Nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại

Toàn cầu hóa cùng với sự phát triển đổi mới của hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng tăng đang làm

cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và mức độ phức tạp hơn. Ngoài những

rủi ro thường gặp như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản thì các ngân hàng còn cần phải

chú ý đến một loại rủi ro tiềm ẩn và khó lường nhất đó chính là rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động không

chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về kinh tế và nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng tới uy tín và danh tiếng

của ngân hàng. Vì vậy, việc quản trị rủi ro hoạt động đối với các ngân hàng càng trở nên quan trọng và cấp

thiết, nó giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả.

pdf 4 trang phuongnguyen 540
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại

Nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại
17Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 02 (199) - 2020
Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra nguy cơ tổn 
thất về tài chính hoặc tác động tiêu cực phi tài chính 
cho ngân hàng do các quy trình nội bộ không đầy 
đủ hoặc bị lỗi, do yếu tố con người, do sự cố của hệ 
thống hoặc do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt 
động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không bao 
gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược. Rủi ro 
hoạt động là loại rủi ro luôn hiện hữu và có thể phát 
sinh, tồn tại trong mọi nghiệp vụ, mọi bộ phận của 
ngân hàng nhưng lại khó lường nhất. Trong những 
năm qua, các NHTM đã phải gánh chịu những tổn 
thất không nhỏ vì rủi ro hoạt động ảnh hưởng rất 
nhiều đến uy tín và tài sản của các NHTM. Phạm vi 
và thời gian xảy ra rủi ro hoạt động là vô cùng rộng 
lớn và khó đoán định, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc 
nào trong thời gian hoạt động của NHTM. 
Nguyên nhân của rủi ro hoạt động
a. Con người: Thực hiện các nghiệp vụ vượt 
quá thẩm quyền cho phép, không được ủy quyền 
hoặc không đúng chức năng được giao; công việc 
bị quá tải hoặc thiếu nhân lực chủ chốt so với định 
biên dẫn tới công việc hoàn thành chậm tiến độ, 
cán bộ phải chịu nhiều áp lực hơn, dễ tạo ra sai sót 
trong quá trình thực hiện; thiếu kinh nghiệm hoặc 
năng lực trình độ nghiệp vụ không đáp ứng được 
yêu cầu công việc; không được đào tạo đầy đủ sẽ 
không nắm vững được các công việc cần thực hiện 
dẫn tới làm sai bước hoặc gây chậm trễ trong xử lý 
công việc; không tuân thủ đúng quy định, quy trình 
nghiệp vụ của ngân hàng, các quy định của NHNN 
và các văn bản pháp luật hiện hành như làm tắt 
bước, làm khác đi so với quy định; tỷ lệ nghỉ việc, 
luân chuyển cán bộ nhân viên cao: làm mất thời 
gian đào tạo, tiếp nhận, bàn giao công việc, gây 
gián đoạn hoặc gây chậm trễ trong khâu xử lý công 
việc; cán bộ nhân viên có hành vi gian lận, lừa đảo, 
vi phạm đạo đức nghề nghiệp, biển thủ công quỹ để 
trục lợi cá nhân hoặc cấu kết, thông đồng với đối 
tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
b. Quy trình: Rủi ro hoạt động tăng lên theo mức 
độ phức tạp của giao dịch, các giao dịch đòi hỏi 
phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt, các giao dịch 
không được xác định rõ ràng hoặc không được thực 
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
Ths. Nguyễn Thị Thanh Hải*
Ngày nhận bài: 02/01/2020
Ngày chuyển phản biện: 05/01/2020
Ngày nhận phản biện: 20/01/2020
Ngày chấp nhận đăng: 22/01/2020
Toàn cầu hóa cùng với sự phát triển đổi mới của hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng tăng đang làm 
cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và mức độ phức tạp hơn. Ngoài những 
rủi ro thường gặp như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản thì các ngân hàng còn cần phải 
chú ý đến một loại rủi ro tiềm ẩn và khó lường nhất đó chính là rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động không 
chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về kinh tế và nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng tới uy tín và danh tiếng 
của ngân hàng. Vì vậy, việc quản trị rủi ro hoạt động đối với các ngân hàng càng trở nên quan trọng và cấp 
thiết, nó giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả.
• Từ khóa: rủi ro hoạt động, quản trị rủi ro hoạt động.
Globalization, along with the innovative 
development of the banking and financial system, 
is making banking operations more risky and more 
complex. In addition to common risks such as 
credit risk, interest rate risk, liquidity risk, banks 
need to pay attention to one of the most potential 
and unpredictable risks, namely operational risks. 
Operational risk not only damages the bank in 
terms of economy and human resources, but also 
affects the reputation and reputation of the bank. 
Therefore, the operational risk management for 
banks becomes more and more important and 
it urgently helps the bank to operate safely and 
effectively.
• Keywords: operational risk, operational risk 
management.
* Sở Tài chính Nghệ An
18 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
hiện theo đúng chính sách đã quy định. Quy trình 
cũng bao gồm công tác quản lý từ hội đồng quản trị 
tới ban điều hành, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và 
nhân viên. Mọi bộ phận từ việc lập kế hoạch, nhận 
tiền gửi, huy động nguồn lực thông qua nghiệp vụ 
tín dụng và các thỏa thuận, hợp đồng, xử lý giao 
dịch, ra quyết định đầu tư đều chịu rủi ro. 
c. Lỗi hệ thống: (i) rủi ro về đầu tư công nghệ, 
(ii) rủi ro trong việc phát triển hệ thống và vận 
hành, (iii) nhân viên sẽ không thực hiện được công 
việc, gây gián đoạn công việc, gián đoạn hoạt động 
kinh doanh, (iv) lỗ hổng về an ninh hệ thống, (v) 
công suất của hệ thống không phù hợp với thực tế 
hoạt động gây lãng phí hoặc quá tải hệ thống.
d. Các sự kiện khách quan bên ngoài: (i) sự 
thay đổi trong khung pháp lý, (ii) các hành vi 
tội phạm do các đối tượng bên ngoài gây ra, 
(iii) nhà cung cấp/sử dụng nguồn lực bên ngoài 
thay đổi cơ chế, chính sách, chất lượng hàng 
hóa dịch vụ, giá cả, (iv) các thảm họa và các 
lỗi của cơ sở hạ tầng, (v) rủi ro về các quy định, 
(vi) chính trị, thể chế thay đổi
Quản trị rủi ro hoạt động là quá trình NHTM 
tiến hành các hoạt động tác động tới rủi ro hoạt 
động bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây 
dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản 
lý để thực hiện quá trình quản trị rủi ro đó là: nhận 
diện/xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát 
và kiểm tra, kiểm soát rủi ro hoạt động nhằm đảm 
bảo hạn chế rủi ro có thể xảy ra tới mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả không có nghĩa 
là triệt tiêu rủi ro để chúng không xảy ra mà là rủi 
ro vẫn có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự 
đoán trước và ngân hàng có thể kiểm soát được.
Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động là nhằm 
tìm hiểu được mức độ rủi ro hoạt động của hệ 
thống ngân hàng, tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn tới 
rủi ro hoạt động, phân bố nguồn lực để xác định 
khuynh hướng biến động của rủi ro hoạt động ở 
bên trong và bên ngoài ngân hàng ra sao, từ đó dự 
báo được rủi ro và có các giải pháp phòng ngừa 
hạn chế kịp thời.
Nội dung quản trị rủi ro hoạt động của 
NHTM
(i) Nhận diện rủi ro hoạt động
Nhận diện rủi ro hoạt động là bước đầu tiên và 
rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro hoạt động 
vì chỉ khi nhận diện được rủi ro hoạt động thì ngân 
hàng mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. 
Tất cả các bộ phận trong hệ thống ngân hàng đều 
phải có trách nhiệm thực hiện đánh giá và nhận 
diện rủi ro hoạt động thông qua hình thức: xác định 
khả năng xảy ra rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, 
đối tượng gây ra rủi ro, hệ quả đối với ngân hàng 
nếu rủi ro xảy ra. 
Tùy theo cách thức quản trị rủi ro hoạt động của 
mình mà mỗi ngân hàng có quy định phương thức 
nhận diện rủi ro hoạt động khác nhau, nhưng thông 
thường rủi ro hoạt động trong NHTM được nhận 
diện thông qua 4 nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt 
động (bao gồm con người, quy trình, hệ thống và 
sự kiện bên ngoài) hoặc thông qua 7 nhóm dấu hiệu 
như: Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình 
tổ chức, cán bộ nhân viên và an toàn nơi làm việc; 
nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến chính sách, quy 
định, quy trình nội bộ; nhóm dấu hiệu rủi ro liên 
quan đến gian lận nội bộ; nhóm dấu hiệu rủi ro liên 
quan đến gian lận bên ngoài; nhóm dấu hiệu rủi ro 
hoạt động liên quan đến quá trình xử lý công việc; 
nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công 
nghệ thông tin; nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến 
thiệt hại tài sản.
(ii) Đo lường rủi ro hoạt động
Đo lường rủi ro hoạt động là việc xác định mức 
độ tổn thất của rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động 
đã xảy ra và rủi ro tiềm tàng đều được xác định 
thông qua chỉ tiêu chi phí vốn, đây là phần giảm 
lợi nhuận trực tiếp của ngân hàng thương mại cũng 
như cơ hội sử dụng vốn cho cơ hội đầu tư khác. 
Qua số liệu về chi phí vốn dùng để xử lý rủi ro hoặc 
số chi phí vốn để dự phòng rủi ro hoạt động cho 
nhà quản lý ta có cái nhìn cụ thể nhất về mức độ 
của rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động là loại rủi ro 
rất khó nhận biết vì thế việc đo lường cũng rất khó 
khăn. Một khi rủi ro hoạt động đã được xác định, 
NHTM cần đánh giá được mức độ tổn thất và xác 
suất xuất hiện rủi ro hoạt động để từ đó xác định 
được mức độ ưu tiên ứng phó với từng rủi ro.
Có hai phương pháp đo lường thường được sử 
dụng đó là phương pháp định tính và phương pháp 
định lượng:
Phương pháp định tính: Là việc phân tích đánh 
giá, nhận xét chủ quan của mỗi NHTM về mức 
độ tốt - xấu, lớn - nhỏ; tính nghiêm trọng của các 
dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp 
định tính được sử dụng để đo lường các rủi ro 
liên quan đến mô hình tổ chức cán bộ và an toàn 
nơi làm việc; liên quan đến chính sách và các quy 
trình nội bộ. 
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 02 (199) - 2020
19Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Phương pháp định lượng: Là việc đánh giá bằng 
số liệu cụ thể về mức độ rủi ro (xác suất xảy ra), 
tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được 
xác định. Mục tiêu của lượng hóa rủi ro hoạt động, 
cụ thể là tính chi phí vốn tối thiểu chịu rủi ro hoạt 
động mà ngân hàng cần có để có thể xử lý tổn thất.
(iii) Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng 
ngừa rủi ro hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động ở việc báo cáo số lần 
phát sinh lỗi sai sót trong tác nghiệp, chưa nghiên 
cứu triển khai các công cụ quan trọng khác như 
RCSA - tự xác định và đánh giá rủi ro hoạt động, 
KRI - chỉ số rủi ro hoạt động chính, phân tích kịch 
bản rủi ro hoạt động, kiểm định khủng hoảng, quản 
lý kinh doanh liên tục, bảo hiểm rủi ro hoạt động. 
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng 
ngừa rủi ro hoạt động tại mỗi ngân hàng là vô cùng 
cần thiết. Các bước thực hiện như sau: xác định và 
xây dựng khẩu vị rủi ro cho riêng NHTM, khẩu vị 
rủi ro phản ánh thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro 
ở giới hạn/mức độ nhất định; xây dựng nguyên tắc 
và chính sách quản trị rủi ro hoạt động, xây dựng 
các chính sách áp dụng cho từng nghiệp vụ, công 
việc phát sinh hàng ngày nhằm mục đích đưa các 
công việc vào tiêu chuẩn cụ thể, tránh khả năng xảy 
ra rủi ro do lỗi tác nghiệp; kiểm soát quy trình làm 
việc với khách hàng, kiểm soát hồ sơ khách hàng 
và kiểm soát các sản phẩm của ngân hàng. 
(iv) Báo cáo rủi ro hoạt động
Báo cáo rủi ro hoạt động là một phần quan trọng 
trong công tác quản trị rủi ro hoạt động để kịp thời 
đưa ra kế hoạch hành động để giảm thiểu rủi ro. 
Hệ thống báo cáo các thông tin quản trị rủi ro được 
thực hiện và gửi tới các đối tượng khác nhau như 
Hội đồng quản trị, Ủy ban quản trị rủi ro, ban lãnh 
đạo ngân hàng với tần suất định kỳ hàng tháng, 
hàng quý, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của 
ban lãnh đạo NHTM nhằm cập nhật tình hình các 
rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm tàng và rủi ro đã xảy ra 
trong quá trình xử lý mà ngân hàng phải đối mặt, 
hậu quả, tác động của rủi ro tới ngân hàng, đánh giá 
các biện pháp kiểm soát rủi ro hiện tại, kế hoạch 
khắc phục rủi ro, khu vực rủi ro hoạt động sắp xảy 
ra, đề xuất biện pháp kiểm soát rủi ro mới. 
(v) Kiểm soát rủi ro hoạt động
Sau khi nhận diện, đo lường, xây dựng và đưa ra 
các kế hoạch phòng ngừa rủi ro hoạt động thì câu 
hỏi đặt ra là làm thế nào để kiểm soát được rủi ro 
hoạt động theo khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Mục 
tiêu của kiểm soát rủi ro hoạt động là: nâng cao 
khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát 
hiện, chưa được kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ; 
đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận các rủi ro đã 
được phát hiện; xây dựng các biện pháp kiểm soát 
thay thế có hiệu quả hơn đối với các rủi ro không 
thể chấp nhận; triển khai sớm hơn và tốt hơn các 
hoạt động nhằm giảm nhẹ rủi ro và các biện pháp 
để tránh tổn thất.
Để thực hiện kiểm soát rủi ro hoạt động, ngân 
hàng có thể thực hiện theo nhiều cách như: giám 
sát khẩu vị rủi ro của ngân hàng, giám sát việc thực 
hiện kế hoạch hành động để giảm thiểu các rủi ro 
tiềm ẩn của các đơn vị, giám sát dấu hiệu biến động 
của rủi ro hoạt động thông qua việc theo dõi sự biến 
động của các rủi ro trọng yếu (thông qua công cụ 
theo dõi chỉ số rủi ro chính KRIs).
(vi) Phân bổ vốn cho quản trị rủi ro hoạt động
Khi rủi ro hoạt động phát sinh, NHTM có thể sử 
dụng một số công cụ sau để tài trợ, phân bổ vốn cho 
quản trị rủi ro hoạt động:
- Tự khắc phục rủi ro: tự mình thanh toán các 
tổn thất, ghi nhận vào chi phí hoạt động, sử dụng 
công cụ vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động.
- Chuyển giao rủi ro: ngân hàng có thể thực hiện 
việc chuyển giao rủi ro thông qua các hợp đồng bảo 
hiểm. 
Theo Basel 2, NHTM có thể tính toán yêu cầu 
về vốn bằng việc áp dụng một trong ba phương 
pháp: phương pháp chỉ số cơ bản; phương pháp 
tiêu chuẩn và phương pháp đo lường cao cấp.
Hiện nay các NHTM trên thế giới cũng như ở 
Việt Nam đều tuân thủ theo quy trình quản trị rủi ro 
hoạt động gồm 4 bước: nhận diện rủi ro hoạt động; 
đo lường rủi ro hoạt động; kiểm soát rủi ro hoạt 
động và xử lý rủi ro hoạt động.
Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt 
động của các NHTM
1. Nhân tố chủ quan
- Tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo đối 
với công tác quản lý rủi ro hoạt động: Hoạt động 
quản trị rủi ro hoạt động nếu được ban lãnh đạo 
ngân hàng quan tâm coi trọng, đưa nó vào tầm 
nhìn chung của chiến lược phát triển ngân hàng và 
hoạch định các chính sách cụ thể về quản trị rủi ro 
hoạt động sẽ làm cho hoạt động quản trị rủi ro được 
thống nhất trên toàn hệ thống, có lộ trình phát triển 
rõ ràng, có định hướng và quy tắc ứng xử chung, 
từ đó hình thành văn hóa quản trị rủi ro hoạt động 
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 02 (199) - 2020
20 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
trong ngân hàng và giúp công tác quản trị rủi ro 
được mở rộng, phát triển, hoạt động thống nhất, 
đồng bộ và hiệu quả hơn.
- Cơ cấu tổ chức của NHTM: NHTM có cơ cấu 
tổ chức phân quyền rõ ràng, phù hợp sẽ giúp hoạt 
động quản trị rủi ro hoạt động được thống nhất, dễ 
kiểm soát và báo cáo hơn.
- Chất lượng nguồn nhân lực:
+ NHTM có đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên 
nghiệp sẽ hạn chế tối đa rủi ro sai sót có thể phát 
sinh trong quá trình tác nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng: Nó xuất 
phát từ lòng tham của mỗi con người, đặc biệt dễ 
xảy ra với những cán bộ ngân hàng thường xuyên 
tiếp xúc với tiền và với những cán bộ nhân viên 
tiếp xúc với khách hàng dễ nảy sinh ý định lợi dụng 
chức vụ, quyền hạn lừa đảo khách hàng hoặc thông 
đồng với khách hàng hoặc chính các cán bộ ngân 
hàng ở các mảng nghiệp vụ có liên quan móc nối, 
câu kết với nhau để lừa đảo, chiếm đoạt tiền của 
ngân hàng và ăn chia hoa hồng với nhau. 
Vấn đề quản trị và phát triển nguồn lực luôn là 
vấn đề cần được chú trọng cao trong công tác quản 
trị rủi ro hoạt động tại NHTM, từ việc tuyển dụng, 
đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân viên 
đến việc tăng cường các biện pháp kiểm soát, tăng 
cường tính tuân thủ và nắm bắt tâm tư tình cảm của 
cán bộ nhân viên ngân hàng để kịp thời phát hiện 
các dấu hiệu của rủi ro hoạt động để đưa ra các giải 
pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro kịp thời.
- Nguồn lực tài chính: Ngân hàng có nguồn lực 
tài chính vững mạnh sẽ có khả năng đầu tư các 
hệ thống kiểm soát, nâng cấp hệ thống công nghệ 
thông tin hiện đại, thuê tư vấn để hoàn thiện cơ cấu 
tổ chức, các quy trình, quy chế và việc kiểm soát 
cũng như phòng ngừa rủi ro hoạt động tốt hơn; bên 
cạnh đó tiềm lực tài chính vững mạnh sẽ giúp cho 
ngân hàng giải quyết các rủi ro hoạt động khi thực 
tế phát sinh tốt hơn và chủ động hơn.
- Sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin: 
Một ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin tốt 
có vai trò hỗ trợ rất lớn cho việc đảm bảo hiệu quả 
trong hoạt động vận hành của ngân hàng về tốc độ 
xử lý giao dịch, tính ổn định, chính xác của giao 
dịch và khả năng quản trị dữ liệu của ngân hàng. 
Ngoài các phần mềm hỗ trợ các hoạt động kinh 
doanh, vận hành thì phần mềm quản trị dữ liệu, 
quản trị thông tin, quản trị rủi ro hoạt động cũng rất 
quan trọng trong việc thống kê, báo cáo. Hệ thống 
công nghệ thông tin hoạt động trơn tru sẽ góp phần 
không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động báo cáo 
rủi ro hoạt động thông suốt, kịp thời và là cơ sở để 
chỉ đạo và xử lý kịp thời khi các rủi ro hoạt động 
phát sinh. Vì vậy, hệ thống công nghệ thông tin là 
một trong những yếu tố quan trọng của công tác 
quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng. 
2. Nhân tố khách quan
- Mức độ ổn định và phát triển của nền kinh tế: 
Một nền kinh tế ổn định sẽ giúp cho các hoạt động 
của NHTM phát triển theo định hướng chung của 
Nhà nước, Chính phủ, từ đó tránh được các ảnh 
hưởng từ bên ngoài không tốt do nền kinh tế không 
ổn định tác động tới hoạt động của NHTM, do vậy, 
hoạt động quản trị rủi ro hoạt động cũng được đi 
vào ổn định và phát triển theo đúng định hướng 
của Nhà nước, Chính phủ nói chung và NHTM nói 
riêng.
- Môi trường pháp lý: Một hệ thống pháp luật 
đầy đủ, chặt chẽ là cơ sở cho các ngân hàng hoạt 
động ổn định, ngăn chặn rủi ro hoạt động có thể 
phát sinh. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước 
và các cơ quan có thẩm quyền sẽ là cơ sở giúp các 
NHTM trong công tác phòng ngừa, dự phòng, xử 
lý rủi ro hoạt động để không bị vượt quá mức hạn 
chế theo quy định của cơ quan nhà nước, điều này 
có thể làm hạn chế việc quản trị rủi ro hoạt động 
tại các NHTM. Bên cạnh đó, nếu các chính sách, 
quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối 
với hoạt động quản trị rủi ro hoạt động được ban 
hành theo đúng chuẩn mực quốc tế, có hướng dẫn 
chi tiết rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế của 
các NHTM Việt Nam sẽ giúp công tác quản trị rủi 
ro hoạt động có thể được thực hiện đồng nhất, theo 
đúng chuẩn mực và tiết kiệm chi phí.
- Nhân tố xã hội: Bao gồm trình độ dân trí, đạo 
đức xã hội, đạo đức kinh doanh cũng ảnh hưởng 
không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro hoạt động tại 
NHTM. Bởi vì ngày càng xuất hiện nhiều hành vi 
giả mạo, lừa đảo ngân hàng qua các hình thức tinh 
vi, xảo quyệt như làm giả con dấu, hồ sơ chứng từ, 
hợp đồng kinh tế với các đối tác nước ngoài đề lừa 
đảo, chiếm đoạt tiền, tài sản của NHTM.
Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Anh Tuấn (2012), Quản trị rủi ro trong kinh doanh 
của NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel, Luận án tiến sĩ kinh 
tế, Trường Đại học Ngoại thương.
Phạm Tiến Thành (2014), Quản trị công ty và quản lý rủi ro 
hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân 
hàng 2014.
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 02 (199) - 2020

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_tac_dong_den_quan_tri_rui_ro_hoat_dong_cua_ngan_hang.pdf