Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Khảo sát nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng (ĐD)

cho bệnh nhân (BN) ung thư tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh

(BVUB TP.HCM) tháng 5/2018.

Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu tiến hành trên 210 điều dưỡng (ĐD) đang công tác tại 15

khoa lâm sàng BVUB tham gia nghiên cứu trong tháng 5/2018. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.

Công cụ thu thập là bộ câu hỏi. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu.

Kết quả:

1.Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD cho BN:

Gần 50% ĐD đều cho rằng bác sĩ là người chịu trách nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN

và tư vấn trong suốt tất cả giai đoạn điều trị ung thư (trước, trong và sau khi điều trị). 62.9% ĐD nhận thấy tư

vấn dinh dưỡng cho BN khi BN có nhu cầu

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
385 
NHẬN THỨC VỀ LỢI ÍCH, RÀO CẢN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN 
VỀ DINH DƯỠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ KIM HỒNG1, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH2, PHẠM THỊ HẢI HƯƠNG1, 
DƯƠNG THỊ NGỌC NHUNG1, NGUYỄN THỊ LỆ THU1, TRẦN THỊ NGỌC THUẬN3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng (ĐD) 
cho bệnh nhân (BN) ung thư tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh 
(BVUB TP.HCM) tháng 5/2018. 
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu tiến hành trên 210 điều dưỡng (ĐD) đang công tác tại 15 
khoa lâm sàng BVUB tham gia nghiên cứu trong tháng 5/2018. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. 
Công cụ thu thập là bộ câu hỏi. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. 
Kết quả: 
1.Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD cho BN: 
Gần 50% ĐD đều cho rằng bác sĩ là người chịu trách nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN 
và tư vấn trong suốt tất cả giai đoạn điều trị ung thư (trước, trong và sau khi điều trị). 62.9% ĐD nhận thấy tư 
vấn dinh dưỡng cho BN khi BN có nhu cầu. 
2. Nhận thức của ĐD về lợi ích việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa lâm sàng BVUB 
TP.HCM: 
Điều dưỡng cho rằng việc ĕn uống lành mạnh giúp cải thiện cân nặng (97.1%), cải thiện sức khỏe tinh thần 
(96.7%), cải thiện chất lượng cuộc sống (96.1%), cải thiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày (90.5%), và giảm 
nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khác (80%) đối với BN ung thư. 
3. Nhận thức về rào cản của ĐD trong việc tư vấn dinh dưỡng cho BN: 
Hơn 85% điều dưỡng cho rằng rào cản ảnh hưởng đến tư vấn dinh dưỡng: không đủ thời gian tư vấn dinh 
dưỡng cho BN, quá tải công việc, thiếu phương tiện thực hiện tư vấn, thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho người 
bệnh ung thư. Ngoài ra còn có những rào cản khác như: phòng ốc chật hẹp, thiếu sự hỗ trợ đồng nghiệp, thiếu 
tự tin về nĕng lực, khả nĕng giao tiếp hạn chế, BN hoặc thân nhân không tin tưởng (chiếm trên 60%). 
Kết luận/ kiến nghị: 96 ĐD cho rằng bác sĩ giữ vai trò trong việc tư vấn dinh dưỡng cho BN (45.7%); 
>90% ĐD nhận thấy được lợi ích việc tư vấn giúp BN cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần và chất 
lượng cuộc sống; quá tải công việc và thiếu thời gian là những rào cản lớn nhất ảnh hưởng tư vấn dinh dưỡng 
cho BN. 
Từ khóa: Nhận thức, lợi ích, rào cản, tư vấn về dinh dưỡng, ung thư. 
ABSTRACT 
Objective: To investigate nurses’ awareness of benefits, barriers and current practice of nutrition 
consultation for cancer patients (pts) among clinical departments at Ho Chi Minh City Oncology Hospital 
(HCMOH) during one month, May of 2018. 
Method: Descriptive cross-sectional study. The study was conducted in 210 nurses whom are working at 
15 clinical departments at HCMOH that agree to participate in May, 2018. The sampling method is random 
1
 CNĐD Khoa Xạ 3-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 Khoa Điều Dưỡng Kỹ thuật Y Học Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
3
 ĐDCKI Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 3-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SOC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
386 
stratified sampling. A questionnaire is used for collecting data. Descriptive statistic method is used to analyze 
data. 
Results: 
1. Nurses’ current practice of nutrition consultation for patients 
Almost 50% of nurses assume that nutrition consultation is responsibility of doctors across all stages of 
cancer treatment (before, during and after treatment). 62,9% of nurses aware that patients require nutrition 
consultation when needed. 
2. Nurses’ awareness of benefits from nutrition consultation for cancer patients among clinical 
departments at HCMOH: 
Nurses assume that healthy diet help to improve weight (97.1%), improve mental health (96.7%), improve 
quality of life (96.1%), improve activities of daily living (90.5%), and decrease risk of other chronic illnesses 
(80%) for cancer patients. 
3. Nurses’ awareness of barriers to nutrition consultation for cancer patients: 
More than 85% of nurses assume that the barrires to nutrition consultation are: not enough time allowed for 
nutrition consultation to patients, overloading work, lack of materials required for consultation activity, lack of 
knowledge in nutrition for cancer patients. Moreover, other barriers are: narrow room space, lack of support 
from colleagues, lack of confidence in competency, lack of communication skills, lack of trust from patients and 
family members (more than 60%). 
Conclusion/ Recommedation: 96 nurses assume that nutrition consultation for patients is responsibility of 
doctors (45.7%); >90% of nurse aware of benefits from consultation may help to improve weight, mental health 
and quality of life; overloading work and lack of time are the most critical barrires that interfere nutritional 
consultation for patients. 
Key words: awareness, benefits, barriers, nutritional consultation, oncology/ cancer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dinh dưỡng (DD) là một trong những yếu tố 
chính trong hỗ trợ bệnh nhân (BN) ung thư, dinh 
dưỡng ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh, sự 
đáp ứng và phục hồi sau điều trị[2]. Hầu hết các điều 
dưỡng (ĐD) có thái độ tích cực trong việc tư vấn 
dinh dưỡng để thúc đẩy việc ĕn uống hợp lí cho 
bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị và tin rằng 
chế độ dinh dưỡng hợp lí sẽ mang lại nhiều lợi ích 
cho BN[4]. Tuy nhiên có một số ít ĐD cho rằng việc 
tư vấn dinh dưỡng không phải là nhiệm vụ chính của 
ĐD[4]. 
Kiến thức của ĐD về dinh dưỡng đóng vai trò 
quan trọng trong việc chĕm sóc BN giúp BN cải thiện 
sức khỏe, đáp ứng tốt với điều trị[1]. Tuy nhiên việc 
đánh giá và tư vấn dinh dưỡng còn gặp nhiều rào 
cản. 
Theo nghiên cứu của Petra và cộng sự (2015) 
một số rào cản ảnh hưởng đến công tác tư vấn tĕng 
cường dinh dưỡng cho BN là thiếu thời gian, thiếu 
phương tiện, thiếu chuyên môn, diễn tiến bệnh ung 
thư và thiếu kiến thức[4]. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1. Khảo sát nhận thức của ĐD về lợi ích việc tư 
vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa lâm 
sàng BVUB TP.HCM tháng 5/2018. 
2. Khảo sát nhận thức về rào cản của ĐD trong 
việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa 
lâm sàng BVUB TP.HCM tháng 5/2018. 
3. Đánh giá thực trạng tư vấn dinh dưỡng của 
ĐD cho BN ung thư tại các khoa lâm sàng 
BVUB.TPHCM tháng 5/2018. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
210 Điều dưỡng đang công tác tại 15 khoa lâm 
sàng trong BVUB TP.HCM có BN điều trị 24/24h tại 
khoa tháng 5/2018. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Điều dưỡng viên đang công tác tại 15 khoa lâm 
sàng trong BVUB TP.HCM theo đối tượng chọn 
mẫu; điều dưỡng làm công tác chuyên môn, chĕm 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
387 
sóc trực tiếp cho bệnh nhân; sẵn sàng và tự nguyện 
tham gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
Không đáp ứng được các tiêu chí chọn; ĐD 
nghỉ hậu sản; không hoàn tất bộ câu hỏi; ĐD không 
có mặt tại thời điểm khảo sát (nghỉ phép, nghỉ ốm, ra 
trực) được hẹn thêm 2 lần nếu vẫn vắng mặt thì loại 
khỏi mẫu nghiên cứu. 
Công cụ thu thập số liệu 
Bộ câu hỏi tự điền gồm 4 phần. Phần 1 (thông 
tin cá nhân); phần 2 (thực trạng tư vấn dinh dưỡng 
của ĐD); phần 3 (nhận thức của ĐD về lợi ích của 
việc ĕn uống lành mạnh); và phần 4 (nhận thức về 
rào cản của ĐD đối với việc tư vấn dinh dưỡng). 
Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được cải tiến dựa trên bộ câu 
hỏi của Petra và cộng sự (2015) khảo sát trên ĐD về 
tư vấn dinh dưỡng BN ung thư. 
Phần 1: Thông tin cá nhân (7 câu): gồm tuổi, 
giới tính, khoa làm vệc, tình trạng công việc, trình độ 
học vấn cao nhất, thâm niên công tác, đã từng tập 
huấn về dinh dưỡng cho BN ung thư hay chưa. 
Phần 2: Bộ câu hỏi khảo sát thực trạng tư vấn 
dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư của ĐD (6 câu). 
ĐD được yêu cầu tự đánh giá về thực trạng tư vấn 
dinh dưỡng cho BN ung thư gồm ai là người tư vấn 
dinh dưỡng cho BN ung thư, tư vấn về dinh dưỡng 
cho BN ở giai đoạn điều trị nào, mức độ thường 
xuyên tư vấn dinh dưỡng, nội dung tư vấn dinh 
dưỡng, thời gian tư vấn, quy trình/ tài liệu tư vấn. 
ĐD chọn vào một đáp án cho mỗi câu hỏi (ngoại trừ 
câu 4 là câu có thể chọn nhiều đáp án). 
Phần 3: Bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của ĐD 
về lợi ích của việc ĕn uống lành mạnh ở BN ung thư 
(11 câu). Bộ câu hỏi được đánh giá theo thang điểm 
Likert từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 4 (hoàn 
toàn đồng ý). Điểm càng cao có nghĩa ĐD có thái độ 
tích cực đối với việc ĕn uống lành mạnh của BN 
ung thư. 
Phần 4: Bộ câu hỏi khảo sát nhận thức về rào 
cản của ĐD đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN 
ung thư (11 câu). Bộ câu hỏi (câu 1-10) được đánh 
giá theo thang điểm Likert (1 = hoàn toàn không 
đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = đồng ý, 4 = hoàn toàn 
đồng ý). Điểm càng cao có nghĩa là việc tư vấn dinh 
dưỡng của ĐD cho BN ung thư gặp nhiều rào cản. 
Riêng câu số 11 là câu hỏi mở, ĐD tự điền về những 
rào cản khác ngoài 10 rào cản trong bộ câu hỏi. 
Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được dịch theo quy trình 
từ tiếng Anh sang tiếng Việt bởi một bác sĩ chuyên 
khoa Ung bướu thông thạo Tiếng Anh và Việt. Sau 
đó bộ câu hỏi được thông qua 3 chuyên gia am hiểu 
về lĩnh vực dinh dưỡng cho BN ung thư gồm trưởng 
khoa dinh dưỡng, bác sĩ phó khoa dinh dưỡng, 
bác sĩ dinh dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Ung 
Bướu để đánh giá về tính giá trị (Content validity) 
của Bộ câu hỏi. Sau đó, Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được 
điều chỉnh cho phù hợp theo góp ý của 03 chuyên 
gia và khảo sát thử trên 30 ĐD của một số khoa lâm 
sàng của BVUB TP.HCM để kiểm tra về độ tin cậy. 
Độ tin cậy của bộ 2 là 0.75, bộ 3 là 0.78. 
Các bước tiến hành 
Lập danh sách và tên của ĐD tại 15 khoa đủ 
tiêu chí tham gia nghiên cứu. 
Nhóm nghiên cứu sẽ đến các khoa theo phân 
công và giải thích cho ĐD trưởng khoa về mục tiêu 
nghiên cứu và xin phép sự hợp tác, hỗ trợ thu thập 
số liệu. 
Nghiên cứu viên giải thích mục tiêu nghiên cứu 
và mời điều dưỡng viên tại các khoa tham gia. Nếu 
ĐD đồng ý, họ sẽ được phát bộ câu hỏi và trả lời 
câu hỏi. 
ĐD tham gia nghiên cứu sẽ gởi trả lại bộ câu 
hỏi cho ĐD trưởng trong ngày sau khi hoàn tất xong. 
Bộ câu hỏi được đựng trong bao thư dán kín. 
Cuối ngày nghiên cứu viên sẽ đến thu bộ câu 
hỏi từ ĐD trưởng khoa. 
Trường hợp các ĐD ra trực hoặc nghỉ phép, 
không có mặt trong ngày phát bộ câu hỏi sẽ được 
gửi thu thập vào ngày khác. 
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 
Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng 
đạo đức của bệnh viện. 
Giải thích mục tiêu nghiên cứu cho ĐD khi được 
mời tham gia. 
Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu 
và được quyền ngưng tham gia nghiên cứu bất kì 
lúc nào. 
Thông tin của người tham gia nghiên cứu được 
đảm bảo bí mật và chính xác, không chỉnh sửa. 
Nghiên cứu khảo sát không ảnh hưởng đến sự 
an toàn của ĐD. 
Bộ câu hỏi được lưu trữ an toàn sau khi thu 
thập và được hủy sau khi công bố đề tài. 
XỬ LÍ SỐ LIỆU 
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 
Thống kê mô tả (tần số, %, độ lệch chuẩn, trung 
bình ) để phân tích đặc điểm đối tượng tham gia 
nghiên cứu. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SOC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
388 
KẾT QUẢ 
Nhóm nghiên cứu có 210 bộ câu hỏi phát ra và 
thu về được đủ 210 bộ câu hỏi trả lời hoàn chỉnh,kết 
quả thu được như sau: 
Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng tham gia 
nghiên cứu (n=210) 
n = 210 Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Tuổi: ( 33 ; SD =8.478) 
≤ 25 19 9 
26 - 35 133 63.3 
36 - 45 34 16.2 
≥ 46 24 11.4 
Giới tính: 
Nam 24 11.4 
Nữ 186 88.6 
Khoa làm việc 
Chĕm sóc giảm nhẹ 13 6.2 
Khối xạ 47 22.4 
Khối ngoại 66 31.4 
Khối nội 84 40 
Tình trạng công việc 
Hợp đồng 39 18.6 
Biên chế 171 81.4 
Trình độ học vấn 
Trung cấp 147 70 
Cao đẳng 1 0.5 
Đại học 57 27.1 
Thạc sĩ/ Chuyên khoa I 5 2.4 
Thâm niên công tác 
( 10.63; SD =8.284) 
≤ 5 73 34.8 
6 - 15 92 43.8 
16 - 25 25 11.9 
≥ 26 20 9.5 
Tham gia mạng lưới dinh 
dưỡng (DD) hay chưa 
Có 44 21 
Chưa 166 79 
Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy phần lớn ĐD 
tham gia có độ tuổi trung bình là 33 (SD =8.478); 
88.6% là nữ. 40% ĐD tham gia làm việc tại khối nội; 
81.4% ĐD thuộc biên chế. 
Trình độ chuyên môn đa số là ĐD trung cấp 
(70%); thâm niên công tác trung bình là 10 nĕm 
79% ĐD chưa tham gia mạng lưới dinh dưỡng. 
Thực trạng tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân 
Bảng 2. Tỉ lệ thực trạng tư vấn dinh dưỡng 
cho bệnh nhân 
n = 210 Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Ai là người có trách nhiệm chính 
đối với việc tư vấn DD cho BN 
Bác sĩ 96 45.7 
Mạng lưới dinh dưỡng 75 35.7 
Điều dưỡng 35 16.7 
Tôi không biết 4 1.9 
Giai đoạn tư vấn dinh dưỡng cho 
BN 
Tất cả giai đoạn 125 59.5 
Trong điều trị 77 36.7 
Sau điều trị 31 14.8 
Trước điều trị 30 14.3 
Chĕm sóc giảm nhẹ 13 6.2 
Mức độ tư vấn dinh dưỡng 
 Khi có nhu cầu 132 62.9 
Mỗi tuần 1 lần 46 21.9 
Mỗi tháng 1 lần 17 8.1 
Mỗi ngày 1 lần 15 7.1 
Nội dung tư vấn dinh dưỡng 
 Tầm quan trọng 176 83.8 
Loại thức ĕn 114 54.3 
Số lượng thức ĕn 78 37.1 
Tổng thời gian trung bình thực hiện 
tư vấn cho 1 BN 
≤ 15 phút 113 53.8 
> 15 phút 97 46.2 
Tại khoa có tài liệu hoặc quy trình 
tư vấn DD hay không 
Có 126 60 
Không có 84 40 
Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy 45.7% ĐD 
(n=96) cho rằng bác sĩ là người chịu trách nhiệm 
chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN; 35.7% 
ĐD (n=75) cho rằng mạng lưới dinh dưỡng là người 
chịu trách nhiệm trong việc tư vấn dinh dưỡng; 
16.7% ĐD (n=35) cho rằng họ có trách nhiệm trong 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
389 
việc tư vấn dinh dưỡng; 1.9% ĐD không biết đó là 
vai trò của ai. 
59.5% ĐD (n=125) cho rằng tư vấn dinh dưỡng 
cho BN trong suốt tất cả giai đoạn điều trị; 36.7% tư 
vấn trong điều trị; thấp nhất là tư vấn giai đoạn chĕm 
sóc giảm nhẹ (6.2%). 
62.9% ĐD cho rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN khi 
có nhu cầu; thấp nhất là tư vấn mỗi ngày 1 lần (7.1%). 
83.8% ĐD cho rằng tầm quan trọng của dinh 
dưỡng là nội dung chính của tư vấn dinh dưỡng, kế 
đến là tư vấn loại thức ĕn (54.3%), sau cùng là tư 
vấn số lượng thức ĕn (37.1%). 
60% ĐD (n=126) ĐD tại các khoa có tài liệu 
hoặc quy trình tư vấn dinh dưỡng. 
Nhận thức của ĐD về lợi ích ĕn uống lành mạnh đối với BN ung thư 
Bảng 3. Tỉ lệ nhận thức của ĐD về lợi ích ĕn uống lành mạnh đối với BN ung thư 
STT 
Việc ĕn uống lành mạnh có thể đem lại những lợi ích nào cho bệnh 
nhân ung thư? (n=210) Đồng ý Không đồng ý 
1 Cải thiện cân nặng 97.1% 2.9% 
2 Cải thiện sức khỏe tinh thần 96.7% 3.3% 
3 Cải thiện chất lượng cuộc sống 96.1% 3.9% 
4 Cải thiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày 90.5% 9.5% 
5 
Các đồng nghiệp của tôi nghĩ rằng ĐD nên khuyến khích ĕn uống lành 
mạnh cho bệnh nhân ung thư 89% 11% 
6 Giảm nguy cơ bệnh mạn tính khác 80% 20% 
7 
Có bằng chứng mạnh cho thấy ĐD nên khuyến khích việc ĕn uống lành 
mạnh cho bệnh nhân ung thư 80% 20% 
8 Giảm biến chứng liên quan đến tình trạng bệnh 78.1% 21.9% 
9 Giảm nguy cơ tái phát ung thư 52.4% 47.6% 
10 Bệnh nhân ung thư thường không quan tâm đến việc ĕn uống lành mạnh 50.5% 49.5% 
11 
Việc khuyến khích ĕn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không 
là hoàn toàn tùy thuộc vào điều dưỡng 28.1% 71.9% 
Nhận xét : Hơn 95% ĐD đồng ý việc ĕn uống lành mạnh giúp BN ung thư cải thiện cân nặng, cải thiện sức 
khỏe tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống. 
71.9% ĐD không đồng ý việc khuyến khích ĕn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không là hoàn 
toàn tùy thuộc vào điều dưỡng. 
49.5 % ĐD không đồng ý việc BN ung thư thường không quan tâm đến việc ĕn uống lành mạnh; 47.6% 
ĐD không đồng ý việc ĕn uống lành mạnh làm giảm nguy cơ tái phát ung thư. 
Rào cản của điều dưỡng đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN 
Bảng 4. Tỉ lệ rào cản thường xuất hiện đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư 
STT 
Những rào cản nào sau đây ảnh hưởng 
đến việc điều dưỡng tư vấn dinh dưỡng cho BN? (n=210) Đồng ý Không đồng ý 
1 Thiếu thời gian 95.2% 4.8% 
2 Quá tải công việc 92.9% 7.1% 
3 Thiếu phương tiện thực hiện tư vấn 86.6% 13.4% 
4 Thiếu kiến thức về DD cho người bệnh ung thư 80.4% 19.6% 
5 Phòng ốc chật hẹp 74.3% 25.7% 
6 Thiếu sự hỗ trợ của đồng nghiệp 61.4% 38.6% 
7 Thiếu tự tin về nĕng lực của bản thân 60.4% 39.6% 
8 Khả nĕng giao tiếp còn hạn chế 60% 40% 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SOC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
390 
9 BN hoặc thân nhân không tin tưởng 60% 40% 
10 Thiếu sự hỗ trợ của cấp trên 59% 41% 
Nhận xét: Hơn 80% ĐD cho rằng thiếu thời gian, quá tải công việc, thiếu phương tiện thực hiện tư vấn, 
thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh ung thư là những rào cản ảnh hưởng nhiều đến việc tư vấn 
dinh dưỡng cho BN 
40% ĐD không đồng ý về khả nĕng giao tiếp hạn chế của ĐD, BN hoặc thân nhân không tin tưởng, thiếu 
sự hỗ trợ cấp trên là rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng cho BN. 
BÀN LUẬN 
Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD 
Trong nghiên cứu này, 45.7% ĐD cho rằng các 
bác sĩ là người có trách nhiệm chính đối với việc tư 
vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, trong khi ĐD chính 
là người trực tiếp chĕm sóc bệnh nhân. Vai trò của 
ĐD trong nghiên cứu này thấp hơn vai trò của bác sĩ 
(16.7%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy đa số ĐD 
cho rằng đây không phải là nhiệm vụ của ĐD. Họ 
cho rằng những người được đào tạo về dinh dưỡng 
mới có khả nĕng đánh giá, tư vấn dinh dưỡng hơn 
những người không được đào tạo. Nghiên cứu này 
phù hợp với nghiên cứu của Mahmoud và cộng sự 
nĕm 2014[1]. 
Kết quả của chúng tôi cho thấy 59.5% ĐD cho 
rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư ở các giai 
đoạn của quá trình điều trị; 36.7% tư vấn trong điều 
trị; 14.8% tư vấn sau điều trị; 14.3% tư vấn trước 
điều trị; 4.7% tư vấn ở giai đoạn chĕm sóc giảm nhẹ. 
Việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư trong tất cả 
các giai đoạn điều trị là quan trọng vì ĕn uống lành 
mạnh có nhiều lợi ích cho BN ung thư; kết quả này 
tương đương với nghiên cứu của Petra và cộng sự 
2015[4]. 
62.9% ĐD cho rằng để tư vấn hết tầm quan 
trọng của dinh dưỡng trước, trong và sau điều trị tốn 
khá nhiều thời gian nên việc tư vấn dinh dưỡng chỉ 
thực hiện khi có nhu cầu từ người bệnh. 
Nhận thức về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng 
Những kết quả thu được cho thấy trên 95% ĐD 
tin rằng việc ĕn uống lành mạnh sẽ có nhiều lợi ích 
giúp cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần, 
cải thiện chất lượng cuộc sống; kết quả này tương 
đương nghiên cứu của Petra và cộng sự 2015[4]. 
Mặt khác, 50.5% ĐD cho rằng BN ung thư 
thường không quan tâm đến việc ĕn uống lành 
mạnh, 28.1% ĐD cho rằng việc khuyến khích ĕn 
uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư là tùy thuộc 
vào ĐD. Nhận thức này đã ảnh hưởng lớn đến quá 
trình điều trị của BN. 
Rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng 
cho BN 
Nghiên cứu hiện tại cũng quan tâm đến vấn đề 
xác định những rào cản có thể ảnh hưởng đến việc 
ĐD tư vấn dinh dưỡng cho BN. Các kết quả của 
chúng tôi cho thấy: 95.2% thiếu thời gian, 92.9% quá 
tải công việc, 86.6% thiếu phương tiện thực hiện tư 
vấn, 80.4% thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho BN 
ung thư là những rào cản được nhận thức nhiều 
nhất. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của 
Shane và cộng sự 2011[3]; Petra và cộng sự 2015[4]. 
Để khắc phục những vấn đề này và cải thiện 
tình trạng dinh dưỡng của BN, cần phải có nhiều nỗ 
lực hơn trong việc cung cấp đào tạo liên tục cho ĐD 
về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung 
thư, cung cấp kiến thức và các phương tiện hỗ trợ 
thực hiện tư vấn dinh dưỡng. ĐD là người tiếp xúc 
trực tiếp thường xuyên với BN nên sẽ có nhiều thời 
gian tư vấn dinh dưỡng hơn tuy nhiên là không thực 
tế khi ĐD cho rằng trách nhiệm chính tư vấn dinh 
dưỡng là của BS và mạng lưới DD. Chính vì vậy các 
chính sách về chĕm sóc sức khoẻ của bệnh viện và 
quốc gia cần phải được xem xét để giảm bớt một số 
rào cản đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung 
thư và việc khuyến khích ĕn uống lành mạnh. 
Đáng chú ý là thâm niên công tác (kinh nghiệm 
của ĐD) hoặc nơi các ĐD làm việc dẫn đến những 
khác biệt đáng kể trong thực hành tư vấn dinh 
dưỡng, niềm tin hoặc đó là rào cản của việc khuyến 
khích tư vấn dinh dưỡng. Người ta nghĩ rằng những 
ĐD có kinh nghiệm có thể sẽ dễ khuyến khích các 
hành vi ĕn uống lành mạnh hơn ĐD ít kinh nghiệm. 
Trong nghiên cứu này cho thấy 79% số ĐD chưa 
tham gia mạng lưới dinh dưỡng, chưa được trang bị 
kiến thức, phương tiện tư vấn dinh dưỡng nên đây 
cũng là rào cản trong việc khuyến khích chế độ ĕn 
uống lành mạnh của bênh nhân ung thư. 
KẾT LUẬN 
Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD 
45.7% ĐD cho rằng bác sĩ là người có trách 
nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN; 
59.5 % ĐD cho rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN 
trong suốt tất cả giai đoạn điều trị; 62.9% ĐD cho 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
391 
rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN khi có nhu cầu; 
83.8% ĐD cho rằng tầm quan trọng của dinh dưỡng 
là nội dung chính của tư vấn dinh dưỡng. 
Nhận thức về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng 
Tỉ lệ ĐD cho rằng việc ĕn uống lành mạnh giúp 
BN cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần, 
cải thiện chất lượng cuộc sống chiếm tỉ lệ cao 
(>95%); 52.4% ĐD đồng ý việc ĕn uống lành mạnh 
giúp làm giảm nguy cơ tái phát ung thư; chỉ có 
28.1% ĐD cho rằng việc khuyến khích ĕn uống lành 
mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không là hoàn 
toàn tùy thuộc vào điều dưỡng. 
Rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng 
cho BN 
Rào cản lớn nhất đối với việc tư vấn dinh 
dưỡng cho BN là thiếu thời gian và quá tải công việc 
(chiếm trên 90%), kế đến là thiếu phương tiện thực 
hiện tư vấn, thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho BN 
ung thư (chiếm trên 80%); thiếu sự hỗ trợ cấp trên ở 
mức độ trung bình (chiếm 59%). 
KIẾN NGHỊ 
Đối với bệnh viện 
Tổ chức thêm các lớp tập huấn mạng lưới 
dinh dưỡng. 
Tổ chức thường xuyên câu lạc bộ dinh dưỡng 
cho BN. 
Tĕng cường các phương tiện hỗ trợ tư vấn 
nhằm truyền thông, giáo dục sức khỏe cho BN ung 
thư về chế độ ĕn uống. 
Truyền thông giáo dục sức khỏe phổ biến bằng 
nhiều hình thức khác nhau như: kênh truyền thông, 
tờ rơi, poster,. 
Đối với khoa phòng 
Có qui trình tư vấn dinh dưỡng, huấn luyện ĐD 
trong khoa có kiến thức tư vấn dinh dưỡng cho BN. 
Mỗi khoa phòng cần có thành viên trong mạng 
lưới dinh dưỡng phối hợp với bác sĩ điều trị thực 
hiện tư vấn hỗ trợ dinh dưỡng cho BN ung thư. 
Nên có các các chương trình tư vấn về dinh 
dưỡng cho BN và thân nhân định kỳ trước, trong và 
sau điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mahmoud Al Kalaldeh và Mahmoud Shahein 
(2014), "Nurses' Knowledge and Responsibility 
toward Nutritional Assessment for Patients in 
Intensive Care Units", Journal of Health 
Sciences. 4(2). 
2. Gustavo de CARVALHO, Maria Ermelinda 
Camilo và Paula Ravasco (2011), "What is the 
relevance of nutrition in oncology?", Acta medica 
portuguesa. 24, tr. 1041-50. 
3. Shane E Dempsey, Naomi Findlay và Lesley 
MacDonald-Wicks (2011), "Increasing nutritional 
support for patients undergoing radiation 
therapy: the radiation therapist perspective", 
Journal of Radiotherapy in Practice. 10(03), 
tr. 181-189. 
4. Petra G Puhringer và các cộng sự. (2015), 
"Current nutrition promotion, beliefs and barriers 
among cancer nurses in Australia and New 
Zealand", PeerJ. 3, tr. e1396. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_thuc_ve_loi_ich_rao_can_va_thuc_trang_tu_van_ve_dinh_du.pdf