức năng 18 11,9 18 12,7 0 0,62 
6 Nộp kết quả và nhận đơn thuốc 7,3 6,7 6,5 4,7 - 0,8 0,018 
7 Lãnh thuốc 14 9,1 17 8,3 + 3 0,012 
Tổng thời gian khám chữa bệnh. 191,9 
(3g11 phút) 
20,8 138,7 
(2g18 phút) 
11,7 - 53,2 phút 0,015 
Tổng  thời  gian  khám  chữa  bệnh  trong  qui 
trình khám bệnh 8 bước là 2 giờ 18 phút rút ngắn 
53, 2 phút so với qui trình 9 bước (3 giờ 11 phút). 
Sự khác biệt về tỷ  lệ thời gian khám chữa bệnh 
rất có ý nghĩa thống kê với p= 0,015 (bảng 2). 
Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh 
Bảng 3. Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh. 
TT Các bước 
THỜI GIAN TRUNG BÌNH (phút) 
Thay đổi P 
Qui định 
BYT QT khám bệnh 9 bước
(N= 1157) 
QT khám bệnh 8 bước
(N= 2091) 
1 Khám đơn thuần 1g13 phút 52,3 phút - 21 phút 0,014 Dưới 2 giờ
2 Khám + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 1g 52 phút 1g 21 phút - 31 phút 0,001 Dưới 3 giờ
3 Khám + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 2g 32 phút 1g 49 phút - 43 phút 0,00 Dưới 3,5giờ
4 Khám + 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 3g 11 phút 2g 18 phút - 53 phút 0,00 Dưới 4 giờ
Nhận xét: Thời gian khám bệnh  đơn  thuần 
giảm 21 phút so với qui trình cũ. Khám bệnh có 
kèm thêm 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 31 
phút  so  với  qui  trình  cũ.  Khám  bệnh  có  kèm 
thêm 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 43 phút 
so với qui  trình cũ. Khám bệnh có kèm  thêm 3 
kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 53 phút so với 
qui  trình  cũ.  Sự  khác  biệt  về  thời  gian  khám 
bệnh kèm  theo  thực hiện cận  lâm sàng của các 
loại rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3). 
BÀN LUẬN 
Thời  gian  các bước  trong qui  trình khám 
chữa bệnh 
Theo bảng 2 cho ta thấy đa số các công đoạn 
đều rút ngắn thời gian so với qui trình cũ trước 
đây, chỉ có tăng 6,2 phút tại các khâu chẩn đoán 
hình  ảnh  là do ngay  thời  điểm  triển khai  có  3 
ngày máy X Quang hư nên người bệnh phải vào 
khu nội viện thực hiện, khâu  lãnh thuốc tăng 3 
phút do  triển khai  thêm  trả  thẻ BHYT  tại  đây. 
Tổng  thời gian khám chữa bệnh rút ngắn được 
53,2  phút.  Sự  khác  biệt  về  rút  ngắn  thời  gian 
khám  chữa  bệnh  trong  qui  trình  khám  chữa 
bệnh rất có ý nghĩa thống kê.  
Qui  trình  khám  chữa  bệnh  –  Bộ  Y  tế  giai 
đoạn đầu triển khai đã giúp  làm giảm ùn tắc ở 
các khâu: tiếp nhận, xét nghiệm, chẩn đoán hình 
ảnh, thu tiền, phát thuốcvì NB đã đi theo qui 
trình một chiều từ lúc lấy số thứ tự đến lúc lãnh 
thuốc  ra về, không vòng  lại  tại khâu đóng  tiền 
cận  lâm  sàng như  qui  trình  9  bước  trước  đây. 
Điều đó chứng tỏ rằng khi cải tiến và đơn giản 
hóa thủ tục hành chánh trong từng khâu của qui 
trình  đã  giúp  người  bệnh  thuận  lợi  hơn  trong 
khám bệnh. 
Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình 
khám chữa bệnh 
Theo bảng 3 cho  ta  thấy  thời gian khám và 
thực hiện  các kỹ  thuật  cận  lâm  sàng  đều ngắn 
hơn so với qui định của Bộ y tế:  
‐ Khám đơn thuần giảm được 21 phút, khám 
và  có  thêm 1 kỹ  thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 
được  31,7  phút,  khám  và  có  thêm  2  kỹ  thuật 
XN/CĐHA/TDCN  giảm  được  42,4  phút,  khám 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182 
và  có  thêm 3 kỹ  thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 
được 53,1 phút.  
Sự khác biệt về thời gian khám chữa bệnh rất 
có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ rằng khi 
rút ngắn  lại  1 bước  của qui  trình  thì  thời gian 
khám chữa bệnh của NB (thời gian thực hiện và 
chờ đợi)  đều  được  rút ngắn, NB không  còn  đi 
lòng vòng tại nơi thanh toán cũng như hỏi thăm 
đường đi đến các phòng khám, phòng thực hiện 
cận lâm sàng do đã bố trí các vị trí liên hoàn, có 
nhân viên hướng dẫn  trước các khu vực  thanh 
toán, xét nghiệm và có tờ rơi hướng dẫn. So với 
Qui định của Bộ Y tế thì các kết quả trên đây của 
chúng tôi phù hợp và rút ngắn thời gian hơn so 
với qui định(2). 
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận có một 
số khó khăn trong quá trình triển khai như sau 
  Giai đoạn đầu triển khai 
‐ Một  số NB  còn  thắc mắc  về  việc  giữ  thẻ 
BHYT, lo sợ thất lạc thẻ nên nhân viên y tế mất 
thời gian để giải thích cho NB. 
‐ Tại quầy thu tiền: nhân viên tài vụ còn căng 
thẳng do chưa quen với việc tiếp nhận và trả thẻ 
BHYT,  phòng  TCKT  đã  bố  trí  1  nhân  viên  tài 
chính tại quầy phát thuốc cho NB ký nhận trên 
mẫu 01/BV và  trả  thẻ BHYT cho NB, đồng thời 
phải tăng cường 02 nhân viên tại điểm thu viện 
phí trong giờ cao điểm để tránh gây ùn tắc. 
‐  Tại  phòng  xét  nghiệm:  do  chưa  nắm  rõ 
thông tin hướng dẫn nên một số NB vẫn đi đóng 
tiền trước khi làm xét nghiệm. 
‐  Trong  tháng  7/2013,  có  tổng  cộng  76 NB 
chưa nhận  lại thẻ với số tiền thất thu  là 589.600 
đồng. Tuy nhiên, sau đó một số NB quay trở lại 
lấy thẻ BHYT và thanh toán tiền. Tính đến ngày 
12/8/2013,  phòng  TCKT  đang  tạm  giữ  47  thẻ 
BHYT với số tiền thất thu là 272.200 đồng. 
Giai đoạn sau (từ ngày 12/8/2013 trở đi)  
‐ Người  bệnh  đã  quen  với  qui  trình  khám 
bệnh mới và các công đoạn đều thuận lợi và số 
NB bỏ thẻ BHYT đã giảm dần (khoảng dưới 30 
đến 50 thẻ /tháng). 
KẾT LUẬN 
Thực  trạng qui  trình khám bệnh  cũ  trước 
đây 
‐ Hàng ngày, khoa Khám phải tiếp nhận rất 
đông NB  đến khám BHYT,  trung bình khoảng 
500 đến 600 NB có BHYT đến khám mỗi ngày. 
Bệnh viện đã có nhiều giải pháp như vi tính hóa, 
tăng  cường bộ phận  tiếp  đón, hướng dẫn NB, 
tăng số phòng khám Tuy nhiên, vẫn còn tình 
trạng NB tập trung quá đông ở một số khâu kéo 
dài  thời gian khám bệnh của NB và gây áp  lực 
cho nhân viên y tế. 
Sau khi  triển khai qui  trình khám bệnh của 
Bộ y  tế  (gồm 8 bước) bỏ bớt 1 bước  đóng  tiền 
trước khi thực hiện cận lâm sàng đã giúp cho 
‐ Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút 
xuống  còn  2  giờ  18  phút,  rút  ngắn  được  53,2 
phút. 
‐  Thời  gian  khám  bệnh  đơn  thuần  là  52,3 
phút. 
‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  1  kỹ  thuật 
XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 21 phút. 
‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  2  kỹ  thuật 
XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. 
‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  3  kỹ  thuật 
XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút. 
‐ Khi  tác  động  cải  tiến  từng  khâu  của  qui 
trình như đăng ký khám, thanh toán, xét nghiệm 
thì rút ngắn được thời gian NB chờ đợi, NB hài 
lòng hơn vì qui trình khám bệnh đã đi theo một 
chiều,  tránh  lập  lại  lòng  vòng  giúp NB  đi  lại 
thuận lợi hơn. Tuy nhiên, qui trình này cũng còn 
tồn  tại vấn  đề một  số NB bỏ  thẻ BHYT không 
thanh toán dẫn đến bệnh viện thất thu viện phí 
và tăng thêm 3 nhân sự tại khâu thanh toán, trả 
thẻ BHYT. 
KIẾN NGHỊ 
Qua việc triển khai trên, chúng tôi có một số 
kiến nghị sau 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183
Lãnh đạo Bộ Y Tế và cơ quan Bảo Hiểm y 
tế 
‐ Đánh giá kết quả thực hiện qui trình khám 
bệnh mới tại các bệnh viện để từ đó có hướng hỗ 
trợ hoặc điều chỉnh phù hợp giúp cho các bệnh 
viện trong triển khai qui trình khám chữa bệnh. 
‐ Xem xét vấn đề tăng thêm nhân sự tại khâu 
thanh  toán  hoặc  tăng  cường  thêm  nhân  viên 
dược tại khâu lãnh thuốc trong giờ cao điểm khi 
triển khai qui trình mới. 
‐  Cơ  quan  Bảo Hiểm  y  tế  thành  phố  đã 
đồng  ý  tăng  cường  quản  lý  đối  với một  số 
trường  hợp NB  đã  khám  bệnh,  đã  thực  hiện 
cận lâm sàng nhưng bỏ thẻ BHYT không thanh 
toán nếu xin cấp  lại  thẻ mới,  thì cơ quan bảo 
hiểm đề nghị NB trở  lại bệnh viện thanh toán 
đủ nhằm tránh thất thu.  
Tại Bệnh viện Nhân Dân 115  
Tiếp  tục  duy  trì mô  hình  qui  trình  khám 
bệnh mới và tăng cường củng cố thêm các khâu: 
‐ Khoa Khám  bệnh  cần  tăng  cường  công 
tác hướng dẫn tại khoa tránh tình trạng NB bỏ 
thẻ BHYT và không thanh toán viện phí. Phối 
hợp với phòng KHTH và phòng TCKT để gởi 
danh sách những NB bỏ  thẻ cho cơ quan bảo 
hiểm. 
‐ Khoa Chẩn đoán hình ảnh: cải thiện việc trả 
kết quả  sớm hơn để đảm bảo phục vụ  tốt hơn 
cho NB. 
‐ Phòng Tài chính kế toán và khoa Dược: tùy 
tình hình  thực  tế mà  tăng cường  thêm nhân sự 
để giải quyết kịp  thời,  tránh gây ùn  tắc và  rút 
ngắn thời gian chờ đợi của NB. 
HẠN CHẾ 
‐ Do phương pháp nghiên cứu có phần còn 
mang tính nghiên cứu mở, nghiên cứu trong giai 
đoạn đầu triển khai và cũng chưa đo lường được 
thời gian chờ đợi của từng khâu trong qui trình 
khám bệnh, nên  trong  tương  lai  cần  có những 
nghiên  cứu  sâu và  rộng hơn  (cỡ mẫu  lớn hơn, 
khảo sát thời gian chờ đợi, tỷ lệ người bệnh quay 
lại bệnh viện) nhằm tăng tính thuyết phục của 
đề tài. 
‐ Tăng thêm nhân sự khi triển khai qui trình 
8 bước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Văn Dũng (2008). Phương pháp thống kê. (Xuất bản  lần 
nhất). Nhà xuất bản y học, Hồ Chí Minh. 
2. Quyết định số 1313  /QĐ – BYT của Bộ Y  tế ban hành ngày 
22/4/2013. Hướng dẫn quy  trình khám bệnh  tại khoa Khám 
bệnh của bệnh viện. 
3. Thực trạng qui trình khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Báo 
cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh Bộ Y tế năm 2012, tr. 
01‐4.  
Ngày nhận bài báo:        05/9/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014 
Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_buoc_dau_trien_khai_quy_trinh_kham_benh_cua_bo_y_te.pdf