Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K
U đặc giả nhú là một khối u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy và thường thấy ở phụ nữ
trẻ tuổi. Đa số khối u có đặc điểm lành tính với diễn tiến chậm và tiên lượng khả quan. Điều trị triệt căn bằng
phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi khối u đã di căn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi, chẩn
đoán u đặc giả nhú của tụy tái phát di căn gan sau điều trị ban đầu 7 năm, đã được phẫu thuật và điều trị hóa
chất tại khoa Điều trị A Bệnh viện K.
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 140 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U ĐẶC GIẢ NHÚ CỦA TỤY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K HOÀNG THU HẰNG1, NGUYỄN TIẾN QUANG2, NGUYỄN ĐỨC HUÂN3, PHẠM TUẤN ANH3, NGUYỄN THỊ THANH TÂM4, NGUYỄN THỊ THỦY4, ĐỖ THỊ THANH MAI4, NGUYỄN CÔNG TÍN4, TRẦN HOÀNG NAM4 TÓM TẮT U đặc giả nhú là một khối u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy và thường thấy ở phụ nữ trẻ tuổi. Đa số khối u có đặc điểm lành tính với diễn tiến chậm và tiên lượng khả quan. Điều trị triệt cĕn bằng phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi khối u đã di cĕn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi, chẩn đoán u đặc giả nhú của tụy tái phát di cĕn gan sau điều trị ban đầu 7 nĕm, đã được phẫu thuật và điều trị hóa chất tại khoa Điều trị A Bệnh viện K. Từ khóa: U đặc giả nhú của tụy. ABSTRACT A clinical case of solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas Solid pseudopapillary tumor is a rare primary neoplasm accounts between 2% and 3% that typically affects young women. It is a relatively a benign tumor with a favorable prognosis. Complete resection is curative treatment even in cases metastasis. We here reported a 35-year-old women with solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas relasped metastasis liver after 7 years ago from the first treatment, underwent resection and chemotherapy at Department of Optimal Clinical Care of National Cancer Hospital. Keyword: solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas. 1 BSNT Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 2 TS.BS. Trưởng Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 3 ThS.BSNT. Phó Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 4 Tập thể các Bác sĩ Khoa Điều trị A-Bệnh viện K TỔNG QUAN U đặc giả nhú là khối u tụy ngoại tiết rất hiếm gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy nói chung và 0,9% đến 2,7% các khối u tụy ngoại tiết nói riêng, được Frantz báo cáo lần đầu vào nĕm 1959[1]. Khoảng 90% các khối u đặc giả nhú gặp ở phụ nữ trẻ, trong đó 85% bệnh nhân dưới 35 với độ tuổi trung bình là 22[2]. Khối u có đặc điểm tương đối lành tính với sự diễn tiến chậm qua nhiều nĕm. Sống còn toàn bộ sau 5 nĕm của bệnh khoảng 95% với giai đoạn chưa di cĕn. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng và hình ảnh điện quang của bệnh thường không đặc hiệu. Bệnh nhân thường xuất hiện đau bụng, nôn, có khi sờ thấy khối u trong ổ bụng hoặc khối u chèn ép vùng rốn gan gây vàng da tắc mật. Trái lại, mô bệnh học khá điển hình với các tế bào đơn dạng, đồng nhất, ít gắn kết, lót mặt trong các mao mạch, cấu trúc dạng giả nhú. Nhuộm hóa mô miễn dịch giúp phân biệt u đặc giả nhú với các khối u hiếm gặp khác của tụy, trong đó β-catenin, CD10 và E-cadherin dương tính trong hầu hết các khối u đặc giả nhú[3][4]. Phẫu thuật cắt bỏ được xem là phương pháp điều trị triệt để trong hầu hết các trường hợp ngay cả khi khối u đã di cĕn. Hóa trị ít có vai trò trong điều trị bổ trợ sau phẫu thuật triệt cĕn. Tuy nhiên, ở giai đoạn tái phát di cĕn, khi phẫu thuật không đảm bảo lấy hết tổn thương, thì hóa trị trước hoặc sau phẫu thuật đóng vai trò kéo dài thời gian sống thêm cũng như cải thiện chất lượng sống của người bệnh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi với khối u đặc giả nhú của tụy tái phát di cĕn gan đa ổ sau điều trị ban đầu cách 7 nĕm, hiện đã được phẫu thuật lấy u di cĕn gan và dự kiến tiếp tục điều trị hóa chất sau đó, đồng thời hồi cứu y vĕn thế giới cũng như các ca lâm sàng trong nước về cĕn bệnh hiếm gặp này. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 141 CA LÂM SÀNG Bệnh nhân: Lê Thị H. Nữ Tuổi: 35 Vào viện vì đau tức vùng hạ sườn phải. Tiền sử: nĕm 2011 bệnh nhân vào viện lần đầu với chẩn đoán u dạng nang khu trú vùng đuôi tụy kích thước lớn 73 x 47mm, đã được phẫu thuật lấy trọn u tại Bệnh viện K. Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là u đặc giả nhú của tụy. Do phẫu thuật đã lấy hết tổn thương tại tuyến tụy nên bệnh nhân không điều trị bổ trợ sau đó và được xuất viện theo dõi tái khám định kỳ 3-6 tháng/lần/nĕm. Bệnh sử: cách vào viện khoảng 6 tháng, bệnh nhân thấy đau tức vùng hạ sườn phải âm ỉ, tĕng dần kèm theo mệt mỏi, ngoài ra bệnh nhân không sốt, không sút cân, ĕn uống được, đại tiểu tiện bình thường. Gần đây, bệnh nhân đau bụng nhiều nên đến khám tại bệnh viện K. Lúc vào viện: - Toàn thân: Thể trạng chung tốt ECOG = 0 Da niêm mạc hồng Không có hội chứng hoàng đảm Không khám thấy hạch ngoại vi - Cơ quan: Bụng mềm, không chướng Không sờ thấy khối bất thường trong ổ bụng Gan lách không to, không có tuần hoàn bàng hệ Tim nhịp đều, tiếng tim rõ, không tiếng thổi Rì rào phế nang 2 phế trường đều, rõ. - Xét nghiệm công thức máu, glucose máu, chức nĕng gan, thận trong giới hạn bình thường. - Siêu âm ổ bụng và CTSanner ổ bụng chỉ ra bệnh nhân có nhiều khối u khu trú tại gan trái và một phần phân thùy V gan phải, kích thước u lớn nhất 31 x 47mm tại gan trái, có đặc điểm ngấm thuốc mạnh và thải thuốc chậm. Ngoài ra tại vị trí tuyến tụy đã phẫu thuật lấy u không thấy khối ngấm thuốc bất thường. - CTScanner lồng ngực: xuất hiện nốt mờ đáy phổi trái bờ gọn, ngấm thuốc, kích thước < 10mm. - Chỉ điểm u: Alpha FP = 2,7 CEA = 1,22 CA 199 = 12,06 - Miễn dịch: HbsAg âm tính HCV âm tính - Xét nghiệm men tụy: Amylase = 67 Lipase = 19.1 Hình 1. CTScanner ổ bụng: hình ảnh u gan trái 31 x 47mm (vòng tròn đỏ) Hình 2. Hình ảnh u gan HPT V và hạch rốn gan (vòng tròn đỏ) Hình 3. CTScanner lồng ngực: hình ảnh nốt mờ phổi trái (vòng tròn đỏ) Bệnh nhân đã được sinh thiết u gan trái tại Bệnh viện K để có chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học trước điều trị. Kết quả giải phẫu bệnh HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 142 nhuộm HE và hóa mô miễn dịch khẳng định bản chất khối u gan di cĕn từ tuyến tụy với CD34 và Cyclin D1 dương tính, trong khi Heppar-1 và CD10 âm tính. Chẩn đoán xác định: u đặc giả nhú của tụy tái phát di cĕn gan, theo dõi di cĕn phổi trái. Bệnh nhân được phẫu thuật ngày 28/08/2018 tại Bệnh viện K. Mô tả trong phẫu thuật: ổ bụng sạch, phúc mạc không có nhân di cĕn, lách tụy không thấy u. Khối u gan trái đường kính 5cm kèm vài u vệ tinh rải rác gan phải. Tiến hành cắt bỏ u gan trái, lấy một số nhân di cĕn gan phải. Trong và sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định. Giải phẫu bệnh sau mổ (K3-18-39974): Bệnh phẩm u gan là tổn thương di cĕn u đặc giả nhú của tụy. Hình 4. Khối u dương tính với cyclin D1 và âm tính với heppar-1 Do quá trình phẫu thuật lần này không lấy hết được tổn thương gan, cùng với giai đoạn bệnh tái phát di cĕn nhiều vị trí tại gan, chưa loại trừ một vài tổn thương nhỏ tại phổi nên chúng tôi quyết định sẽ tiếp tục điều trị hóa chất toàn thân cho bệnh nhân sau khi quá trình hậu phẫu ổn định. BÀN LUẬN Dịch tễ học U đặc giả nhú của tụy là một khối u ngoại tiết hiếm gặp, được mô tả lần đầu bởi Frantz vào nĕm 1959 nên còn được biết đến là “u Frantz”. Tần suất mắc bệnh thay đổi từ 2-3% các khối u tụy nói chung và từ 0,9-2,7% các khối u tụy ngoại tiết nói riêng. Nguồn gốc hình thành u còn chưa rõ. Thường gặp ở phụ nữ trẻ gốc Châu Á và Người Mỹ gốc Phi với tỷ lệ nam/nữ là 1/10 và độ tuổi trung bình là 28 đối với nữ giới và 35 ở nam giới[1]. Chẩn đoán Triệu chứng lâm sàng U đặc của tụy thường được phát hiện tình cờ qua thĕm khám lâm sàng hoặc trên hình ảnh chiếu chụp ổ bụng. Các triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu, bệnh nhân có cảm giác đầy chướng bụng, nôn, buồn nôn hay đau bụng do khối u kích thước lớn gây chèn ép. Đau bụng dữ dội, đột ngột có thể xảy ra do chảy máu trong khối u xuất hiện sau một chấn thương vùng bụng. Hiếm khi gặp vàng da ngay cả khi khối u ở vị trí đầu tụy. Có khi bệnh nhân tự sờ thấy một khối u trong bụng, đây là triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ em[5]. Cận lâm sàng Xét nghiệm chỉ điểm khối u tụy như CEA hay CA 19.9 thường không tĕng, và khối u cũng ít liên quan đến các hội chứng do tĕng tiết hormon nội tiết. Siêu âm nội soi (EUS) và chụp cắt lớp vi tính (CTsanner) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) cho thấy khối u có ranh giới rõ, không đồng nhất (hỗn hợp u nang và u đặc). Vùng rìa u có thể gặp calci hóa với tỷ lệ lên đến 20%. Trên chụp mạch (angiography) thường thấy giảm tưới máu đến u hoặc tĕng tưới máu nhẹ quanh u[6][7][8][9]. Chẩn đoán giải phẫu bệnh Về mặt đại thể, thường gặp khối u có kích thước lớn, tròn đều, dạng đặc (đường kính trung bình từ 8 đến 10cm, kích thước nhỏ nhất là 0,5cm và lớn nhất là 25cm). U có ranh giới khá rõ với mô tụy xung quanh và có thể có vỏ bọc. Mảnh cắt qua u cho thấy khối u thường có nhiều thùy múi, vùng u có màu vàng đến nâu sáng xen kẽ vùng hoại tử, xuất huyết, xơ hóa và nang thoái triển. Thành phần các vùng nói trên trong khối u có sự thay đổi đáng kể. Khối u nhỏ có xu hướng đặc hơn u có kích thước lớn. Mật độ u mềm ngoại trừ một vài trường hợp xơ chắc. Vi thể u đặc giả nhú có những đặc điểm khác biệt, được đặc trưng bởi sự không đồng nhất trong cùng một khối u, với vùng mô đặc xen kẽ vùng giả nhú và vùng xuất huyết, hoại tử phân chia theo các tỷ lệ không giống nhau. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy hầu hết u đặc giả nhú bộc lộ alpha-1-antitrypsin, alpha-1- antichymotrypsin, NSE, vimentin, progesteron receptors, CD 10, CD 56, claudins 5 và 7, galectin3, cyclin D1 và beta-catenin. Vì sự phong phú đa dạng trong các dấu ấn miễn dịch của khối u nên các nhà giải phẫu bệnh thống nhất sử dụng beta-catenin, CD 10, chromogranin và vimentin trong chẩn đoán u đặc giả nhú của tụy[3][4]. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143 Diễn tiến bệnh và chấn đoán giai đoạn U đặc giả nhú có thể xâm lấn trực tiếp vào dạ dày, tá tràng và lách, nhưng ít gặp. 5-15% các trường hợp gặp khối u đã di cĕn với vị trí di cĕn hay gặp là gan và phúc mạc. Hiếm hơn, có thể gặp u di cĕn hạch và ngoài da. Chẩn đoán giai đoạn tương tự phân loại giai đoạn của ung thư biểu mô tụy ngoại tiết[3]. Điều trị U đặc giả nhú được coi là khối u có tiềm nĕng ác tính hay độ ác tính thấp nên phẫu thuật được coi là phương pháp điều trị cơ bản, đóng vai trò chính trong mọi giai đoạn, ngay cả thời điểm phát hiện bệnh đã di cĕn [1][13][14]. Hóa chất và tia xạ có vai trò kéo dài thời gian sống thêm, cải thiện chất lượng cuộc sống khi phẫu thuật không lấy hết tổn thương do di cĕn lan tràn nhiều vị trí hoặc thể trạng người bệnh không cho phép tiến hành phẫu thuật. Phẫu thuật Là phương pháp điều trị cơ bản, trong đó phẫu thuật triệt cĕn cải thiện đáng kể thời gian sống thêm, giúp chữa khỏi trong 85-90% các ca bệnh. Ngay cả trường hợp khối u lan rộng tại chỗ tại vùng hoặc u tái phát di cĕn thì phẫu thuật lấy u tối đa vẫn giúp kéo dài thời gian sống còn toàn bộ, cải thiện triệu chứng, đem lại chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ sống 5 nĕm sau phẫu thuật tính chung cho tất cả các giai đoạn đạt 97%. Phẫu thuật tùy thuộc vào vị trí u, với khối u đầu tụy thường sử dụng kỹ thuật cắt khối tá tụy. Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng cũng có thể được áp dụng trong một số trường hợp. Với khối u ở thân và đuôi tụy phẫu thuật cắt đuôi tụy được áp dụng[1][5]. Tuy phẫu thuật được xem là phương pháp có thể chữa khỏi bệnh ở những giai đoạn u còn khu trú, tuy nhiên theo dõi lâu dài cho thấy vẫn có tỷ lệ bệnh tái phát di cĕn mặc dù đã được phẫu thuật triệt cĕn. Vì vậy, bệnh nhân sau phẫu thuật cần được theo dõi chặt chẽ và tái khám định kỳ[15]. Điều trị hóa chất Vai trò của hóa trị liệu trong điều trị u đặc giả nhú của tụy còn chưa rõ ràng. Với phẫu thuật triệt cĕn thường không cần hóa trị bổ trợ. Hóa trị liệu được sử dụng ở những giai đoạn bệnh di cĕn lan tràn nhiều vị trí hoặc phẫu thuật không lấy hết tổn thương. Một số hóa chất được giới thiệu cho thấy có hiệu quả trong các ca lâm sàng như gemcitabin, fluorouracil, cisplatin, topotecan, iphosphamide, etoposide trong đó cisplatin có vẻ là một trong những tác nhân có hiệu quả nhất. Tuy nhiên kinh nghiệm điều trị hóa chất được báo cáo trong các ca lâm sàng trong nước cũng như trên thế giới còn hạn chế[1][2][16]. Liệu pháp nội tiết Sử dụng hormon liệu pháp như tamoxifen được đề cập đến trong một số báo cáo có tác dụng duy trì thời gian bệnh ổn định ở những trường hợp bệnh di cĕn có dương tính với thụ thể nội tiết mà không thích hợp cho hóa trị liệu pháp[17]. Xạ trị Có rất ít kinh nghiệm về điều trị tia xạ trong u đặc giả nhú của tụy. Điều trị tia xạ được báo cáo ở một vài trường hợp cho thấy có tác dụng kiểm soát triệu chứng tại chỗ, nhất là tác dụng giảm đau ở những giai đoạn muộn khi khối u không còn khả nĕng phẫu thuật cắt bỏ[18][19]. Tiên lượng U đặc giả nhú của tụy là khối u có tiềm nĕng ác tính hay độ ác tính thấp. Trong một báo cáo gồm 62 bệnh nhân u đặc giả nhú có 15% bệnh nhân u dạng ác tính. Hiện chưa có marker đặc hiệu giúp theo dõi và tiên lượng sống thêm trong u đặc giả nhú, một số yếu tố tiên lượng bệnh dễ tái phát di cĕn như kích thước u > 5cm. Ngoài ra, chỉ số phân bào Kiel 67 cũng có liên quan đến tiên lượng bệnh[10][11]. KẾT LUẬN U đặc giả nhú của tụy là khối u hiếm gặp, thường thấy ở nữ giới, trẻ tuổi. Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, mô bệnh học với hình ảnh thường gặp là khối u đặc, không đồng nhất, có ranh giới rõ với mô tụy lành. Tiên lượng bệnh tốt với khả nĕng chữa khỏi bệnh và sống thêm trên 5 nĕm đạt trên 90% với những trường hợp có khả nĕng phẫu thuật triệt để. Ngay cả giai đoạn tái phát, di cĕn sống thêm cũng rất khả quan với phẫu thuật lấy u tối đa[12][13][14]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thành Khiêm, Phạm Thế Anh và cs (2011) “U đặc giả nhú của tụy: chẩn đoán và điều trị”. Y học thực hành (788) số 10/2011. 2. Mai Trọng Khoa, Phạm Thị Cẩm Phương, Võ Thị Huyền Trang (2014) “Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai”. 3. Aaltonen LA, Halminton, SR (Eds) IARC Press Lyon France (2000) “Pathology and genetics of tumours of the digestive system”. World health organization classification of tumours. 4. Trần Ngọc Minh (2009) “Nghiên cứu đặc điểm hình thái học u đặc giả nhú của tụy”. Luận vĕn thạc sĩ y học – Trường đại học Y Hà Nội. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 144 5. Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Phan Ninh (2016) “Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy”. Tạp chí điện quang Việt Nam 2016. 6. Romics L Jr, Oláh A, Belágyi T, HajdúN, Gyurus P, RuszinkóV (2010) “Solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas--proposed algorithms for diagnosis and surgical treatment”. Langenbecks Arch Surg; 395-747. 7. Yu MH, Lee JY, Kim MA et al. (2010) “MR imaging features of small solid pseudopapillary tumours: retrospective differentation from other small solid pancreatic tumours”. AJR Am J Roentgenol 195:1324. 8. Jani N, Dewitt J, Eloubeidi M, et al. (2008) “Endoscopic ultrasound-guided fine-needle aspiration for diagnosis of solid pseudopapillary tumours of the pancreas: a multicenter experience”. Endoscopy 40:200. 9. Fasanella KE, McGrath K (2009) “Cystic lesions and intraductal neoplasms of the pancreas”. Best Pract Res Clin Gastroenterol 23:35. 10. Lee SE, Jang JY, Hwang DW, et al. (2008) “Clinical features and outcomes of solid pseudopapillary neoplasm: differences between adults and children”. Arch Surg 143:1218. 11. Kim MJ, Choi DW, Choi SH, et al. (2014) “Surgical treatment of solid pseudopapilary neoplasm of the pancreas and the risk factors for malignancy”. Br J Surg 101:1266. 12. Law JK, Ahmed A, Singh VK, et al. (2014) “A systemic review of solid pseudopapilary neoplasm: are there rare lesions?”. Pancreas 43:331. 13. Chen X, Zhou GW, Zhou HJ, et al. (2005) “Diagnosis and treatment of solid pseudopapillary tumours of the pancreas”. Hepatobiliary Pancreat Dis Int 4:456. 14. Alexandrescu DT, O’boyle K, Feliz A, et al. (2005) “Metastatic solid pseudopapilary tumour of the pancreas: clinico-biological correlates and management”. Clin oncol (R Coll Radiol) 17:358. 15. Vege SS, Ziring B, Jain R, et al. (2015) “American gastroenterological association institute guideline on the diagnosis and management of asymptomatic neoplastic pancreatic cysts”. Gastroenterology 148:819. 16. Kang CM, Kim H, Cho Y, Kim YS, Hwang HK, Choi HJ, et al. (2012) “ In vitro adenosine triphosphate-based chemotherapy response assay (ATP-CRA) in solid pseudopapillary tumor of the pancreas”. Pancreas 41:498-500. 17. Shorter NA, Glick RD, Klimstra DS, Brennan MF, Laquaglia MP. (2002) “Malignant pancreatic tumors in childhood and adolescence: The Memorial Sloan-Kettering experience, 1967 to present”. J Pediatr Surg 37:887-92. 18. Fried P, Cooper J, Balthazar E, Fazzini E, Newall J. (1985) “A role for radiotherapy in the treatment of solid and papillary neoplasms of the pancreas”. Cancer 56:2783-5. 19. Zauls JA, Dragun AE, Sharma AK. (2006) “Intensity-modulated radiation therapy for unresectable solid pseudopapillary tumor of the pancreas”. Am J Clin Oncol 29:639-40.
File đính kèm:
nhan_mot_truong_hop_u_dac_gia_nhu_cua_tuy_dieu_tri_tai_benh.pdf

