Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115
Đặt vấn đề: Cải tiến qui trình khám chữa bệnh để giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người
bệnh nhằm phục vụ người bệnh tốt hơn. Bệnh viện Nhân Dân 115 triển khai qui trình khám bệnh 8 bước của Bộ
Y tế, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi làm.
Mục tiêu: Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại khoa Khám – Bệnh viện Nhân
Dân 115.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả và bàn luận: Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được
53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN
là 1 giờ 21 phút. Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. Thời gian khám bệnh +
3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút.
Kết luận: Qui trình khám chữa bệnh 8 bước của Bộ Y tế khi triển khai tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã rút
ngắn được thời gian khám bệnh, giúp người bệnh đi lại thuận tiện hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178 NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI QUY TRÌNH KHÁM BỆNH CỦA BỘ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Thị Tuyết Trinh*, Nguyễn Thanh Hải*, Phạm Hoàng Nam*Lê Văn Hiếu*, Phan Văn Báu * TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cải tiến qui trình khám chữa bệnh để giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người bệnh nhằm phục vụ người bệnh tốt hơn. Bệnh viện Nhân Dân 115 triển khai qui trình khám bệnh 8 bước của Bộ Y tế, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi làm. Mục tiêu: Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại khoa Khám – Bệnh viện Nhân Dân 115. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả và bàn luận: Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được 53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 21 phút. Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. Thời gian khám bệnh + 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút. Kết luận: Qui trình khám chữa bệnh 8 bước của Bộ Y tế khi triển khai tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã rút ngắn được thời gian khám bệnh, giúp người bệnh đi lại thuận tiện hơn. Từ khóa Qui trình khám chữa bệnh. ABSTRACT COMMENT ON THE FIRST OF MEDICAL EXAMINATION PROCESS OF MINISTRY OF PUBLIC HEALTH AT THE PEOPLE’S HOSPITAL 115 Nguyen Thi Tuyet Trinh, Nguyen Thanh Hai, Pham Hoang Nam, Le Van Hieu, Phan Van Bau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 178 ‐ 183 Purpose: Comment on the first of medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s Hospital 115. Objectives and Method: Describe Research. Result: Reduce the duration of medical examination process from 3 hours 11 mins to go down 2 hours 18 mins, shorter 53,2 mins. ‐ The duration of medical examination is 52,3 mins. ‐ The duration of medical examination + 1 paraclinical technique is 1 hours 21 mins. ‐ The duration of medical examination + 2 paraclinical technique is 1 hours 49 mins. ‐ The duration of medical examination + 3 paraclinical technique is 2 hours 18 mins. Conclusion: The medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s Hospital 115 reduced the duration of medical examination, make the patients satisfied than before. Keywords: The medical examination process. ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác khám chữa bệnh được thực hiện hàng ngày bởi nhân viên y tế để kiểm tra sức khỏe cho người dân. Việc không ngừng cải tiến qui trình khám chữa bệnh là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo ngành y tế nói chung và lãnh đạo bệnh viện nói riêng(2). Do đó, Bộ Y tế đã đưa ra 3 vấn đề trọng tâm cần cải cách trong công tác khám chữa bệnh là cải cách qui trình khám bệnh tại khoa Khám, thay đổi cung cách phục vụ người bệnh và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến * Bệnh viện Nhân Dân 115 Tác giả liên lạc: Ths ĐD. Nguyễn Thị Tuyết Trinh , ĐT: 38 622 461 , Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179 dưới. Trong đó, cải cách qui trình khám bệnh tại khoa Khám Bệnh được chú trọng nhiều nhất. Theo chỉ đạo của Bộ Y tế thì các khoa Khám Bệnh phải đổi mới toàn diện từ cơ sở hạ tầng đến thái độ phục vụ và công tác chuyên môn. Khoa Khám bệnh là nơi phải tiếp nhận một số lượng lớn NB mỗi ngày nên là bộ mặt đại diện cho ngành y tế nói chung và bệnh viện nói riêng, cũng là nơi thể hiện chế độ chính sách BHYT cho người dân. Một trong những yêu cầu của Bộ Y tế là cải tiến trong từng bước của qui trình khám bệnh nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người bệnh (NB)(3). Ngày 22/4/2013 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 1313/QĐ‐BYT hướng dẫn qui trình khám bệnh có làm cận lâm sàng tại khoa Khám Bệnh cho các bệnh viện gồm 8 bước. Hiện tại, Bệnh viện Nhân Dân 115 đang thực hiện 9 bước do có thêm bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi thực hiện kỹ thuật. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, bệnh viện sẽ tiến hành triển khai qui trình tại Khoa Khám Bệnh 8 bước, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi thực hiện với đối tượng là NB bảo hiểm y tế. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại Khoa Khám ‐ Bệnh Viện Nhân Dân 115. Mục tiêu chuyên biệt ‐ Khảo sát qui trình khám bệnh cũ (9 bước) về thời gian khám chữa bệnh. ‐ Khảo sát qui trình khám bệnh mới (8 bước) về thời gian khám chữa bệnh. ‐ So sánh kết quả của 2 qui trình khám bệnh về thời gian khám chữa bệnh, quản lý viện phí, thuận lợi, khó khăn. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Dân số đích NB đến khám tại Khoa Khám Bệnh –BV Nhân Dân 115. Dân số chọn mẫu Người bệnh BHYT đúng tuyến (đồng chi trả 80% và 95%) đến khám tại khoa Khám Bệnh, từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013. Tiêu chuẩn chọn ‐ Người bệnh BHYT đúng tuyến đồng chi trả 80% và 95% đến khám tại khoa Khám Bệnh‐BV Nhân Dân 115. Tiêu chuẩn loại trừ ‐ NB nặng, NB thuộc đối tượng ưu tiên, NB BHYT trái tuyến, vượt tuyến hoặc đúng tuyến đồng chi trả 100%, NB thu phí. Cỡ mẫu Chọn mẫu toàn thể NB theo tiêu chuẩn được 3248 NB. Các bước tiến hành TT Các bước Kế hoạch cụ thể 1 Tiếp đón NB - Phân ô tiếp nhận riêng các đối tượng BHYT đúng tuyến đồng chi trả 80% và 95%. - Giữ thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân và chuyển tập trung về bộ phận thanh toán tài vụ (mỗi đợt bàn giao 10 thẻ hoặc 15 phút bàn giao một lần, có sổ ký giao – ký nhận). - NB rút số tự động, chờ đến lượt nhập thông tin, phát số phòng khám và số thứ tự khám. - Phát tờ rơi “Hướng dẫn qui trình khám bệnh” gồm 8 bước cho NB. 2 Khám bệnh và chỉ định cận lâm sàng. - BS khám, ghi chép tình trạng bệnh và chỉ định cận lâm sàng (nếu có). - ĐD hướng dẫn NB đến nơi thực hiện kỹ thuật CLS và trình tự làm các kỹ thuật cho phù hợp (xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng). - Nếu NB không nhận đơn thuốc và không thực hiện CLS: ĐD hướng dẫn NB đến quầy thanh toán mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT. 3 Thực hiện xét nghiệm. - Tăng thêm 1 bàn lấy máu xét nghiệm. - Trả kết quả xét nghiệm ngay cho NB khi có kết quả. - NB chờ nhận kết quả, quay về phòng khám hoặc thực hiện tiếp các kỹ thuật khác. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180 TT Các bước Kế hoạch cụ thể 4 Thực hiện chẩn đoán hình ảnh. - Sửa 1 máy XQ để chụp được 2 ca cùng một thời điểm. - Có BS túc trực trong giờ làm việc đọc kết quả theo qui định. - Đọc kết quả bằng phần mềm Medisoft. - NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 5 Thực hiện thăm dò chức năng. - Thực hiện kỹ thuật. - NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 6 BS xem kết quả, chẩn đoán và kê đơn. - NB nộp kết quả XN,CĐHA, TDCN. - BS xem kết quả CLS, chẩn đoán và kê đơn. - ĐD hướng dẫn NB đến nơi thanh toán và lãnh thuốc. 7 Thanh toán viện phí. - Nộp toa thuốc. - Dược duyệt toa thuốc và chuyển cho tài vụ. - NB chờ tới lượt thanh toán, nộp tiền. - Nhân viên P.TCKT nhận và chuyển thẻ BHYT theo mẫu 01/BV đến bộ phận phát thuốc (quản lý theo mã thẻ BHYT và tăng cường nhân viên nếu lượng bệnh đông để tránh ùn tắc). 8 Lãnh thuốc. - Khoa Dược kiểm tra đơn thuốc, phát thuốc, tư vấn cho NB các trường hợp đặc biệt. - NB chờ tới lượt nhận thuốc, ký nhận mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân. Xử lý số liệu thống kê(1) Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm Stata 10.0. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 62,9 12,5, tuổi thấp nhất là 24 tuổi và tuổi cao nhất là 84 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là trên 60 tuổi (58%). Giới tính Trong lô nghiên cứu gồm nam và nữ, trong đó nữ chiếm tỷ lệ 59% (1906) và nam chiếm tỷ lệ 41% (1341), tỷ lệ nữ/ nam là 1,4/1. Đặc điểm Bảng 1. Phân bố NB theo nghề nghiệp, trình độ, nơi cư trú và đối tượng TT Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) 1 Nghề nghiệp Làm thuê, nghề tự do 1362 42 Hưu trí/già 1145 35 Công nhân 420 13 Viên chức 173 5,3 Nội trợ 126 3,9 Nông dân 22 0,7 2 Trình độ Không biết chữ 8 0,2 Cấp 1 13 0,4 Cấp 2 151 4,6 Cấp 3 228 7 Sơ cấp 367 11 Trung cấp 1443 44 Cao đẳng, Đại học 1002 31 3 Nơi cư trú Thành thị 2764 85 Nông thôn 484 15 4 Đối tượng khám Tái khám 2606 80 Lần đầu tiên 401 12 Đăng ký khám bình thường 226 7 Khám hẹn giờ 15 0,5 Thời gian khám chữa bệnh Thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh Bảng 2. Mối liên quan giữa thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh 9 bước và qui trình khám bệnh 8 bước. TT CÁC BƯỚC THỜI GIAN (phút) THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 1 Đăng ký khám + thanh toán 38,6 22,3 14,5 6,8 - 24,1 0,00 2 Khám bệnh 13,4 11,7 14,3 14 + 0,9 0,00 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181 TT CÁC BƯỚC THỜI GIAN (phút) THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 3 Xét nghiệm 78,6 73 40,2 23,7 - 38,4 0,00 4 Chẩn đoán hình ảnh 22 26,2 28,2 19,4 + 6,2 0,014 5 Thăm dò chức năng 18 11,9 18 12,7 0 0,62 6 Nộp kết quả và nhận đơn thuốc 7,3 6,7 6,5 4,7 - 0,8 0,018 7 Lãnh thuốc 14 9,1 17 8,3 + 3 0,012 Tổng thời gian khám chữa bệnh. 191,9 (3g11 phút) 20,8 138,7 (2g18 phút) 11,7 - 53,2 phút 0,015 Tổng thời gian khám chữa bệnh trong qui trình khám bệnh 8 bước là 2 giờ 18 phút rút ngắn 53, 2 phút so với qui trình 9 bước (3 giờ 11 phút). Sự khác biệt về tỷ lệ thời gian khám chữa bệnh rất có ý nghĩa thống kê với p= 0,015 (bảng 2). Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh Bảng 3. Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh. TT Các bước THỜI GIAN TRUNG BÌNH (phút) Thay đổi P Qui định BYT QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) 1 Khám đơn thuần 1g13 phút 52,3 phút - 21 phút 0,014 Dưới 2 giờ 2 Khám + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 1g 52 phút 1g 21 phút - 31 phút 0,001 Dưới 3 giờ 3 Khám + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 2g 32 phút 1g 49 phút - 43 phút 0,00 Dưới 3,5giờ 4 Khám + 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 3g 11 phút 2g 18 phút - 53 phút 0,00 Dưới 4 giờ Nhận xét: Thời gian khám bệnh đơn thuần giảm 21 phút so với qui trình cũ. Khám bệnh có kèm thêm 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 31 phút so với qui trình cũ. Khám bệnh có kèm thêm 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 43 phút so với qui trình cũ. Khám bệnh có kèm thêm 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 53 phút so với qui trình cũ. Sự khác biệt về thời gian khám bệnh kèm theo thực hiện cận lâm sàng của các loại rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3). BÀN LUẬN Thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh Theo bảng 2 cho ta thấy đa số các công đoạn đều rút ngắn thời gian so với qui trình cũ trước đây, chỉ có tăng 6,2 phút tại các khâu chẩn đoán hình ảnh là do ngay thời điểm triển khai có 3 ngày máy X Quang hư nên người bệnh phải vào khu nội viện thực hiện, khâu lãnh thuốc tăng 3 phút do triển khai thêm trả thẻ BHYT tại đây. Tổng thời gian khám chữa bệnh rút ngắn được 53,2 phút. Sự khác biệt về rút ngắn thời gian khám chữa bệnh trong qui trình khám chữa bệnh rất có ý nghĩa thống kê. Qui trình khám chữa bệnh – Bộ Y tế giai đoạn đầu triển khai đã giúp làm giảm ùn tắc ở các khâu: tiếp nhận, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thu tiền, phát thuốcvì NB đã đi theo qui trình một chiều từ lúc lấy số thứ tự đến lúc lãnh thuốc ra về, không vòng lại tại khâu đóng tiền cận lâm sàng như qui trình 9 bước trước đây. Điều đó chứng tỏ rằng khi cải tiến và đơn giản hóa thủ tục hành chánh trong từng khâu của qui trình đã giúp người bệnh thuận lợi hơn trong khám bệnh. Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh Theo bảng 3 cho ta thấy thời gian khám và thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng đều ngắn hơn so với qui định của Bộ y tế: ‐ Khám đơn thuần giảm được 21 phút, khám và có thêm 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm được 31,7 phút, khám và có thêm 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm được 42,4 phút, khám Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182 và có thêm 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm được 53,1 phút. Sự khác biệt về thời gian khám chữa bệnh rất có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ rằng khi rút ngắn lại 1 bước của qui trình thì thời gian khám chữa bệnh của NB (thời gian thực hiện và chờ đợi) đều được rút ngắn, NB không còn đi lòng vòng tại nơi thanh toán cũng như hỏi thăm đường đi đến các phòng khám, phòng thực hiện cận lâm sàng do đã bố trí các vị trí liên hoàn, có nhân viên hướng dẫn trước các khu vực thanh toán, xét nghiệm và có tờ rơi hướng dẫn. So với Qui định của Bộ Y tế thì các kết quả trên đây của chúng tôi phù hợp và rút ngắn thời gian hơn so với qui định(2). Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận có một số khó khăn trong quá trình triển khai như sau Giai đoạn đầu triển khai ‐ Một số NB còn thắc mắc về việc giữ thẻ BHYT, lo sợ thất lạc thẻ nên nhân viên y tế mất thời gian để giải thích cho NB. ‐ Tại quầy thu tiền: nhân viên tài vụ còn căng thẳng do chưa quen với việc tiếp nhận và trả thẻ BHYT, phòng TCKT đã bố trí 1 nhân viên tài chính tại quầy phát thuốc cho NB ký nhận trên mẫu 01/BV và trả thẻ BHYT cho NB, đồng thời phải tăng cường 02 nhân viên tại điểm thu viện phí trong giờ cao điểm để tránh gây ùn tắc. ‐ Tại phòng xét nghiệm: do chưa nắm rõ thông tin hướng dẫn nên một số NB vẫn đi đóng tiền trước khi làm xét nghiệm. ‐ Trong tháng 7/2013, có tổng cộng 76 NB chưa nhận lại thẻ với số tiền thất thu là 589.600 đồng. Tuy nhiên, sau đó một số NB quay trở lại lấy thẻ BHYT và thanh toán tiền. Tính đến ngày 12/8/2013, phòng TCKT đang tạm giữ 47 thẻ BHYT với số tiền thất thu là 272.200 đồng. Giai đoạn sau (từ ngày 12/8/2013 trở đi) ‐ Người bệnh đã quen với qui trình khám bệnh mới và các công đoạn đều thuận lợi và số NB bỏ thẻ BHYT đã giảm dần (khoảng dưới 30 đến 50 thẻ /tháng). KẾT LUẬN Thực trạng qui trình khám bệnh cũ trước đây ‐ Hàng ngày, khoa Khám phải tiếp nhận rất đông NB đến khám BHYT, trung bình khoảng 500 đến 600 NB có BHYT đến khám mỗi ngày. Bệnh viện đã có nhiều giải pháp như vi tính hóa, tăng cường bộ phận tiếp đón, hướng dẫn NB, tăng số phòng khám Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng NB tập trung quá đông ở một số khâu kéo dài thời gian khám bệnh của NB và gây áp lực cho nhân viên y tế. Sau khi triển khai qui trình khám bệnh của Bộ y tế (gồm 8 bước) bỏ bớt 1 bước đóng tiền trước khi thực hiện cận lâm sàng đã giúp cho ‐ Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được 53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. ‐ Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 21 phút. ‐ Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. ‐ Thời gian khám bệnh + 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút. ‐ Khi tác động cải tiến từng khâu của qui trình như đăng ký khám, thanh toán, xét nghiệm thì rút ngắn được thời gian NB chờ đợi, NB hài lòng hơn vì qui trình khám bệnh đã đi theo một chiều, tránh lập lại lòng vòng giúp NB đi lại thuận lợi hơn. Tuy nhiên, qui trình này cũng còn tồn tại vấn đề một số NB bỏ thẻ BHYT không thanh toán dẫn đến bệnh viện thất thu viện phí và tăng thêm 3 nhân sự tại khâu thanh toán, trả thẻ BHYT. KIẾN NGHỊ Qua việc triển khai trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183 Lãnh đạo Bộ Y Tế và cơ quan Bảo Hiểm y tế ‐ Đánh giá kết quả thực hiện qui trình khám bệnh mới tại các bệnh viện để từ đó có hướng hỗ trợ hoặc điều chỉnh phù hợp giúp cho các bệnh viện trong triển khai qui trình khám chữa bệnh. ‐ Xem xét vấn đề tăng thêm nhân sự tại khâu thanh toán hoặc tăng cường thêm nhân viên dược tại khâu lãnh thuốc trong giờ cao điểm khi triển khai qui trình mới. ‐ Cơ quan Bảo Hiểm y tế thành phố đã đồng ý tăng cường quản lý đối với một số trường hợp NB đã khám bệnh, đã thực hiện cận lâm sàng nhưng bỏ thẻ BHYT không thanh toán nếu xin cấp lại thẻ mới, thì cơ quan bảo hiểm đề nghị NB trở lại bệnh viện thanh toán đủ nhằm tránh thất thu. Tại Bệnh viện Nhân Dân 115 Tiếp tục duy trì mô hình qui trình khám bệnh mới và tăng cường củng cố thêm các khâu: ‐ Khoa Khám bệnh cần tăng cường công tác hướng dẫn tại khoa tránh tình trạng NB bỏ thẻ BHYT và không thanh toán viện phí. Phối hợp với phòng KHTH và phòng TCKT để gởi danh sách những NB bỏ thẻ cho cơ quan bảo hiểm. ‐ Khoa Chẩn đoán hình ảnh: cải thiện việc trả kết quả sớm hơn để đảm bảo phục vụ tốt hơn cho NB. ‐ Phòng Tài chính kế toán và khoa Dược: tùy tình hình thực tế mà tăng cường thêm nhân sự để giải quyết kịp thời, tránh gây ùn tắc và rút ngắn thời gian chờ đợi của NB. HẠN CHẾ ‐ Do phương pháp nghiên cứu có phần còn mang tính nghiên cứu mở, nghiên cứu trong giai đoạn đầu triển khai và cũng chưa đo lường được thời gian chờ đợi của từng khâu trong qui trình khám bệnh, nên trong tương lai cần có những nghiên cứu sâu và rộng hơn (cỡ mẫu lớn hơn, khảo sát thời gian chờ đợi, tỷ lệ người bệnh quay lại bệnh viện) nhằm tăng tính thuyết phục của đề tài. ‐ Tăng thêm nhân sự khi triển khai qui trình 8 bước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Văn Dũng (2008). Phương pháp thống kê. (Xuất bản lần nhất). Nhà xuất bản y học, Hồ Chí Minh. 2. Quyết định số 1313 /QĐ – BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 22/4/2013. Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh viện. 3. Thực trạng qui trình khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh Bộ Y tế năm 2012, tr. 01‐4. Ngày nhận bài báo: 05/9/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
File đính kèm:
nhan_xet_buoc_dau_trien_khai_quy_trinh_kham_benh_cua_bo_y_te.pdf