Nhận xét 94 bệnh nhân vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa ngoại dã chiến Bệnh viện Quân Y 103 từ 1.2011 đến 12.2014
Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu việc cấp cứu, chẩn đoán và điều trị vết thương vùng bụng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 94 bệnh nhõn (BN) vết thương
vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quõn
y 103.
Kết quả: Giới: 90 nam, 4 nữ; độ tuổi 18 - <60 tuổi="" 84="" bn="" (89,36%)="" ;="" cấp="" cứu="">60>
6 giờ với 68 BN (72,34%); 70 bệnh nhân (74,47%) do tệ nạn xã hội.
Chẩn đoán xác định 41BN (43,62%): cỏc dấu hiệu xác định thấu bụng là, lũi tạng,
dịch tiờu húa chảy qua vết thương, vết thương xuyờn ổ bụng. Chẩn đoán chưa xác định
53BN (56,38%), cỏc xột nghiệm giúp chẩn đoán là siêu âm, XQ thường ổ bụng, CT ổ
bụng, chọc thăm dũ. 55 BN (58,51%) vết thương thấu bụng, 39 BN (41,49%) không thấu
bụng; 40BN (72,73%) thấu bụng tổn thương tạng, 15BN (27,27%) thấu bụng không tổn
thương tạng; 20BN (50%) tổn thương tạng đặc và 32BN (80%) tổn thương tạng rỗng.
Cỏc tạng thương tổn được phẫu thuật xử trớ theo nguyờn tắc.
94 BN (100%) phẫu thuật cấp cứu, 26 BN (29,21%) phẫu thuật tối khẩn cấp, 44BN
(49,44%) phẫu thuật khẩn cấp. Mổ mở 91BN (96,81%), nội soi 2 BN(2,13%), kết hợp 1
BN (1,06%). Không có tử vong, thời gian điều trị trung bình 9,07 ± 2,12 ngày.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét 94 bệnh nhân vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa ngoại dã chiến Bệnh viện Quân Y 103 từ 1.2011 đến 12.2014
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 70 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu việc cấp cứu, chẩn đoán và điều trị vết thương vùng bụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 94 bệnh nhõn (BN) vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quõn y 103. Kết quả: Giới: 90 nam, 4 nữ; độ tuổi 18 - <60 tuổi 84 BN (89,36%) ; cấp cứu trước 6 giờ với 68 BN (72,34%); 70 bệnh nhân (74,47%) do tệ nạn xã hội. Chẩn đoán xác định 41BN (43,62%): cỏc dấu hiệu xác định thấu bụng là, lũi tạng, dịch tiờu húa chảy qua vết thương, vết thương xuyờn ổ bụng. Chẩn đoán chưa xác định 53BN (56,38%), cỏc xột nghiệm giúp chẩn đoán là siêu âm, XQ thường ổ bụng, CT ổ bụng, chọc thăm dũ. 55 BN (58,51%) vết thương thấu bụng, 39 BN (41,49%) không thấu bụng; 40BN (72,73%) thấu bụng tổn thương tạng, 15BN (27,27%) thấu bụng không tổn thương tạng; 20BN (50%) tổn thương tạng đặc và 32BN (80%) tổn thương tạng rỗng. Cỏc tạng thương tổn được phẫu thuật xử trớ theo nguyờn tắc. 94 BN (100%) phẫu thuật cấp cứu, 26 BN (29,21%) phẫu thuật tối khẩn cấp, 44BN (49,44%) phẫu thuật khẩn cấp. Mổ mở 91BN (96,81%), nội soi 2 BN(2,13%), kết hợp 1 BN (1,06%). Không có tử vong, thời gian điều trị trung bình 9,07 ± 2,12 ngày. Kết luận: Vết thương vùng bụng luôn là cấp cứu ngoại khoa đòi hỏi xử trí càng sớm càng tốt. Để giúp cho việc xử trí tốt yêu cầu chẩn đoán nhanh và chính xác. Khi chẩn đoán chính xác và phẫu thuật kịp thời kết quả điều trị tốt. Từ khúa: Vết thương vùng bụng. Chẩn đoán xác định. Chẩn đoán chưa xác định. COMMENTS ON 94 PATIENTS WITH WOUNDS ON THE ABDOMINAL- AREA DIAGNOSED, OPERATED AND TREATED AT THE DEPARTMENT OF SURGERY OF 103 MILITARY HOSPITAL FROM JANUARY 2011 TO DECEMBER 2014 NHẬN XÉT 94 BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG VÙNG BỤNG ĐƯỢC CẤP CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI DÃ CHIẾN BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 1.2011 ĐẾN 12.2014 Hồ Hữu Phước(1) (1) Bệnh viện quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Hồ Hữu Phước ([email protected]) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 71 ABSTRACT Objectives: Exploratory study of diagnoses, operation and treatment with wounds on the abdominal area. Materials and methods: Retrospective treatment for 94 patients with wound on the area abdominal who were diagnosed, operated and treated at The department of Sur- gery of 103 Military Hospital. Results: Sexuality: 90 male, 4 female; at age from 18 to below 60: 84 patients (89.36%); the emergency before six hours with 68 patients(72.34%); 70 patients(74.47%) related to social evils. The defined diagnoses were indicated for 41 patients(43.62%): organ go out of wound, unusual juice run out wound, go through abdominal. The undefined diagnoses were indicated for 53 patients (56.38%):the tests helping diagnosis were ultra-sound, normal X-ray, CT Scans, operation Solomon. 55 patients(58.51%) were abdominal pen- etrating wounds, 39 patients(41.49%) were no abdominal penetrating wounds; 40 pa- tients(72.73%) had organ wounds and 15 patients(27.27%) had no organ wounds; 20 patients(50%) had solid organ wound, 32 patients(80%) had hollow organ wounds. The wounded organs were operated following the common principles. 94 patients were operated, 26 patients(29,21%) were operated on urgent emer- gency, 44 patients (49,44%) were urgently operated. Open surgeries were for 91 pa- tients(96,81%), laparoscopic surgeries for 2 patients (2,13%) and co-ordination treat- ment for 1 patient (1,06%). No death; the average treatment time was 9.07 ± 2.12 days. Conclusion: In all cases, wounds on the abdominal area are emergency surgeries- that require timely interventions. The sooner, the better. The effective surgery requires quick diagnose as well as exact one. By virtue of exact diagnoses and surgeries in time, the results of treatment are better. Key words:Wound on the area abdominal. Defined diagnoses. Undefined diagnoses. ĐẶT VẤN ĐỀ Vết thương vùng bụng là cấp cứu khá thường gặp, việc chẩn đoán nhanh chính xác vết thương thấu bụng hay vết thương thành bụng luôn luôn là yêu cầu đặt ra cho bác sỹ trực. Khi đón nhận cấp cứu một bệnh nhân có vết thương vùng bụng, phải loại trừ cho được vết thương đó có thấu bụng không? Vết thương thấu bụng cần được chẩn đoán và xử trí sớm vì tổn thương tạng bên trong ổ bụng có thể gây nên nguy hiểm đến tính mạng người bệnh đặc biệt là các tổn thương tạng đặc - mạch máu lớn gây mất máu cấp tính dễ đưa đến tử vong nhanh [3]. Ngoài việc cứu sống bệnh nhõn cũn hạn chế được các biến chứng xa như đau lâu, bán tắc ruột do dính sau mổ. Việc chẩn đoán nhanh và chính xác sẽ luôn giúp cho chúng ta có thái độ xử trí cấp cứu kịp thời, hạn chế tối đa các biến chứng. Nghiên cứu này góp phần nõng cao khả năng chẩn đoán vết thương thấu bụng và đánh giá kết quả điều trị vết thương thấu bụng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: 94 BN có vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại Khoa Ngoại dã chiến TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 72 - Bệnh viện Quân y 103 từ 1.2011 đến 12.2014. - Nghiên cứu lựa chọn các bệnh nhân có đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. Thu thập số liệu qua số đăng kí bệnh nhân ra vào viện, bệnh án và số liệu lưu trữ trên máy. 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả không đối chứng. - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y sinh học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm bệnh nhân: 1.1. Tuổi và giới: Tuổi GiớiNam Nữ < 18 tuổi 10 (10,64%) 0 18-<60 80(85,10%) 4 (4,26%) > 60 tuổi 0 0 Cộng 90 (95,74%) 4 (4,26%) 1.2. Thời gian cấp cứu vào viện: - Trước 6 giờ: 68 BN (72,34%). - Từ 6 đến trước 12 giờ: 18BN (19,15%). - Từ 12 giờ đến trước 24 giờ: 7BN (7,45%). - Sau 24 giờ: 1 BN (1,06%). 1.3. Nguyên nhân - Tệ nạn xã hội: 70BN (74,47%). - Tai nạn lao động: 6 BN (6,38%). - Tai nạn giao thông: 8 BN (8,51%). - Nguyên nhân khác: 10 BN (10,64%) (Có 2 vết thương do hỏa khí) 2. Chẩn đoán: 2.1. Chẩn đoán xác định ngay khi vào: - Chẩn đoán dễ: 41 BN (43,62%). - Chẩn đoán khó: 53 BN (56,38%). 2.1.1.Dấu hiệu chẩn đoán xác định: - Lũi tạng: 22 BN(53,66%). - Dịch tiêu hóa qua vết thương: 5 (12,19%). - Xuyờn bụng: 2 (4,88%). - Vết thương thành bụng: 12 (29,27%). 2.1.2. Các xét nghiệm cần cho chẩn đoán: Các xét nghiệm cho chẩn đoán BN % Siêu âm ổ bụng 41 77,36% Chụp XQ thường ổ bụng 11 20,75% Chụp CT ổ bụng 26 49,06% Chọc dũ ổ bụng 19 35,85% Cắt lọc kiểm tra vết thương 5 9,43% 2.2. Chẩn đoán mức độ nông sâu: - Vết thương thấu bụng: 55 BN (58,51%). - Khụng thấu bụng: 39 BN (41,49%). 2.3. Chẩn đoán sau mổ VTTB: - Thấu bụng tổn thương tạng: 40 BN (72,73%). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 73 - Không tổn thương tạng: 15 BN (27,27%). 2.4. Các tạng bị tổn thương: Tạng tổn thương Số BN Tỉ lệ % Tạng đặc Gan 9 22,50% Lỏch 3 7,50% Thận 5 12,50% Tụy 3 7,50% Tổng 20 50% Tạng rỗng Dạ dầy 13 32,50% Hỗng tràng 10 25,00% Đại tràng 6 15,00% Mạch mỏu 3 7,50% Niệu quản 0 0 Tổng 32 80% Kết hợp 14 35% 3. Điều trị phẫu thuật: 3.1.Mức độ khẩn cấp của phẫu thuật: - Phẫu thuật tối khẩn cấp: 26 BN (27,66%). - Phẫu thuật khẩn cấp: 44 BN (46,81%). - Phẫu thuật cấp cứu: 19 BN (20,21). - Phẫu thuật cấp cứu có trì hoãn: 5 BN (5,32%). 3.2. Tớnh chất phẫu thuật: - Phẫu thuật đại phẫu: 56 BN (59,57%). - Phẫu thuật trung phẫu: 15 BN (15,96%). - Phẫu thuật tiểu phẫu: 23 BN (24,47%). 3.3. Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật Số BN Tỷ lệ % Phẫu thuật mở 91 96,81% Phẫu thuật nội soi 2 2,13% Kết hợp 1 1,06% Tổng 94 100% 3.3.4. Phẫu thuật xử trí thương tổn: - Khâu vết thương dạ dầy: 13/13. - Khâu vết thương hỗng tràng: 10/10 - Khâu vết thương gan: 8/9, 1/9 khâu vết thương và kết hợp dẫn lưu mật. - Khâu vết thương đại tràng làm hậu môn nhân tạo: 6/6. - Cắt lách: 3/3. - Khâu bao tụy: 2/3, cắt đuôi tụy: 1/3. - Khâu vết thương thận: 4/5, cắt thận: 1/5. 4. Kết quả điều trị: 4.1. Kết quả điều trị: - Bệnh nhân ổn định ra viện: 94 BN(100%) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 74 - Bệnh nhân tử vong: 0 4.2. Ngày điều trị của bệnh nhõn: Ngày nằm điều trị Số BN Tỷ lệ % < 5 ngày 16 17,02% 5 - < 10 ngày 39 41,49% 10 - < 14 ngày 28 29,79% >14 ngày 11 11,70% Tổng 94 100% - Thời gian điều trị trung bỡnh: 9,07 ± 2,12 ngày. BÀN LUẬN 1. Về mặt cấp cứu Vết thương thấu bụng là một cấp cứu ngoại khoa khụng thể trì hoãn vỡ cỏc tổn thương tạng trong ổ bụng đều có thể nguy cơ đe dọa tính mạng. Nguy cơ gây tử vong của vết thương thấu bụng là do mất mỏu lớn cấp tớnh bởi tổn thương các tạng như gan, lách, thận, tụy, các mạch máu lớn hay các biến chứng nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc do tổn thương tạng rỗng như dạ dày, hỗng tràng, đại tràng [1], [4]. Nghiờn cứu của chỳng tụi chỉ ra 100% BN lứa tuổi là từ 18 tuổi đến dưới 60 tuổi với chủ yếu là nam giới với 90BN (95,74%) và các vết thương vùng bụng nguyờn nhõn là do tệ nạn xã hội đâm chém nhau với 70BN (74,47%). Hiệu quả của việc cấp cứu và điều trị vết thương thấu bụng ngày càng phụ thuộc vào tiến bộ của công tác cấp cứu tại chỗ, chuyển thương cấp cứu, gây mê hồi sức, chẩn đoán nhanh, thời gian được mổ sớm và chiến thuật điều trị ngoại khoa đúng [4]. Trong nghiên cứu này có 68 BN (72,34%) cấp cứu vào viện trước 6 giờ khi bị thương, 18BN (19,15%) vào cấp cứu trước 12 giờ và như vậy có tới 86BN (91,49%) cấp cứu trước 12 giờ. Kết quả này phự hợp với nhiều tỏc giả trong và ngoài nước [2],[5]. Do giải quyết cấp cứu sớm dự phũng chống sốc giảm nguy cơ mất mỏu, nhiễm khuẩn nên hiện nay điều trị vết thương thấu bụng kết quả tốt. 94BN (100%) được phẫu thuật cấp cứu, không có bệnh nhân nào tử vong. 2. Về mặt chẩn đoán Đối với vết thương thấu bụng có thể chẩn đoán dễ (chẩn đoán xác định) hoặc chẩn đoán khó (chưa xác định). 2.1 Chẩn đoán dễ: Việc chẩn đoán dễ ở đây là việc chẩn đoán xác định được ngay khi chúng ta khám xét vết thương hoặc là loại trừ vết thương thấu bụng hoặc là xác định vết thương thấu bụng. Với các vết thương thành bụng đơn giản chỉ có một vết thương khi khám xét vết thương, xác định được đó là vết thương phần mềm thành bụng. Vết thương sượt nông, vết thương xác định rừ tận đáy tổn thương da tổ chức dưới da, cơ, khụng tổn thương thủng vào phỳc mạc thành, xác định đó là vết thương phần mềm thành bụng. Với các vết thương chẩn đoán xác định là thấu bụng là những trường hợp có vết thương vùng bụng mà xuyên qua ổ bụng. Những vết thương này hay gặp ở những bệnh nhân do vết thương hỏa khí (ngày nay ớt gặp, trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 vết thương hỏa khí). Những vết thương vùng bụng mà có lũi tạng qua vết thương. Vết thương vùng bụng nhỡn thấy cỏc tạng trong ổ bụng. Vết thương vùng bụng có dịch bất thường chảy qua vết thương (như dịch tiêu hóa, dịch mật, phân, nước tiểu). Hoặc cú thể thấy ký sinh trựng đường tiêu hóa từ trong ổ bụng chui TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 75 qua vết thương [3]. Trong nghiờn cứu của chỳng tụi cú 41 bệnh nhõn (43,62%) chẩn đoán xác định ngay khi khám vết thương lúc vào cấp cứu. Lũi tạng 22 BN (53,66%), 5 BN (12,19%) cú dịch tiờu húa chảy qua vết thương, 2 BN (4,88%) vết thương do hỏa khí xuyên qua ổ bụng và 12 BN (29,27%) vết thương phần mềm thành bụng. Cỏc tạng lũi đó gặp là mạc nối, dạ dầy, hỗng tràng và đại tràng. Đối với những bệnh nhân này chúng ta chỉ đánh giá toàn trạng chuẩn bị trước mổ tốt để phẫu thuật sớm và giải quyết thương tổn. 2.2 Chẩn đoán khó: Cho đến nay các tác giả đều cho rằng vết thương thấu bụng luôn luôn cần được chẩn đoán sớm có thấu bụng hay không, thấu bụng có thương tổn tạng hay không, tổn thương tạng thỡ đó là tạng đặc hay tạng rỗng. Với những trường hợp chẩn đoán khó thường là những vết thương có thể xa vùng bụng, khi bệnh nhân đến sớm. Để chẩn đoán, ngoài yếu tố vết thương cần dựa vào các hội chứng kích thích phúc mạc (đau toàn ổ bụng, co cứng thành bụng khi khỏm xột kỹ lõm sàng), chảy máu trong, viêm phúc mạc (khi bệnh nhân đến muộn). Kết hợp chúng ta cú thể chọc dũ, chọc rửa và làm thờm cỏc xột nghiệm cận lõm sàng khỏc (siờu âm, chụp XQ thường, CT scan). Các thăm dũ hiện đại đó giảm tỷ lệ mở bụng thăm dũ cũn 10 - 20%, tỷ lệ điều trị bảo tồn không mổ lên đến 30%[6],[7]. Nhưng những biện pháp này vẫn chỉ đánh giá gián tiếp tổn thương nên thực tế vẫn cũn khỏ nhiều ca mổ mang tính chất thăm dũ kiểm tra hoặc can thiệp tối thiểu. Ngoài ra trong những trường hợp thấu bụng khó chẩn đoán, bảng lâm sàng chưa thể hiện đầy đủ. Dù theo dừi sỏt bệnh nhõn khỏm đi khám lại nhiều lần mà vẫn chưa xác định được vết thương thấu bụng thỡ cú thể mổ thăm dũ để chẩn đoán [4]. Và giờ đây khi phẫu thuật nội soi bụng đó được phát triển và trang bị ở rất nhiều tuyến bệnh viện thỡ việc nội soi chẩn đoán và điều trị giúp cho cấp cứu điều trị vết thương thấu bụng càng hiệu quả hơn [2]. Nội soi vừa nhằm mục đích chẩn đoán, vừa nhằm mục đích điều trị. Với vết thương vựng bụng, siêu âm nghi ngờ có tổn thương tạng, có máu trong ổ bụng mà huyết động ổn định thỡ cú chỉ định nội soi ổ bụng. Trong cấp cứu vết thương bụng nội soi giúp chẩn đoán tổn thương, xác định được vị trí, mức độ tổn thương, đường vỡ các tạng như gan, lách. Tổn thương thủng dạ dầy, ruột, đồng thời đưa ra được chỉ định và điều trị hợp lý với độ nhạy lên tới 95%[3]. Nội soi ổ bụng như một biện pháp chẩn đoán có độ chính xác cao do nhỡn được trực tiếp tổn thương, đồng thời cũng là một cách điều trị tổn thương hữu hiệu nhưng lại ít xâm lấn nhất, điều đó giảm bớt cho bệnh nhân cuộc mổ bụng lớn, đau lâu, lâu ra viện và nguy cơ tắc ruột sau mổ cao [2]. Nghiờn cứu của chỳng tụi cú 53 bệnh nhõn (56,38%) chưa thể xác định chẩn đoán, nhưng qua khám xét, làm thêm các xét nghiệm cần thiết để có chẩn đoán xác định sớm. Cỏc xột nghiệm có thể từ đơn giản như chụp XQ thường ổ bụng (khi những trường hợp vết thương vùng bụng kết hợp với XQ cú khớ trong ổ bụng cú thể xác định vết thương thấu bụng, vỡ khớ cú thể qua vết thương vào ổ bụng hoặc khớ do tổn thương tạng rỗng). Siêu âm ổ bụng khi tương xứng vị trí vết thương có hỡnh ảnh thương tổn tạng, có dịch quanh các tạng đặc như gan, lách, thận cú nhiều dịch trong ổ bụng đó chính là máu. Chúng ta có thể chụp CT scan ổ bụng phát hiện thương tổn tạng, nhưng thường chỉ là tạng đặc [6]. Vết thương vùng bụng khi bụng ngoại khoa chưa rừ chỳng ta chọc hút ra máu không đông hoặc ra dịch tiờu húa trong ổ bụng đó là những dấu hiệu giỳp quyết định chẩn đoán. Đối với chẩn đoán thương tổn trước phẫu thuật chủ yếu dự đoán và tiên lượng để có chiến thuật xử trí kịp thời. Dựa vào vị trí của vết thương, hướng đi của vết thương, TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 76 dịch bất thường chảy qua vết thương để dự đoán tạng thương tổn theo vị trí giải phẫu ở vùng bụng. Dựa vào triệu chứng lâm sàng diễn biến bệnh nhân khi vào viện để tiên lượng và dự đoán thương tổn. Để chẩn đoán chính xác khi thấu bụng không có tổn thương tạng hoặc thấu bụng có tổn thương tạng chỉ được xác định khi mổ. Và trong khi mổ yêu cầu kiểm tra rất kỹ, thứ tự, nhiều lần và nhiều người quan sát. Chỉ thật sự yờn tõm khi chỳng ta xác định được hướng đi và kiểm soát được đến tận đáy của vết thương. Trong nghiờn cứu của chỳng tụi với 55 BN (58,51%) có vết thương thấu bụng. 39 BN (41,49%) vết thương không thấu bụng. Trong số 55 BN vết thương thấu bụng có 40 BN (72,73%) vết thương thấu bụng có tổn thương tạng và 15 BN (27,27%) thấu bụng nhưng không có tổn thương tạng. Đối với những bệnh nhân này nếu được nội soi chẩn đoán có thể sẽ được điều trị bảo tồn tránh được phẫu thuật phải mở bụng. Tổn thương tạng đặc có 20 BN (50%), tổn thương tạng rỗng 32 BN (80%) và tổn thương kết hợp 14 BN (35%) trong số các bệnh nhân tổn thương tạng. Mặc dù những phát triển của y học gần đây, nhiều nghiên cứu đó ỏp dụng nội soi trong điều trị đối với chấn thương và vết thương bụng, có rất nhiều ưu điểm. Xong không phải trường hợp nào chúng ta cũng có thể sử dụng được nội soi. Trong số bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 26 BN (27,66%) vết thương tổn thương phức tạp bệnh nhân sốc nặng, thậm trí suy hô hấp do thấu ngực kết hợp nên không thể áp dụng nội soi được mà phải mổ mở. Điều này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khi chấn thương hoặc vết thương bụng mà bệnh nhân toàn trạng ổn định mới có thể áp dụng nội soi để điều trị [2], [3]. 3. Về điều trị Đối với vết thương vùng bụng đặc biệt có thấu bụng là cấp cứu ngoại khoa, nguyên tắc yêu cầu phẫu thuật càng sớm càng tốt. Hồi sức tích cực trước trong và sau mổ. Điều kiện cần để mổ là phải có đầy đủ trang bị và thuốc để phẫu thuật bụng. Có phẫu thuật viên mổ bụng, có gây mê hồi sức tốt. Gây mê tốt nhất là nội khí quản, đường mổ rộng. Kiểm tra, lựa chọn phương pháp xử trí tổn thương thích hợp, hạn chế thấp nhất các sai sót về kỹ thuật hoặc bỏ sót tổn thương [4]. Thông thường chúng ta mổ đường trắng giữa trên và dưới rốn để vào ổ bụng. Sau đó kiểm tra đánh giá thương tổn. Nếu chảy máu trong ổ bụng kiểm tra các tạng đặc (gan, lách, thận, tụy) và các mạch máu, tùy theo hướng vết thương mà kiểm tra tạng nào trước. Kiểm tra các tạng như dạ dày, tá tràng, tiểu tràng, đại tràng tiến hành kiểm tra lần lượt từ góc Treirtz, chú ý kiểm tra kỹ cả hai mặt của cỏc quai ruột. Kiểm tra cỏc tạng sau phỳc mạc, nếu cú nghi ngờ tổn thương phải mở phúc mạc thành sau. Khi phát hiện các thương tổn thỡ xử trớ cỏc thương tổn, cuối cùng lau rửa, dẫn lưu và đóng bụng. Nghiên cứu của chúng tôi có 26 BN (27,66%) phẫu thuật cấp cứu tối khẩn cấp, 44 BN (46,81%) phẫu thuật khẩn cấp. 19 BN (20,21%) phẫu thuật cấp cứu và 5 BN (5,32%) phẫu thuật cấp cứu cú trỡ hoón. Với 56 BN (59,57%) phẫu thuật đại phẫu, 15 BN (15,96%) phẫu thuật trung phẫu và 23 BN (24,47%) phẫu thuật tiểu phẫu. Trong đó 91 BN (96,81%) mổ mở. 2 BN (2,13%) mổ nội soi và 1 BN (1,06%) mổ kết hợp. * Kết quả điều trị Với những vết thương vùng bụng mà vết thương không thấu bụng được coi như vết thương phần mềm thành bụng và xử trí như vết thương phần mềm và kết quả tốt. Với các vết thương thấu bụng tùy theo thương tổn mà có thể từ đơn giản khi vết thương thấu bụng khụng cú tổn thương tạng đến phức tạp khi vết thương tổn thương nhiều tạng, sốc mất máu có thể đe dọa tính mạng, thậm trí có thể là vết thương bụng - ngực hoặc vết thương ngực - bụng ngoài TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 77 tỡnh trạng sốc mất mỏu bệnh nhõn cũn suy thở do tràn mỏu khớ khoang màng phổi làm tỡnh trạng bệnh nhõn nặng lờn rất nhiều. Nhưng nếu chúng ta có thái độ cấp cứu tích cực, chẩn đoán nhanh chính xác và chiến thuật đúng chúng ta có thể cứu sống được bệnh nhân [6]. Với các thương tổn tạng trong vết thương thấu bụng khâu 13/13 BN vết thương dạ dầy, khâu 10/10 BN vết thương hỗng tràng, khâu vết thương đại tràng và làm hậu môn nhân tạo 6/6BN. Khâu vết thương gan 8/9 BN, 1/9 BN khâu vết thương gan và dẫn lưu mật kết hợp, cắt lách thương tổn 3/3 BN, khâu vết thương thận 4/5 BN, cắt thận 1/5BN. Khâu bao tụy 2/3BN và cắt đuôi tụy 1/3BN. 94 bệnh nhân được cấp cứu kịp thời xử trí đúng và kết quả 94 bệnh nhân ổn định và xuất viện. Khụng cú bệnh nhõn tử vong và thời gian điều trị trung bỡnh là 9,07 ± 2,12 ngày. KẾT LUẬN Nghiờn cứu 94 bệnh nhõn vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1. 2011 đến 12. 2014 chúng tôi bước đầu rút ra một số kết luận sau: Vết thương vùng bụng là một cấp cứu ngoại khoa cần phải xử trí cấp cứu sớm. Nguyờn nhõn chủ yếu là do tệ nạn xã hội đâm, chém nhau với 70BN (74,47%). Chẩn đoán xác định vết thương có thấu bụng hay không yêu cầu rất nhanh chóng. Cú 41 bệnh nhõn (43,62%) chẩn đoán xác định ngay khi khám vết thương với các dấu hiệu lũi tạng, dịch tiêu hóa chảy qua vết thương và vết thương xuyên qua ổ bụng. 53 bệnh nhõn (56,38%) chẩn đoán chưa xác định phải làm cỏc xột nghiệm siêu âm, chụp XQ thường, chụp CT scan ổ bụng và làm thủ thuật chọc dũ ổ bụng để giỳp chẩn đoán xác định. Các tạng thương tổn được phẫu thuật xử trớ theo nguyờn tắc. Xử trớ phẫu thuật 100% cỏc bệnh nhõn: cú 26 bệnh nhõn phẫu thuật tối khẩn cấp, 44 bệnh nhõn phẫu thuật khẩn cấp. Khụng cú tử vong. Thời gian điều trị trung bỡnh 9,07 ± 2,12 ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Cường (2010), “ Điều trị chấn thương bụng và vết thương thấu bụng” , Bài giảng Ngoại khoa, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lê Tư Hoàng (2009), “ Nghiên cứu ứng dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị chấn thương bụng kín”, luận ỏn tiến sỹ y học, Hà Nội. 3. Trần Chỏnh Tớn (2003), “Nội soi chẩn đoán trong chấn thương - vết thương bụng”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 7, số 1, tr 113 - 118. 4. Nguyễn Văn Trí (2008), “Vết thương thấu bụng”, Bài giảng Ngoại khoa dã chiến, Học viện Quõn y. Hà Nội. 5. Alzamel HA, Cohn SM. (2005), “When is it safe to discharge asymptomatic patients with abdominal stab wounds?”. J Trauma; 58(3):523-5. 6. Inaba K., Okoye OT., Rosenheck R., el at (2013), “Prospective evaluation of the role of computer tomography in the assessment of abdominal stab wound”. JAMA Surg. 7. Nicolas JM., Easley KA., el at (2003), “ Changing patterns in the management of penetrating abdominal trauma”. J trauma, 55(6): 1095 - 108.
File đính kèm:
nhan_xet_94_benh_nhan_vet_thuong_vung_bung_duoc_cap_cuu_chan.pdf

