Nhận thức về bệnh do virút Zika của sinh viên ngành bác sĩ, trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017

Nghiên cứu nhằm mô tả nhận thức và một số yếu tố liên quan đến nhận thức của sinh viên trường đại học Y Hà

Nội về bệnh do vi rút Zika gây nên dựa trên mô hình Niềm tin sức khoẻ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn

447 sinh viên hệ bác sĩ năm thứ nhất, năm thứ ba và năm thứ năm. Kết quả cho thấy 82,1% sinh viên nhận thức

nguy cơ nhiễm bệnh khi vào vùng dịch; 85,7 % trả lời đúng nguy cơ với trẻ sơ sinh và thai nhi khi mẹ bị nhiễm vi rút

Zika; 72% sinh viên biết ≥ 2 dấu hiệu lâm sàng, 54% sinh viên trả lời đúng ≥ 2 đường lây truyền. Chỉ có 34% sinh

viên biết nguy cơ tử vong. Sinh viên nhận thức tốt nhất ở phần lợi ích dự phòng, về nguy cơ mắc và mức độ trầm

trọng của bệnh. Sinh viên những năm học cuối có nhận thức về bệnh tốt hơn so với sinh viên những năm đầu

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nhận thức về bệnh do virút Zika của sinh viên ngành bác sĩ, trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận thức về bệnh do virút Zika của sinh viên ngành bác sĩ, trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017

Nhận thức về bệnh do virút Zika của sinh viên ngành bác sĩ, trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 202072
NHẬN THỨC VỀ BỆNH DO VIRÚT ZIKA CỦA SINH VIÊN NGÀNH 
BÁC SĨ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI, NĂM 2017
Kim Bảo Giang , Cao Thị Lê, Phạm Bích Diệp
Viện Đào tạo YHDP &YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm mô tả nhận thức và một số yếu tố liên quan đến nhận thức của sinh viên trường đại học Y Hà 
Nội về bệnh do vi rút Zika gây nên dựa trên mô hình Niềm tin sức khoẻ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn 
447 sinh viên hệ bác sĩ năm thứ nhất, năm thứ ba và năm thứ năm. Kết quả cho thấy 82,1% sinh viên nhận thức 
nguy cơ nhiễm bệnh khi vào vùng dịch; 85,7 % trả lời đúng nguy cơ với trẻ sơ sinh và thai nhi khi mẹ bị nhiễm vi rút 
Zika; 72% sinh viên biết ≥ 2 dấu hiệu lâm sàng, 54% sinh viên trả lời đúng ≥ 2 đường lây truyền. Chỉ có 34% sinh 
viên biết nguy cơ tử vong. Sinh viên nhận thức tốt nhất ở phần lợi ích dự phòng, về nguy cơ mắc và mức độ trầm 
trọng của bệnh. Sinh viên những năm học cuối có nhận thức về bệnh tốt hơn so với sinh viên những năm đầu. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Zika virút, nhận thức, mô hình niềm tin sức khoẻ, sinh viên y
Vi rút Zika được phát hiện và phân lập cho 
lần đầu tiên từ khỉ Rhesus ở rừng Zika (Uganda) 
vào năm 1947 và phân lập trên người vào năm 
1968, bùng phát thành dịch năm 2007 trên đảo 
Yap, liên bang Micronesia. Đến 2015 qua Trung 
Mỹ, vùng Caribbean, và Nam Mỹ, nơi sốt Zika 
đã đạt đến cấp đại dịch.¹
Theo Tổ chức y tế thế giới, tháng 8 năm 
2016 đã có 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đã 
báo cáo bằng chứng của muỗi truyền vi rút Zika 
từ năm 2007. Đã có 17 quốc gia hoặc vùng lãnh 
thổ báo cáo đầu nhỏ và dị tật thần kinh trung 
ương khác có khả năng kết hợp với nhiễm vi rút 
Zika hoặc gợi ý nhiễm bẩm sinh, và có18 quốc 
gia, vùng lãnh thổ đã báo cáo một sự gia tăng 
của hội chứng Guillain-Barré.² Tại Việt Nam, 
tháng 4 năm 2016 Bộ Y tế đã công bố 2 ca bị 
nhiễm vi rút Zika.³ Có 60-80% ca nhiễm bệnh 
không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, chưa có 
thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. 
Sinh viên đại học Y là đối tượng được kỳ vọng 
sẽ nhận thức tốt về vấn đề này do hiểu biết 
về các vấn đề y tế là một phần công việc của 
họ sau này. Nghiên cứu hiếm hoi về nhận thức 
của người thực hành nha khoa về Zika vi rút 
cho thấy tỉ lệ cán bộ có kiến thức tốt chỉ chiếm 
38,2%; chỉ có 7,8% biết rằng Zika vi rít có thể 
lây truyền qua đường tình dục. Chúng tôi chưa 
tìm thấy nghiên cứu nào trên sinh viên y về vấn 
đề này.⁴ Hiện chưa có nghiên cứu nào ở Việt 
Nam về nhận thức và định hướng về thực hành 
của sinh viên các trường nói chung và đại học 
y nói riêng. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện 
nhằm mục tiêu:
1. Mô tả nhận thức của sinh viên trường Đại 
học Y Hà Nội năm 2017 về bệnh do vi rút Zika 
dựa trên mô hình Niềm tin Sức khoẻ.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến 
nhận thức về vấn đề do vi rút Zika gây nên của 
sinh viên trường đại học Y Hà Nội, năm 2017.
Tác giả liên hệ: Kim Bảo Giang, Viện Đào tạo YHDP 
& YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/02/2020
Ngày được chấp nhận: 12/03/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 73
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành trên sinh viên hệ 
đào tạo bác sĩ của trường Đại học Y Hà Nội học 
năm học 2016-2017 bao gồm bác sĩ đa khoa, 
răng hàm mặt, y học cổ truyền và bác sĩ y học 
dự phòng năm thứ nhất, năm thứ ba và năm 
thứ năm.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức tính 
cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ với Z(1 – α/2) 
= 1,96 là giá trị của độ tin cậy trong nghiên cứu 
tương ứng với α = 0,05 và độ tin cậy là 95%; p: 
tỷ lệ sinh viên có khả năng thực hiện hành động 
dự phòng dựa nghiên cứu thử trên 50 sinh viên 
của khối sinh viên năm thứ 2 (p = 0,65). Sai 
số tương đối ε = 0,1. Áp dụng hệ số thiết kế là 
2 do chọn mẫu theo tầng và theo chùm và dự 
trù thêm 10% sinh viên vắng mặt. Cỡ mẫu tính 
được n = 453. Cỡ mẫu thực tế thu thập được là 
447, đạt 98,7%.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 2 giai 
đoạn được áp dụng, với giai đoạn thứ nhất là 
phân tầng sinh viên theo 3 khối sinh viên năm 
nhất (Y1), năm thứ ba (Y3) và năm thứ năm 
(Y5) là các khối sinh viên ở các giai đoạn học 
tập theo các giai đoạn cơ sở, tiền lâm sàng, lâm 
sàng. Cỡ mẫu cho mỗi khối sinh viên mỗi khối 
là n/3 = 151 sinh viên. Giai đoạn 2, lập danh 
sách sinh viên theo các tổ sinh viên của từng 
khối, chọn ngẫu nhiên đơn từ 6 - 7 tổ sinh viên 
mỗi khối mời tham gia nghiên cứu.
Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tự điền 
được phát triển dựa theo một tài liệu có sẵn 
của Tổ chức Y tế thế giới đánh giá kiến thức, 
thái độ, thực hành (KAP) về vi rút Zika và biến 
chứng nghi ngờ của nó (tật đầu nhỏ, hội chứng 
Guillan Barre).⁵
Biến số nghiên cứu chính:
Thông tin chung về sinh viên tham gia nghiên 
cứu: tuổi dương lịch, giới, chuyên ngành đào 
tạo (bác sĩ đa khoa/răng hàm mặt / y học cổ 
truyền, y học dự phòng), khối học (Y1, Y3, Y5), 
nơi ở hiện tại, nguồn thông tin về Zika
Nhận thức và khuynh hướng dự phòng của 
sinh viên liên quan đến bệnh do Zika vi rút theo 
Mô hình Niềm tin Sức khoẻ. Đây là một mô hình 
về tâm lý xã hội, giải thích các hành vi tập trung 
vào thái độ và niềm tin của cá nhân, được tác 
giả Becker và Rosenstock phát triển.⁶ Theo mô 
hình này, các biến số bao gồm (1) Nhận thức 
nguy cơ từ bệnh là nhận thức mỗi người về khả 
năng mắc bệnh của mình; (2) Nhận thức sự 
trầm trọng liên quan đến mối nguy hiểm khi đối 
mặt với bệnh tật ốm đau nếu không giải quyết 
được); (3) Nhận thức mối đe dọa là những ảnh 
hưởng xấu tác động đến chính bản thânkhi mắc 
bệnh đó; (4) Nhận thức lợi ích phòng bệnh: 
niềm tin vào khả năng phòng được bệnh, giảm 
nguy cơ mắc bệnh nếu thực hiện hành động 
khuyến cáo; (5) Nhận thức rào cản: biết được 
những trở ngại về chi phí, thể lực và tâm lý khi 
thực hiện hành vi; (6) Thúc đẩy hành động đó là 
những hoạt động, chiến lược khuyến khích sự 
sẵn sàng, hay môi trường (phượng tiện truyền 
thông cung cấp thông tin) thúc đẩy người ta 
hành động. Cụ thể, các biến số của mô hình 
trong nghiên cứu này được mô tả theo bảng 
dưới đây:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 202074
Bảng 1. Các biến số và cách tính điểm về nhận thức của sinh viên về Zika theo mô hình 
Niềm tin sức khoẻ
Biến số Mức điểm
Nhận thức nguy cơ và nhận thức mức độ trầm trọng của bệnh
Biết khu vực xuất hiện bệnh Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai 
hoặc không trả lời 0 điểm.Biết đối tượng có thể nhiễm bệnh 
Biết con đường nào lây truyền bệnh Trả lời đúng mỗi đường lây được 1 điểm, tối đa là 4 điểm
Nhận định nguy cơ nhiễm vi rút Zika nếu đi đến 
vùng dịch
(Đồng ý/ rất đồng ý: 2 điểm; Phân vân: 1 
điểm; Rất không đồng ý /không đồng ý: 0 
điểm)
Nhận thức được mối đe dọa từ bệnh
Biết được dấu hiệu lâm sàng Trả lời đúng mỗi triệu chứng được 1 điểm, điểm tối đa là 5
Biết được đối tượng chịu nhiều tác hại khi 
nhiễm vi rút Trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc 
không trả lời 0 điểm.
Biết nguy cơ đối thai nhi và trẻ sơ sinh 
Biết nguy cơ lây vi rút Zika cho cộng đồng và 
người thân nếu bị nhiễm virus
Đồng ý/rất đồng ý: 2 điểm; Phân vân: 1 
điểm; Rất không đồng ý/không đồng ý: 0 
điểmCó nguy cơ tử vong nếu bị nhiễm vi rút Zika
Vi rút zika là vấn đề quan trọng trong cộng đồng 
nơi sinh sống Trả lời Có: 1 điểm; Không: 0 điểm 
Nhận thức được lợi ích phòng bệnh khi thay đổi hành vi
Nguy cơ nhiễm vi rút Zika là rất cao nếu đi vào 
vùng dịch mà không có biện pháp dự phòng
Đồng ý/rất đồng ý: 2 điểm 
Phân vân: 1 điểm 
Rất không đồng ý/không đồng ý: 0 điểm
Ít cơ nguy cơ bị lây nhiễm vi rút Zika nếu tham 
gia vào làm sạch môi trường nơi sinh sống
Phòng tránh được lây nhiễm vi rút Zika nếu sử 
dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
Nhận thức để thúc đẩy hành động
Biết về cách thức điều trị cho người người mắc 
bệnh do vi rút Zika
Trả lời đúng mỗi cách điều trị được 1 điểm, 
điểm tối đa cho câu này 3 điểm
Biết lưu ý khi sử dụng aspirin hoặc ibuprofen để 
điều trị bệnh do vi rút Zika 
 Trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc 
không trả lời 0 điểm
Biết các biện pháp phòng ngừa Trả lời đúng mỗi cách dự phòng được 1 điểm, điểm tối đa là 8 điểm
Nguồn cung cấp thông tin Tiếp cận 2 nguồn thông tin được 2 điểm, với 1 nguồn được 1 điểm, không tiếp cận 0 điểm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 75
Quá trình thu thập thông tin: Sinh viên được 
mời tham gia trả lời các câu hỏi trên phiếu tự 
điền tại các giảng đường vào cuối buổi học. 
Nhóm nghiên cứu giải thích rõ ràng về lý do, 
mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và 
cách trả lời câu hỏi và mời sinh viên tự nguyện 
tham gia.
3. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và 
tổng hợp bằng phần mềm Epidata, có sử dụng 
file check giúp phát hiện lỗi logic và hạn chế sai 
số trong quá trình nhập liệu. Số liệu được phân 
tích bằng phần mềm STATA 12. Thống kê mô 
tả biến định tính bao gồm tần số và tỷ lệ phần 
trăm. Mô tả các yếu tố trong mô hình niềm tin 
sức khỏe bằng giá trị trung bình, trung vị.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng được cung cấp thông tin về mục 
đích và ý nghĩa của nghiên cứu. Đối tượng 
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu, có 
thể từ chối bất kì câu hỏi nào và ngừng tham 
gia nghiên cứu ở mọi thời điểm.
III. KẾT QUẢ
1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 2 . Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm (n = 447) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 183 40,9
Nữ 264 59,1
Chuyên ngành
Đa khoa 292 65,3
Y học dự phòng 68 15,2
Y học cổ truyền 62 13,9
Răng hàm mặt 25 5,6
Nơi ở
Thuê nhà trọ ở riêng hoặc với bạn bè 229 51,1
Kí túc xá 123 27,6
Sống cùng người thân 95 21,3
Sinh viên năm thứ
Y1 151 33,8
Y3 148 33,1
Y5 148 33,1
Tỷ lệ nam, nữ trong tổng cả 3 khối lần lượt chiếm 40,9% và 59,1%. Sinh viên thuộc chuyên ngành 
đa khoa chiếm tỷ lệ nhiều nhất 65,3 %. Một nửa số sinh viên thuê trọ ở ngoài (51,1%), 27,6% sinh 
viên ở ký túc xá của trường và 21,3% sinh viên sống cùng người thân gia đình.
2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề liên quan đến Zika vi rút dựa trên mô hình Niềm tin 
sức khỏe
2.1. Nhận thức về nguy cơ và mức độ trầm trọng của bệnh
Phần lớn sinh viên nhận thức được nguy cơ nhiễm bệnh khi đi vào vùng có dịch (82,1%). Có 74% 
và 55,8 % sinh viên trả lời đúng về đối tượng có thể nhiễm và khu vực hiện đang có xuất hiện bệnh.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 202076
Biểu đồ 1. Nhận thức của sinh viên về nguy cơ và mức độ trầm trọng của vấn đề
Có 54% sinh viên trả lời đúng ≥ 2 đường lây truyền (muỗi đốt, truyền máu, từ mẹ sang con, quan 
hệ tình dục).
2.2. Nhận thức về sự đe dọa của bệnh
Biểu đồ 2. Nhận thức của sinh viên về sự đe doạ của bệnh
Biểu đồ 2 cho thấy có 83,7 % sinh viên trả lời đúng nguy cơ đối với trẻ sơ sinh và thai nhi khi mẹ 
bị nhiễm vi rút Zika; 77,6 % sinh viên biết đối tượng chịu nhiều tác hại; 72 biết ≥ 2 dấu hiệu lâm sàng 
(trong số triệu chứng như sốt, đau đầu, phát ban, xuất huyết, đau khớp, viêm kết mạc); chỉ có 34% 
sinh viên cho rằng khi bị nhiễm vi rút Zika có nguy cơ tử vong.
2.3. Nhận thức được lợi ích phòng bệnh
Biểu đồ 3. Nhận thức về lợi ích phòng bệnh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 77
85% sinh viên cho rằng nguy cơ nhiễm vi rút Zika là rất cao nếu đi vào vùng dịch mà không có 
biện pháp dự phòng; 75,8% cho rằng ít cơ nguy cơ bị lây nhiễm nếu tham gia vào làm sạch môi 
trường nơi sinh sống; 35,5% cho rằng phòng tránh được lây nhiễm nếu sử dụng bao cao su khi quan 
hệ tình dục.
2.4. Các yếu tố thúc đẩy hành động
Biểu đồ 4. Các yếu tố thúc đẩy hành động
Tỷ lệ sinh viên biết ít nhất một cách điều trị (bù nước/điện giải, hạ sốt, nghỉ ngơi) chiếm 62,8 %. 
Trả lời đúng về lưu ý khi sử dụng asparin hoặc ibuprofen trong điều trị là 48,4 % sinh viên. Tỷ lệ sinh 
viên biết được ít nhất 4 cách phòng tránh lây nhiễm (nằm màn, dùng thuốc đuổi muỗi, vệ sinh môi 
trường, vệ sinh dụng cụ chứa nước, mặc quần áo dài, dùng ánh sáng đuổi muỗi, dùng bao cao su 
khi quan hệ tình dục) là 74,9%.
Bảng 3. Điểm trung bình và trung vị cho các biến số theo các yếu tố 
trong mô hình Niềm tin sức khoẻ
Biến số theo mô hình
Điểm tối đa 
theo bộ câu hỏi
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
Trung vị
Nhận thức nguy cơ bệnh và mức độ trầm trọng 8 4,96 ± 1,67 5
Nhận thức đe dọa từ bệnh 12 7,15 ± 2,20 7
Nhận thức lợi ích phòng so trở ngại 6 4,58 ± 1,30 5
Các yếu tố thúc đẩy hành động 14 7,49 ± 2,82 8
Tổng điểm 40 24,10 ± 5,81 24
Điểm trung vị trên tổng điểm tối đa cho phần nhận thức về nguy cơ bệnh và mức độ trầm trọng 
của sinh viên là 5/8; cho phần nhận thức về mối đe doạ của vấn đề là 7/13; nhận thức về lợi ích của 
dự phòng là 5/6; có các yếu tố thức đẩy là 8/14.
3. Mối liên quan giữa các biến số đặc trưng cá nhân với nhận thức của sinh viên theo mô 
hình niềm tin sức khỏe
Điểm nhận thức của sinh viên về các khía cạnh theo mô hình Niềm tin sức khoẻ ở sinh viên khối 
Y5 và Y3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với Y1 (bảng 4)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 202078
B
ản
g 
 4
. M
ối
 li
ên
 q
ua
n 
gi
ữ
a 
cá
c 
bi
ến
 s
ố 
đặ
c 
tr
ư
ng
 c
á 
nh
ân
 c
ủa
 s
in
h 
vi
ên
 v
ớ
i đ
iể
m
 c
ủa
 c
ác
 b
iế
n 
số
 th
eo
 m
ô 
hì
nh
 N
iề
m
 ti
n 
sứ
c 
kh
oẻ
B
iế
n 
số
M
ứ
c 
độ
 tr
ầm
 tr
ọn
g
N
hậ
n 
th
ứ
c 
đe
 d
oạ
Lợ
i í
ch
 p
hò
ng
 b
ện
h
Th
úc
 đ
ẩy
 h
àn
h 
độ
ng
Tr
un
g 
bì
nh
Tr
un
g 
vị
p
Tr
un
g 
bì
nh
Tr
un
g 
vị
p
Tr
un
g 
bì
nh
Tr
un
g 
vị
p
Tr
un
g 
bì
nh
Tr
un
g 
vị
p
G
iớ
i
N
am
4,
83
5
0,
25
7,
03
7
0,
27
6
4,
45
5
0,
19
1
7,
45
8
0,
76
3
N
ữ
5,
06
5
7,
24
7
4,
67
5
7,
54
8
K
hố
i
Y
1
4,
63
5
0,
04
8
6,
96
7
0,
02
3
4,
58
5
0,
00
5
6,
44
7*
0,
00
01
Y3
5,
23
5
6,
93
7
4,
73
5
7,
75
8
Y
5
5,
05
5
7,
57
8
4,
35
4,
5
8,
34
9
C
hu
yê
n 
ng
àn
h
Đ
a 
kh
oa
4,
93
5
0,
96
7,
04
7
0,
32
4,
51
5
0,
04
7,
35
8
0,
21
1
Y
 c
ổ 
tru
yề
n
5,
06
5
7,
09
7
4,
94
5
7,
43
7
Y
 d
ự
 p
hò
ng
4,
88
5
7,
32
7
4,
36
4
6,
91
7
R
ăn
g 
hà
m
m
ặt
5,
05
5
7,
61
7,
5
4,
68
5
8,
12
9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 79
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhận 
thức của sinh viên về bệnh do Zika vi rút còn 
hạn chế. Điểm nhận thức tốt nhất là về lợi 
ích phòng bệnh với trung vị là 5 trên điểm tối 
đa là 6, nhận thức về mối đe doạ của bệnh 
và phần các yếu tố thúc đẩy hành động thấp 
hơn. Một số phần kiến thức của sinh viên đã 
khá tốt trong khi đó một số kiến thức còn hạn 
chế làm cho điểm nhận thức nói chung bị hạ 
thấp xuống. Phần nhận thức hạn chế gồm nhận 
thức về nguy cơ tử vong (34%), có thể phòng 
bệnh bằng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình 
dục (35,5%). Nghiên cứu của chúng tôi cho 
biết 82,1% sinh viên nhận thức nguy cơ nhiễm 
bệnh khi đi vào vùng có dịch, 74% sinh viên 
trả lời đúng về đối tượng có thể nhiễm là tất 
cả mọi người, 85 % sinh viên cho rằng nguy 
cơ nhiễm vi rút Zika là rất cao nếu đi vào vùng 
dịch mà không có biện pháp dự phòng, 85,7 
% sinh viên trả lời đúng nguy cơ đối với trẻ sơ 
sinh và thai nhi khi mẹ bị nhiễm vi rút Zika; 77,6 
% sinh viên biết đối tượng nhiễm vi rút chịu 
nhiều tác hại; 72% sinh viên biết ≥ 2 dấu hiệu 
lâm sàng, 75,8 % cho rằng ít cơ nguy cơ bị lây 
nhiễm nếu tham gia vào làm sạch môi trường 
nơi sinh sống, 54% sinh viên trả lời đúng ≥ 2 
đường lây truyền trong số các đường lây như 
muỗi đốt, truyền máu, từ mẹ sang con, quan 
hệ tình dục. Như vậy nhận thức của sinh viên 
trong nghiên cứu của chúng tôi về Zika vi rút 
cao hơn so với nghiên cứu trên nhóm phụ nữ 
ở Nigeria, và bác sĩ Răng hàm mặt ở Ấn Độ. 
Cụ thể, nghiên cứu trên phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 
tại Nigeria năm 2016 chỉ có 20% đối tượng biết 
mọi người đều có nguy cơ nhiễm, hay nghiên 
cứu ở tại Ấn Độ cho thấy bác sĩ nha khoa có 
kiến thức về vi rút Zika là 70,4 %.⁷ Nghiên cứu 
phụ nữ mang thai tại Nigeria có 66,9 % đối 
tượng cho rằng bệnh chỉ lây truyền qua muỗi 
đốt và chỉ có 5% biết bệnh có thể lây qua muỗi 
đốt và quan hệ tình dục.⁸ Và cũng trong nghiên 
cứu kiến thức của phụ nữ mang thai tại Hi Lạp 
có 90,5 % biết bệnh lây qua đường muỗi đốt, 
36,7 % cho rằng bệnh lây qua đường tình dục.9 
Trong nghiên cứu ở Nigeria cũng chỉ ra rằng 
đối tượng nghiên cứu thiếu kiến thức về phòng 
lây truyền qua đường tình dục, không có đối 
tượng nào biết về biện pháp ngăn ngừa lây 
qua đường tình dục.8,10 Nghiên cứu ở Nigeria 
89,6 % đối tượng biết bệnh có thể phòng được, 
trong đó các biện pháp chủ yếu là vệ sinh môi 
trường (78,1 %), phun thuốc diệt muỗi (80,8%) 
và biện pháp mặc quần áo dài tay tránh muỗi 
đốt chiếm 28,5 %.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ rõ, sinh 
viên ở những năm học sau có nhận thức tốt 
hơn có ý nghĩa thống kê so với sinh viên những 
năm học trước, trong khi nhận thức này không 
có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới, giữa các 
chuyên ngành đào tạo. Nghiên cứu trên người 
dân ở Trung quốc cho thấy kiến thức về Zika 
có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi của 
người trả lời, người ở tuổi 30 - 49 có kiến thức 
tốt gấp 1,5 lần so với người ở tuổi < 30. Người 
từ 50 tuổi trở lên có kiến thức tốt gấp 2,1 lần 
so với người ở độ tuổi < 30.10 Nghiên cứu trên 
thầy thuốc nha khoa, chứng minh rằng người 
có trình độ học vấn, chuyên môn cao hơn có 
kiến thức về Zika tốt hơn.4 Kết quả này cũng 
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Sinh 
viên những năm cuối đã trải qua quá trình học 
tập dài hơn, với nhiều kiến thức liên quan hơn 
nên nhận thức tốt hơn cũng là điều dễ hiểu.
V. KẾT LUẬN
Mặc dù nhận thức của sinh viên y về lợi ích 
phòng bệnh do vi rút Zika gây ra, nhận thức về 
nguy cơ và mức độ trầm trọng của bệnh tốt hơn 
là nhận thức về mối đe doạ của bệnh cũng như 
các yếu tố thúc đẩy hành động, nhận thức nói 
chung về Zika còn hạn chế. Nhận thức của sinh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 202080
viên ở khối y lớn tốt hơn so với khối Y1. Những 
kiến thức về Zika đề cập trong nghiên cứu này 
là cơ bản vì vậy nên xem xét lồng ghép thêm 
các nội dung liên quan đến vấn đề này cho sinh 
viên sớm hơn, ưu tiên đến các nội dung làm rõ 
mối đe doạ cụ thể của bệnh và tăng cường các 
yếu tố thúc đẩy hành động cho sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cauchemez S., Besnard M., Bompard 
P., et al. Association between Zika virus and 
microcephaly in French Polynesia, 2013 – 
2015: a retrospective study. Lancet. 2016; 
387(10033): 2125 - 2132.
2. Yan-Jang S.H., Stephen H., Kate M.H., 
et al. Flavivirus-Mosquito Interactions. Viruses 
2014; 2014(6): 4703 - 4730.
3. Bộ Y tế. Kế hoạch ứng phó dịch bệnh sốt 
xuất huyết và virus Zika tại thành phố Hồ Chí 
Minh. 2016.
4. Nidhi Gupta, Ravneet Kaur Randhawa, 
Sahil Thakar, Mohit Bansal, Preety Gupta, 
Vikram Arora. Knowledge Regarding Zika Virus 
Infection Among Dental Practitioners of Tricity 
Area (Chandigarh, Panchkula and Mohali), 
India. Nigerian Postgraduate Medical Journal. 
2016; 23(1): 33 - 377.
5. World Health Organization. Knowledge, 
Attitudes and Practice surveys Zika virus 
disease and potential complications – Resource 
pack. Geneva: World Health Organization; 
2016.
6. Rosenstock, Irwin. Historical Origins of 
the Health Belief Model. Health Education & 
Behavior. 1974; 2(4): 328 – 335.
7. Gupta N, Randhawa RK, Thakar S, Bansal 
M, Gupta P, Arora V. Knowledge Regarding 
Zika Virus Infection Among Dental Practitioners 
of Tricity Area (Chandigarh, Panchkula and 
Mohali), India. Niger Postgrad Med J. 2017; 
23(1): 33 – 37.
8. GC Michael, I Aliyu, BA Grema, AO 
Ashimi. Knowledge of Zika virus disease among 
reproductive-age women attending a general 
outpatient clinic in Northern Nigeria. South 
African Family Practice. 2017; 59(4): 148 - 153.
9. Mouchtouri VA, Papagiannis D, Katsioulis 
A, Rachiotis G, Dafopoulos K, Hadjichristodoulou 
C. Knowledge, Attitudes, and Practices about 
the Prevention of Mosquito Bites and Zika Virus 
Disease in Pregnant Women in Greece. Int J 
Environ Res Public Health. 2017; 14(4): pii: 
E367.
10. Yu Huang, Shuiyang Xu, Lei Wang, et al. 
Knowledge, Attitudes, and Practices Regarding 
Zika: Paper- and Internet-Based Survey in 
Zhejiang, China. JMIR Public Health Surveill. 
2017; 3(4): e81.
Summary
AWARENESS OF THE DISEASE CAUSED BY ZIKA VIRUS 
AMONG MEDICAL STUDENTS 
FROM THE HANOI MEDICAL UNIVERSITY IN 2017
This study is to describe the awareness of students of Hanoi Medical University about the 
disease caused by Zika virus using Health Belief Model. A cross-sectional study was conducted, 
interviewing a total of 447 first, third and fifth year medical students about their awareness of disease 
caused by Zika virus. Results show that 82.1% of students were aware of the risk of being infected 
when entering the epidemic area, 74% of the students had correct answer about the infected risk 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 129 (5) - 2020 81
for all people; 85.7% of students correctly answered the risk for babies and fetus when mothers 
were infected with Zika virus; 72% of students knew at least 2 clinical signs, 54% of students 
had correctly answered at least 2 transmission routes. Only 34% of students knew about fatal 
risk. Students had better perceived benefit of preventive action, and perceived severity. Students 
in the final years were aware of this disease significantly better than students in the first year.
Key words: Zika virus, awareness, Health Belief Model, medical student

File đính kèm:

  • pdfnhan_thuc_ve_benh_do_virut_zika_cua_sinh_vien_nganh_bac_si_t.pdf