Nhân một trường hợp ung thư vú nam giới tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
Ung thư vú ở nam giới là một trong những bệnh hiếm gặp trên thế giới, qua thống kê cho thấy tỷ lệ mắc và
chết ít hơn 1% trong tổng số ung thư ở nam giới. Nguy cơ mắc ung thư vú ở nam tăng theo tuổi, và tuổi trung
bình được chẩn đoán muộn hơn ung thư vú ở nữ khoảng 10 năm (67 đến 71 tuổi). Thời gian ủ bệnh kéo dài
khoảng từ 1 - 8 tháng đối với các nước phương tây, và 12 - 15 tháng đối với châu Á và châu Phi. Chúng tôi xin
trình bày một trường hợp nam 63 tuổi với u vú trái. Sau kiểm tra, bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u và vét
hạch nhóm I và II. Mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập.
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp ung thư vú nam giới tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp ung thư vú nam giới tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 400 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ VÚ NAM GIỚI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN HÀ NỘI NGUYỄN THÀNH VINH1, LÊ VĔN THẮNG2 TÓM TẮT Ung thư vú ở nam giới là một trong những bệnh hiếm gặp trên thế giới, qua thống kê cho thấy tỷ lệ mắc và chết ít hơn 1% trong tổng số ung thư ở nam giới. Nguy cơ mắc ung thư vú ở nam tĕng theo tuổi, và tuổi trung bình được chẩn đoán muộn hơn ung thư vú ở nữ khoảng 10 nĕm (67 đến 71 tuổi). Thời gian ủ bệnh kéo dài khoảng từ 1 - 8 tháng đối với các nước phương tây, và 12 - 15 tháng đối với châu Á và châu Phi. Chúng tôi xin trình bày một trường hợp nam 63 tuổi với u vú trái. Sau kiểm tra, bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u và vét hạch nhóm I và II. Mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập. 1 ThS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 2 BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội GIỚI THIỆU BỆNH ÁN Một bệnh nhân nam 63 tuổi đi khám tại bệnh viện đại học Sains Malaysia vì khối u vú trái. Bệnh nhân đã thấy khối u vú 20 nĕm nay nhưng chỉ khám và điều trị khi u cứng chắc được 3 tháng trước khi đến viện. Khối u không đau, vị trí ở 1/4 dưới trong bên vú trái, u đường kính 2cm, u có tính chất chắc và không dính da. Khám không thấy chảy dịch núm vú, không sờ thấy hạch nách. Kết quả chọc tế bào là ung thư biểu mô. Trước phẫu thuật, Xquang ngực không thấy di cĕn phổi, siêu âm ổ bụng không thấy tổn thương di cĕn gan. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách nhóm I và II. Mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, với diện cắt âm tắc, ER/PR dương tính, và hạch nách âm tính. Chụp CT không thấy tái phát tại chỗ hoặc di cĕn xa và sau đó bệnh nhân được theo trong nhóm đội ngũ bác sỹ ung thư. Hình 1: Sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Hình 2: Mô bệnh học. BÀN LUẬN Ung thư vú của nam là hiếm gặp và tỷ lệ ít hơn 1% trong bệnh ung thư vú, nhưng tỷ lệ mắc đang tĕng. Không giống với ung thư vú của nữ giới, nam giới tuổi hay gặp là từ 67 - 71 tuổi, muộn hơn khoảng 10 nĕm so với ung thư vú ở nữ. Trong dịch tễ học, khác với nghiên cứu về ung thư vú ở nữ giới, có rất ít thông tin về ung thư vú ở nam giới. Một nghiên cứu gần đây đã đưa ra rằng ung thư vú ở nam, như ở nữ, có thể do nguyên nhân hormon nội tiết, sự giảm androgen và tĕng estrogen. Những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam bao gồm hội chứng Klinefelter, tinh hoàn lạc chỗ, viêm tinh hoàn, chấn thương tinh hoàn, đã cắt tinh hoàn, dậy thì muộn, vô sinh. Phì đại tuyến vú ở nam không phải là một yếu tố nguy cơ của ung thư vú ở nam. Tương tự như ung thư vú nữ, tia bức xạ cũng là nguyên nhân gây ung thư vú ở nam. Khoảng 20 đến 30% ung thư vú ở nam có yếu tố gia đình. Những đột biến trong BRCA1 là rất hiếm ở những bệnh nhân ung thư vú nam, nhưng có mối quan hệ giữa ung thư vú nam với BRCA2 đã được đưa ra. Những dân tộc khác nhau trong tỷ lệ ung thư vú có thể cung cấp bằng chứng về sự phát triển của bệnh. Theo dữ liệu Israel đưa ra tỷ lệ ung thư vú ở nam và nữ: tỷ lệ cao nhất là những người Do Thái sinh ra ở Israeli, thấp hơn những người Do Thái sinh ra ở châu Phi hoặc Ấn Độ, và thấp nhất ở những người không phải Do Thái. Tuổi trung bình biểu hiện bệnh hầu hết là quanh 60 nhưng có thể gặp từ 12 đến 90 tuổi. Biểu hiện triệu chứng trước khi được chẩn đoán có thể từ 1 đến 8 tháng. Khối u không đau thường thấy rõ ở khoảng 13% đến 90% bệnh nhân. Những thay đổi phức tạp trong núm vú xuất hiện lên đến một phần ba những bệnh nhân như tụt núm vú, loét đầu vú, phù nề núm vú. Chảy dịch lẫn máu gặp trong khoảng 75% của trường hợp ác tính. Chảy dịch bất thường xuất hiện khoảng 15% bệnh nhân. Loét da chiếm khoảng 27% trường hợp. Ung thư vú của nam biểu hiện về sinh học giống với ung thư vú của nữ nhưng có một vài sự khác VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 401 nhau cơ bản về mô bệnh học. Chúng có nguồn gốc hầu hết từ ống dẫn sữa như vú nam bình thường bao gồm ống dẫn sữa duy nhất và không có các tiểu thùy. Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập chiếm phần lớn trong ung thư vú của nam (84% đến 94%). Cả ung thư thể ống và ung thư thể tiểu thùy của vú ở nam ít gặp hơn ở nữ. Ung thư thể tiểu thùy tại chỗ vô cùng hiếm gặp (chiếm duy nhất 1% các trường hợp) bởi vì sự vắng mặt của những thể tiểu thùy tận cùng trong vú nam. Có 90% ER dương tính, và 81-96% PR dương tính trong ung thư vú ở nam giới. Khám lâm sàng tiếp tục là chìa khóa trong đánh giá khối u một cách dễ dàng ở nam. Trên siêu âm, một khối giảm âm với đường viền bất thường thấy rõ. Những đặc điểm chính trong chụp Xquang tuyến vú ở nam có một khối u, dưới quầng vú hoặc lệch so với núm vú và hầu hết được xác định rõ đường viền. Những vi vôi hóa ít gặp hơn so với nữ, và thô ráp hơn trong hình ảnh. Chọc tế bào, sinh thiết kim vào khối u hoặc sinh thiết mở lấy u là cần thiết cho chẩn đoán. Phương pháp phẫu thuật chính là cắt toàn bộ vú và vét hạch nhóm I và II. Phương pháp này bao gồm cắt toàn bộ một bên vú, vét hạch nách nhóm I và II. Bởi vì gần như toàn bộ những ung thư vú ở nam diện cắt phẫu thuật sâu, lớp cân của cơ ngực nên được bộc lộ rộng hơn lớp cơ ngực trong suốt cuộc mổ. Với những bệnh nhân có thành ngực dày bị ảnh hưởng, một phần của cơ ngực nên được cắt bỏ. Hóa chất bổ trợ cùng với những thuốc ung thư khác có hiệu quả tốt cho bệnh nhân ung thư vú di cĕn hạch. Một bài báo cáo từ trung tâm ung thư M.D Anderson của trường đại học Texas nghiên cứu 11 bệnh nhân ung thư vú ở nam giai đoạn II và III đã được điều trị phác đố FAC (5-fluoruracil, doxorubicin, và cyclophosphamide) hoặc CMF (cyclophosphamide, methotrexate, và 5-fluorouracil) có 64% (7 bệnh nhân) sống không bệnh sau theo dõi trung bình 52 tháng. Vì ung thư vú ở nam hầu hết là vị trí trung tâm, xạ trị bổ trợ vào vùng hạch nách như trong ung thư vú của nữ. Những chỉ định xạ trị sau mổ cơ bản dựa theo nguyên tắc của ung thư vú ở nữ. Xạ trị thường được chỉ ra khi có nguy cơ tái phát sau phẫu thuật và điều trị hệ thống trên 15% hoặc 20%. Đặc tính về bệnh học tiên lượng khả nĕng tái phát tại chỗ trên 15% khi (1) bệnh ở T3 hoặc T4; (2) có 4 hoặc nhiều hơn 4 hạch di cĕn. Với nữ giới, xạ trị đạt được giảm tái phát tại chỗ 2/3, và cải thiện được thời gian sống thêm trong những bệnh nhân được chọn. Ung thư vú có yếu tố thụ thể nội tiết dương tính ở nam hay gặp hơn ở nữ, và xấp xỉ khoảng 80% ung thư vú ở nam có thụ thể nội tiết dương tính. Vì vậy liệu pháp hormon có một vai trò quan trọng trong điều trị ung thư vú ở nam. Với nam giới, Tamoxifen là liệu pháp hormon chính trong ung thư vú. Trong nhóm nhỏ, tỷ lệ đáp ứng với tamixifen ở nam trong giai đoạn bệnh di cĕn là từ 25% đến 80%, tùy thuộc vào bệnh nhân trước đó đã được phẫu thuật cắt tinh hoàn hay không và có thụ thể nội tiết dương tính hay không. Không như trong nữ giới, sử dụng ức chế men asomatase trong nam giới (anastrozole, letrozole, và exemestane) có thể là không hiệu quả bởi vì estrogen được tạo ra qua tinh hoàn là độc lập với aromatase và tính được khoảng 20% lượng estrogen. Còn lại 80% lượng estrogen ở nam giới là chuyển hóa androgen qua men aromentase. Những yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng nhất là kích thước u, độ mô bệnh học, tính chất hạch và giai đoạn. Vì phát hiện muộn; nam giới được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn tiến triển nhiều hơn ở nữ giới. Những vị trí di cĕn là giống với nữ giới và bao gồm xương, phổi, gan, não và những vị trí khác. Thời gian sống trung bình từ khi phát hiện bệnh ở giai đoạn di cĕn là khoảng 26.5 tháng. Tóm lại, sàng lọc ung thư vú nam không được thực hiện vì tỷ lệ rất thấp trong cộng đồng. Tuy nhiên, vì thiếu hiểu biết, những bệnh nhân thường phát hiện muộn cùng với trì hoãn điều trị, và kích thước u lớn dẫn đến tỷ lệ mắc và chết tĕng lên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Bá Đức, Bệnh ung thư vú, 2003. 2. PGS.TS Nguyễn Vĕn Hiếu, Điều trị Phẫu thuật Bệnh Ung Thư, 2010. 3. Goodman, M. T., Tung, K. H., Wilkens, L. R. Comparative epidemiology of breast cancer among men and women in the US, 1996 to 2000. Cancer Causes Control, 2006; 17(2): 127- 36. 4. Lanitis, S., Rice, A. J., Vaughan, A., Cathcart, P, Filippakis, G., Al Mufti, R., Hadjiminas, D. J. Diagnosis and management of male breast cancer. World J Surg, 2008; 32 (11): 2471-6. 5. De los Santos, J. F. & Buchholz, T. A. Carcinoma of the male breast. Curr Treat Options Oncol, 2000; 1 (3): 221-7. 6. Agrawal, A., Ayantunde, A. A., Rampaul, R. & Robertson, J. F. Male breast cancer: a review of clinical management. Breast Cancer Res Treat, 2007; 103 (1), 11-21. 7. Volm, M. D. Male breast cancer. Curr Treat Options Oncol, 2003; 4 (2):159-64. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 402 KẾT QUẢ SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ KHÔNG SỜ THẤY BIRADS 3, 4, 5 HUỲNH QUANG KHÁNH1, TRẦN MINH QUÂN2, NGUYỄN VĔN KHÔI3 TÓM TẮT Theo thống kê của Globocan 2018: Ung thư vú đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở phụ nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tĕng và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Nĕm 2018, ước tính có 2,1 triệu trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ tử vong 15%. Lấy mẫu mô học: dựa trên sinh thiết lõi-kim, sinh thiết mở, sinh thiết có hỗ trợ hút chân không(5). Sinh thiết mở là tiêu chuẩn vàng nhưng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không cho phép chỉ đưa kim vào một lần có thể lấy nhiều mẫu cho chẩn đoán và lấy toàn bộ tổn thương dưới hướng dẫn siêu âm. Mục tiêu: Chúng tôi xác định vai trò sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả loạt 67 trường hợp tổn thương vú không sờ thấy đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán tại khoa Tuyến Vú bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2019. Kết quả: Có 67 bệnh nhân với 85 tổn thương vú không sờ thấy với BI-RADS 3, 4 hoặc 5, chúng tôi sử dụng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm với mục đích chẩn đoán. Trong đó có 7 trường hợp (10,4%) tổn thương ác tính (ung thư ống tuyến xâm nhập 2 trường hợp; ung thư vú dạng nhầy 2 trường hợp; bướu diệp thể giáp biên 2 trường hợp; tĕng sản ống tuyến không điển hình: 1 trường hợp), 78 trường hợp (89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường hợp; bệnh tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tĕng sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tĕng sản nhú trong lòng ống 2 trường hợp). Các trường hợp tổn thương ác tính chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiếtChúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ hơn 15mm. Kích thước u trung bình 15mm (từ 5 - 30mm). Số mẫu trung bình lấy được 12 mẫu (từ 6 - 25 mẫu).Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 11 phút (từ 4 - 20 phút), không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do tai biến. Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày (1 - 2 ngày). Theo dõi: Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện sau 1 tuần.Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi theo dõi mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. Kết luận: VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn thương vú BI-RADS 3, 4 hoặc 5 đặc biệt là các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít biến chứng. Đối với tổn thương lành tính VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít tai biến. SUMMARY Results of ultrasound - guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non palpable of breast with birads category 3, 4 or 5 According Globocan 2018: Breast cancer ranks the most common cancer in women, with the number of patients is increasing and also the leading cause of death from cancer in women. In 2018, an estimated 2.1 1 TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến Vú - Bệnh viện Chợ Rẫy 2 BSNT Bộ môn Ngoại Lồng ngực - Đại học Y Dược TP. HCM 3 GS.TS. Phó Giám đốc - Phụ trách Quản lý điều hành Bệnh viện Chợ Rẫy VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 403 million cases of patients accounted for 24.2% incidence, mortality 15%. Lumps biopsy are Core Needle biopsy, Open excision or Vacuum - Assisted Biopsy. The gold standard for breast biopsy procedures is currently an open excision of the suspected lession but VABB allows for a sufficient specimen to be obtained with a single insertion and can provide a more accurate diagnosis and completely remove the lession under real - time ultrasonic guidance. Objectives: We determine the role of ultrasound-guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non palpable of breast with Birads category 3, 4 or 5. Materials and Methods: We report a series of 85 breast lesions in 67 patients who underwent VABB for diagnosis at Breast Department Cho Ray hospital from Jan-2018 to May - 2019. Results: There were 67 cases with 85 small or non-palpable lesions BI-RADS category from 3, 4 or 5, we had been used VABB for diagnosis. In that 7 cases (10.4%) were malignant lesions (Invasive ductal carcinoma: 2 cases; Mucous carcinoma: 2 cases; malignant Phyllodes: 02 cases; Atypical ductal hyperplasia: 1 case) and 60 cases (89.6%) were benign lesions (Fibroadenoma: 42 cases; Fibrocystic change: 22 cases; Benign Phyllodes: 01 case; typical ductal hyperplasia: 4 cases; palpiloma intraductal 2 cases; fibrosis gland 4 cases, chronic inflammatory breast tissue 3 cases). With patients breast cancer, we used lumpectomy and radiotherhaphy and chemotheraphy. We used needle 8G for lesions greater than 15mm and 10G for lesions under 15mm. The mean size lesion were 15mm (from 5 to 30mm). The mean serial sampling were 12 (from 6 to 25). The mean VABB time were 11 minutes (4-20 minutes). There were no case needed to convert to open. The mean of hospitalization time were 1.2 days (1-2 days). Follow up: There were 2 cases minor hematoma and get better after one week. All patients were satisfied with the cosmetic results. With the patients breast cancer (7 cases) we have Tumor Board Consultant: lumpectomy and radiotherhaphy, chemotheraphy. All these benign cases were followed up every 6 months or year for mammography or ultrasound: No abnormal findings or malignant tumor to date. In conclusion: VABB is a very reliable sampling technique instead of a core needle biopsy for BI - RADS category 3, 4 and s ... í tổn thương Số tổn thương (n = 85) Tỉ lệ (%) Trái 39 45,9 Phải 46 54,1 ¼ trên ngoài 60 70,6 ¼ trên trong 18 21.2 ¼ dưới ngoài 1 1.2 ¼ dưới trong 6 7 Kết quả siêu âm Trong số 85 tổn thương được sinh thiết trên 67 bệnh nhân đa số các tổn thương phân loại BIRADs 3 (37 tổn thương), tiếp theo là BIRADs 4 (33 tổn thương), có 3 tổn thương BIRADs 5. Trong nhóm các tổn thương BIRADs 4 chia thành 3 nhóm nhỏ với số lượng tương ứng là: 4A: 18 tổn thương, 4B: 12 tổn thương, 4C: 3 tổn thương. Các tổn thương gợi ý lành tính trên siêu âm chiếm số lượng ít, trong đó: BIRADs 2: 3 tổn thương; bướu sợi tuyến: 4 tổn thương; thay đổi sợi bọc: 4 tổn thương; u nang: 1 tổn thương. Kết quả nhũ ảnh Kết quả nhũ ảnh của 67 bệnh nhân như sau: có 34 trường hợp có kết quả nhũ ảnh bình thường, 16 trường hợp phân loại BIRADs 3; 12 trường hợp phân loại BIRADs 4A, 3 trường hợp phân loại BIRADs 4B, 2 trường hợp phân loại BIRADs 4C, không có trường hợp phân loại BIRADs 5 trên nhũ ảnh. Kết quả giải phẫu bệnh sau VABB Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh Phân loại Kết quả Số lượng (n = 85) Tỉ lệ % Ác/ nguy cơ cao Carcinoma nhầy 2 2,4 Carcinoma tuyến xâm nhập 2 2,4 Tĕng sản ống tuyến không điển hình 1 1,2 Bướu diệp thể giáp biên 2 2,4 Lành Bệnh tuyến xơ hóa 2 2,4 Bướu diệp thể lành 1 1,2 Bướu sợi tuyến 42 49,4 Mô vú viêm mạn 3 3,5 Mô vú xơ hóa 2 2,4 Tĕng sản ống tuyến điển hình 4 4,7 Tĕng sản nhú trong lòng ống 2 2,4 Thay đổi sợi bọc 22 25,9 Tỉ lệ phát hiện ác tính 7/67 bệnh nhân (10,4%). Tỉ lệ lành tính 60/67 bệnh nhân (89,6%). Kết quả thủ thuật Chúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ hơn 15mm. Có 47 trường hợp sử dụng kim 10G chiếm tỉ lệ 70,2%. Có 20 trường hợp sử dụng kim 8G chiếm tỉ lệ 29,8%. Kích thước u trung bình 15mm, nhỏ nhất 5mm, lớn nhất 30mm. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 11 phút, ngắn nhất 4 phút, dài nhất 20 phút. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 406 Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 2 ngày. Số lượng mẫu lấy được: Trung bình 12 mẫu, ít nhất 6 mẫu, nhiều nhất 25 mẫu. Không có trường hợp nào phải dừng thủ thuật do chảy máu, do đau hay do nguyên nhân khác. Không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do tai biến. Kết quả theo dõi Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện sau 1 tuần. Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng. Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: Phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi theo dõi mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. BÀN LUẬN Tình hình phát triển sinh thiết vú có hỗ trợ máy hút chân không (VABB) Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. Đây là một kỹ thuật đã được sáng chế và thực hiện từ nĕm 1995 tại Mỹ bởi công ty Mammotome. Cho đến nay có hơn 5 triệu ca sinh thiết bằng Mammotome đã thực hiện trên toàn thế giới. Hơn 320 nghiên cứu lâm sàng được thực hiện bằng Mammotome với kết quả khích lệ(1). Ở Việt Nam, nĕm 2017, tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, đã báo cáo kết quả bước đầu áp dụng Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) trong điều trị u sợi tuyến vú, kết quả cho thấy rất khả quan. Tình hình thực hiện kỹ thuật Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VAB): Trên thế giới đã thực hiện kỹ thuật này từ nĕm 1995, đã có nhiều nghiên cứu báo cáo về kết quả thực hiện kỹ thuật này(2). Ở Việt Nam, đây là kỹ thuật mới đã bắt đầu áp dụng ở một số bệnh viện như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội, bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của các chuyên gia đến từ Hàn Quốc, Mỹ, Singapore. Chúng tôi đã triển khai thường quy kỹ thuật này tại Khoa Tuyến vú bệnh viện Chợ Rẫy từ nĕm 2017. Nguyên tắc hoạt động Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) được sử dụng để sinh thiết một khối u nghi ngờ ở vú. Tổn thương này có thể được phát hiện khi khám bệnh, hay trên chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, nhũ ảnh và MRI. Để sinh thiết khối u, thay vì phải mổ hở, bác sĩ sẽ đưa kim của Máy VABB vào vú của bệnh nhân và dùng lực hút chân không để cắt và hút mẫu mô ra rồi gởi đi xét nghiệm tế bào học. Sinh thiết này được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm, nhũ ảnh hay MRI(3). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ áp dụng cho các trường hợp có tổn thương vú nhìn thấy được dưới siêu âm, qua đó chúng tôi thực hiện được thủ thuật dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả chúng tôi thực hiện được cho tất cả các trường hợp mà không có tai biến. Các cách tiếp cận sinh thiết vú VABB Cách tiếp cận (hướng đâm kim) nên song song với thành ngực càng tốt để tránh sơ suất đâm kim vào thành ngực và khả nĕng tràn khí màng phổi. Trước khi sinh thiết, nên siêu âm vùng có tổn thương trên hai mặt cắt. Nếu có bất kỳ nghi ngờ gì ví dụ tổn thương là một nang hỗn hợp, ta có thể chọc hút thử. Vì vùng sinh thiết đã được sát trùng và gây tê, nếu cần có thể chuyển từ chọc hút sang sinh thiết lõi - kim. Bệnh nhân được đặt ở vị trí thoải mái, với cánh tay cùng bên đặt trên đầu. Điều này sẽ giúp cho da hơi cĕng giúp đưa kim vào dễ dàng hơn. Đặt bệnh nhân nằm nghiêng một bên bên hay ở một vị thế hơi chếch có thể làm di chuyển tổn thương ra xa thành ngực và thu ngắn khoảng cách từ da đến tổn thương. Điều quan trọng là bác sĩ làm thủ thuật sinh thiết cũng như bệnh nhân đều có được một tư thế thoải mái. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn thương tổn ở ¼ trên ngoài, nên dễ tiếp cận, ít tai biến, biến chứng, khả nĕng lấy trọn tổn thương cao. Vai trò sinh thiết vú VABB trong chẩn đoán các tổn thương vú không sờ thấy BIRADS 3, 4 hay 5 So với kỹ thuật sinh thiết lõi - kim (core biopsy) thì Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) sẽ lấy được nhiều mẫu mô hơn, trọng lượng mẫu mô lớn hơn, do đó khả nĕng xác định chính xác chẩn đoán mô học bao gồm chẩn đoán hóa mô miễn dịch sẽ chính xác hơn. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 407 Chúng tôi áp dụng kỹ thuật này trong nhóm chẩn đoán các tổn thương vú BIRADS 3, 4 hay 5 nhưng không sờ thấy trên lâm sàng. Số lượng mẫu lấy được: trung bình 12 mẫu, ít nhất 6 mẫu, nhiều nhất 25 mẫu. Đối với những tổn thương sờ thấy chúng ta có nhiều lựa chọn như sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. Tuy nhiên đối với những tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng thì sinh thiết VABB đặc biệt có giá trị. Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính trong nghiên cứu của chúng tôi đối với các tổn thương không sờ thấy là 7/67 trường hợp (10,4%). Trong đó nhiều nhất là ung thư ống tuyến xâm nhập (2 trường hợp), kế đến là ung thư tuyến vú thể nhầy (2 trường hợp), bướu diệp thể giáp biên (2 trường hợp), tĕng sản ống tuyến không điển hình (1 trường hợp). Ngoài ra, Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) dưới hướng dẫn của Nhũ ảnh và MRI là phương pháp sinh thiết duy nhất hiện nay được sử dụng cho những trường hợp khối u bị vi vôi hóa, khối u nhỏ, khối u ở vị trí khó(3). Phương pháp VABB không thể thay thế cho phẫu thuật mổ lấy bướu vì không đánh giá được tình trạng rìa diện cắt (trong trường hợp bướu ác tính). Chính vì vậy, trong 9 trường hợp có kết quả mô bệnh học ác tính sau khi làm thủ thuật, chúng tôi đều mổ cắt rộng bướu và hội chẩn Tumor Board để điều trị tiếp bằng xạ trị, hóa trị hay nội tiết. Ngoài ra phương pháp này còn giúp lấy mẫu phát hiện sớm bướu ác tuyến vú với các tổn thương BIRADS 3, 4 hay 5 ngay cả khi chưa sờ thấy trên lâm sàng. Theo Jin Woo Kim(9): VABB là an toàn cho các trường hợp u nhú trong lòng ống tuyến, kết quả tương tự với các trường hợp sinh thiết mở. Đối với những trường hợp có nghi ngờ, sau khi sinh thiết chúng tôi có đặt vật đánh dấu thông qua một kim đồng trục hoặc với một kim riêng biệt. Vật đánh dấu này sẽ giúp cho chúng tôi dễ dàng theo dõi tổn thương sau này. Shaobo Pan(11): VABB dưới hướng dẫn siêu âm có giá trị lấy mẫu chẩn đoán sớm ung thư vú và được khuyến cáo lựa chọn chẩn đoán sớm ung thư vú cho các tổn thương vú không sờ thấy. Vai trò sinh thiết vú VABB trong điều trị các tổn thương vú lành tính Thiết bị cho phép lấy ra được nhiều mẫu và bệnh phẩm được lưu trữ trong một buồng chứa mô. Chưa xác định được số lượng các lõi mô sinh thiết là bao nhiêu để đảm bảo là sinh thiết đủ bằng các thiết bị hỗ trợ hút chân không, tuy nhiên cần lưu ý rằng khi sinh thiết bằng thiết bị tự động với kim 8 hoặc 10 Gauze thì mẫu mô sinh thiết được có thể tích lớn hơn. Lợi thế chính của các thiết bị hỗ trợ hút chân không là có thể lấy hết bướu, vì vậy không thấy bướu còn lại. Do vậy, đây là một phương pháp được lựa chọn để loại bỏ bướu sợi - tuyến hoặc các bướu lành khác. Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không (VABB) còn được sử dụng để lấy toàn bộ những khối u lành tính như bướu sợi tuyến, bướu nhú, viêm vú có kích thước lớn đến 8cm. Như vậy bệnh nhân sẽ tránh được một cuộc mổ hở, không bị sẹo. Điều này đặc biệt có lợi khi bệnh nhân có nhiều khối u ở vú. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Chúng tôi thường sử dụng kim 8G cho các tổn thương vú lớn hơn 15mm. Kim 8G giúp chúng tôi lấy được mẫu mô lớn hơn, và giúp cho việc lấy trọn khối u nhanh hơn. Ưu điểm lớn của kỹ thuật VABB trong điều trị các khối u lành tính là chúng ta có thể lấy hết khối u với chỉ một đượng rạch da nhỏ cho kim 8G. Ngoài ra chúng tôi còn áp dụng cho các trường hợp có tổn thương ở cả hai bên vú hay những trường hợp có đa u tuyến vú. Đây là lợi thế của kỹ thuật này so với mổ mở trước kia. Với kỹ thuật này, chúng ta có thể lấy trọn khối u mà không làm tổn thương mô vú lành kế bên. Hai Lin Park; Lee Su Kim(7): VABB dưới hướng dẫn siêu âm là lựa chọn thường qui cho các bệnh nhân có tổn thương tuyến vú. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp kết quả mô học lành tính: 78 trường hợp (89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường hợp; bệnh tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tĕng sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tĕng sản nhú trong lòng ống 2 trường hợp). Chúng tôi theo dõi từ 3 - 6 tháng với lâm sàng, siêu âm đều cho thấy đã lấy hết bướu. Theo nghiên cứu của Hai Lin Park(5), đối với các u diệp thể lành tính với kích thước trung bình 16mm, VABB là đủ, theo dõi trung bình 24 tháng, có 1/31 trường hợp tái phát. Hai Lin Park, So Yong Chang(6): Đối với các tổn thương nhú lành tính thì VABB là đủ, mà không cần phải mổ cắt rộng cho chẩn đoán lại hay điều trị. Lợi điểm của sinh thiết vú VABB trong tổn thương tuyến vú Dễ thực hiện. Xâm lấn tối thiểu (không sẹo, gây tê tại chỗ, không cần bệnh nhân nằm viện). VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 408 Giảm chi phí chĕm sóc sức khỏe. Kết quả rất tốt. Tỉ lệ biến chứng thấp (3 - 5%). Có thể làm lại nếu cần. Có 7 tai biến biết chứng thường gặp trong thủ thuật VABB đó là: Ngất do đau, chảy máu kéo dài, tụ máu, bầm máu ở da, rách da, tổn thương thành ngực, chuyển mổ mở, sót tổn thương. Tuy nhiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở 67 BN nghiên cứu chỉ ghi nhận 2 trường hợp (2,9%) trường hợp có tụ máu, bầm máu nhẹ ở da chiếm 3%. Không ghi nhận các tại biến, biến chứng khác. Đa số các trường hợp đều làm thủ thuật và xuất viện trong ngày. Chỉ giữ lại các bệnh nhân có nguy cơ như bệnh lý tim mạch đang dùng thuốc chống đông máu bệnh nhân cần điều chỉnh thuốc để tránh chảy máu khi làm thủ thuật. Giới hạn và giải pháp VABB dưới hướng dẫn siêu âm(4) U lớn: Sử dụng kim lớn. Nhận dạng mạch máu. Những tổn thương bề mặt: Tiêm Xylocaine lớp dưới da. Tiếp cận đường bên. Tổn thương calci hóa lớn (dạng bắp rang): Sử dụng hút chân không mạnh. Vi vôi hóa mờ: Sử dụng đầu dò tần số cao. KẾT LUẬN VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn thương vú BI-RADS 3, 4 hay 5 đặc biệt là các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít biến chứng. Ngoài ra, đối với tổn thương lành tính VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít tai biến. Đặc biệt là trong các trường hợp có nhiều thương tổn ở cả hai bên vú hay đa u tuyến vú. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alonso-Bartolome P, Vega - Bolivar A, Torres - Tabanera M, et al. Sonographically guided 11 - G directional vacuum - assisted breast biopsy as an alternative to surgical excision: utility and cost study in probably benign lesions. Acta Radiol 2004; 45: 390 - 396. 2. American College of Radiology. ACR Breast Imaging Reporting and Data System (BI-RADS): breast imaging atlas. Reston, VA: American College of Radiology, 2003. 3. Brem RF, Schoonjans JM, Goodman SN, et al. Nonpalpable breast cancer: percutaneous diagnosis with 11 - and 8 - gauge stereotactic vacuum-assisted biopsy devices. Radiology 2001; 219: 793 - 796. 4. Cho N, Moon WK, Cha JH, et al. Sonographically guided core biopsy of the breast: comparison of 14 - gauge automated gun and 11 - gauge directional vacuum-assisted biopsy methods. Korean J Radiol 2005; 6: 102 - 109. 5. Hai Lin Park “Long Term follow-up result of Benign phyllodes tumor of the breast diagnosed and excied by ultrasound-guided vacuum assisted breast biopsy” J Breast cancer. 2012 jun; 15(2): 224 - 229. 6. Hai Lin Park, So Yong Chang “Is further diagnostic surgery necessary for the benign papillary lesions that are diagnosed by large volume vacuum assisted breast biopsy?” J Breast Dis 2015 Dec; 3 (2): 47 - 56. 7. Hai Lin Park; Lee Su Kim “The current role of vacuum assisted breast biopsy system in breast disease” J Breast cancer 2011 Mar 14 (1): 1 - 7. 8. Iwuagwu “Ultrasound guided minimally invasive breast surgery, a superior technique for gynecomastia” Ann plast Surg 2004: 24-29. 9. Jin Woo Kim “Feasibility and saftety of ultrasound - guided vacuum assisted breast biopsy system for intraductal papilloma” J Breast Dis 2015 Dec; 3 (2): 56 - 59. 10. Savitri Krishnamurthy, Rache M. Simmons: “Pathology of the breast and Clinical management”; Kuerer’s Breast surgical oncology. 2010 by The McGraw-Hill Companies, Inc. 155 - 164. 11. Shaobo Pan “Ultrasound guided vacuum assisted breast biopsy using mammotome biopsy system for detaction of breast cancer: results from two high volume hospitals”. Int J Clin Exp Med 2014; 7(1): 239 - 246.
File đính kèm:
nhan_mot_truong_hop_ung_thu_vu_nam_gioi_tai_benh_vien_thanh.pdf

