Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K

U đặc giả nhú là một khối u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy và thường thấy ở phụ nữ

trẻ tuổi. Đa số khối u có đặc điểm lành tính với diễn tiến chậm và tiên lượng khả quan. Điều trị triệt căn bằng

phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi khối u đã di căn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi, chẩn

đoán u đặc giả nhú của tụy tái phát di căn gan sau điều trị ban đầu 7 năm, đã được phẫu thuật và điều trị hóa

chất tại khoa Điều trị A Bệnh viện K.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K

Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
140 
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U ĐẶC GIẢ NHÚ CỦA TỤY 
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K 
HOÀNG THU HẰNG1, NGUYỄN TIẾN QUANG2, NGUYỄN ĐỨC HUÂN3, PHẠM TUẤN ANH3, 
NGUYỄN THỊ THANH TÂM4, NGUYỄN THỊ THỦY4, ĐỖ THỊ THANH MAI4, 
NGUYỄN CÔNG TÍN4, TRẦN HOÀNG NAM4 
TÓM TẮT 
U đặc giả nhú là một khối u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy và thường thấy ở phụ nữ 
trẻ tuổi. Đa số khối u có đặc điểm lành tính với diễn tiến chậm và tiên lượng khả quan. Điều trị triệt cĕn bằng 
phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi khối u đã di cĕn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 tuổi, chẩn 
đoán u đặc giả nhú của tụy tái phát di cĕn gan sau điều trị ban đầu 7 nĕm, đã được phẫu thuật và điều trị hóa 
chất tại khoa Điều trị A Bệnh viện K. 
Từ khóa: U đặc giả nhú của tụy. 
ABSTRACT 
A clinical case of solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas 
Solid pseudopapillary tumor is a rare primary neoplasm accounts between 2% and 3% that typically affects 
young women. It is a relatively a benign tumor with a favorable prognosis. Complete resection is curative 
treatment even in cases metastasis. We here reported a 35-year-old women with solid pseudopapillary 
neoplasm of the pancreas relasped metastasis liver after 7 years ago from the first treatment, underwent 
resection and chemotherapy at Department of Optimal Clinical Care of National Cancer Hospital. 
Keyword: solid pseudopapillary neoplasm of the pancreas. 
1
 BSNT Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 
2
 TS.BS. Trưởng Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 
3
 ThS.BSNT. Phó Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 
4
 Tập thể các Bác sĩ Khoa Điều trị A-Bệnh viện K 
TỔNG QUAN 
U đặc giả nhú là khối u tụy ngoại tiết rất hiếm 
gặp, chiếm khoảng 2-3% các khối u của tụy nói 
chung và 0,9% đến 2,7% các khối u tụy ngoại tiết nói 
riêng, được Frantz báo cáo lần đầu vào nĕm 1959[1]. 
Khoảng 90% các khối u đặc giả nhú gặp ở phụ nữ 
trẻ, trong đó 85% bệnh nhân dưới 35 với độ tuổi 
trung bình là 22[2]. Khối u có đặc điểm tương đối lành 
tính với sự diễn tiến chậm qua nhiều nĕm. Sống còn 
toàn bộ sau 5 nĕm của bệnh khoảng 95% với giai 
đoạn chưa di cĕn. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng 
và hình ảnh điện quang của bệnh thường không đặc 
hiệu. Bệnh nhân thường xuất hiện đau bụng, nôn, có 
khi sờ thấy khối u trong ổ bụng hoặc khối u chèn ép 
vùng rốn gan gây vàng da tắc mật. Trái lại, mô bệnh 
học khá điển hình với các tế bào đơn dạng, đồng 
nhất, ít gắn kết, lót mặt trong các mao mạch, cấu 
trúc dạng giả nhú. Nhuộm hóa mô miễn dịch giúp 
phân biệt u đặc giả nhú với các khối u hiếm gặp 
khác của tụy, trong đó β-catenin, CD10 và 
E-cadherin dương tính trong hầu hết các khối u đặc 
giả nhú[3][4]. 
Phẫu thuật cắt bỏ được xem là phương pháp 
điều trị triệt để trong hầu hết các trường hợp ngay cả 
khi khối u đã di cĕn. Hóa trị ít có vai trò trong điều trị 
bổ trợ sau phẫu thuật triệt cĕn. Tuy nhiên, ở giai 
đoạn tái phát di cĕn, khi phẫu thuật không đảm bảo 
lấy hết tổn thương, thì hóa trị trước hoặc sau phẫu 
thuật đóng vai trò kéo dài thời gian sống thêm cũng 
như cải thiện chất lượng sống của người bệnh. 
Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 35 
tuổi với khối u đặc giả nhú của tụy tái phát di cĕn 
gan đa ổ sau điều trị ban đầu cách 7 nĕm, hiện đã 
được phẫu thuật lấy u di cĕn gan và dự kiến tiếp tục 
điều trị hóa chất sau đó, đồng thời hồi cứu y vĕn thế 
giới cũng như các ca lâm sàng trong nước về cĕn 
bệnh hiếm gặp này. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
141 
CA LÂM SÀNG 
Bệnh nhân: Lê Thị H. Nữ Tuổi: 35 
Vào viện vì đau tức vùng hạ sườn phải. 
Tiền sử: nĕm 2011 bệnh nhân vào viện lần đầu 
với chẩn đoán u dạng nang khu trú vùng đuôi tụy 
kích thước lớn 73 x 47mm, đã được phẫu thuật lấy 
trọn u tại Bệnh viện K. Giải phẫu bệnh sau phẫu 
thuật là u đặc giả nhú của tụy. Do phẫu thuật đã lấy 
hết tổn thương tại tuyến tụy nên bệnh nhân không 
điều trị bổ trợ sau đó và được xuất viện theo dõi tái 
khám định kỳ 3-6 tháng/lần/nĕm. 
Bệnh sử: cách vào viện khoảng 6 tháng, bệnh 
nhân thấy đau tức vùng hạ sườn phải âm ỉ, tĕng dần 
kèm theo mệt mỏi, ngoài ra bệnh nhân không sốt, 
không sút cân, ĕn uống được, đại tiểu tiện bình 
thường. Gần đây, bệnh nhân đau bụng nhiều nên 
đến khám tại bệnh viện K. 
Lúc vào viện: 
- Toàn thân: 
Thể trạng chung tốt ECOG = 0 
Da niêm mạc hồng 
Không có hội chứng hoàng đảm 
Không khám thấy hạch ngoại vi 
- Cơ quan: 
Bụng mềm, không chướng 
Không sờ thấy khối bất thường trong ổ bụng 
Gan lách không to, không có tuần hoàn bàng hệ 
Tim nhịp đều, tiếng tim rõ, không tiếng thổi 
Rì rào phế nang 2 phế trường đều, rõ. 
- Xét nghiệm công thức máu, glucose máu, 
chức nĕng gan, thận trong giới hạn bình thường. 
- Siêu âm ổ bụng và CTSanner ổ bụng chỉ ra 
bệnh nhân có nhiều khối u khu trú tại gan trái và 
một phần phân thùy V gan phải, kích thước u lớn 
nhất 31 x 47mm tại gan trái, có đặc điểm ngấm 
thuốc mạnh và thải thuốc chậm. Ngoài ra tại vị trí 
tuyến tụy đã phẫu thuật lấy u không thấy khối ngấm 
thuốc bất thường. 
- CTScanner lồng ngực: xuất hiện nốt mờ đáy 
phổi trái bờ gọn, ngấm thuốc, kích thước < 10mm. 
- Chỉ điểm u: 
Alpha FP = 2,7 
CEA = 1,22 
CA 199 = 12,06 
- Miễn dịch: 
HbsAg âm tính 
HCV âm tính 
- Xét nghiệm men tụy: Amylase = 67 
Lipase = 19.1 
Hình 1. CTScanner ổ bụng: hình ảnh u gan trái 31 x 
47mm (vòng tròn đỏ) 
Hình 2. Hình ảnh u gan HPT V và hạch rốn gan 
(vòng tròn đỏ) 
Hình 3. CTScanner lồng ngực: hình ảnh nốt mờ 
phổi trái (vòng tròn đỏ) 
Bệnh nhân đã được sinh thiết u gan trái tại 
Bệnh viện K để có chẩn đoán xác định bằng mô 
bệnh học trước điều trị. Kết quả giải phẫu bệnh 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
142 
nhuộm HE và hóa mô miễn dịch khẳng định bản chất 
khối u gan di cĕn từ tuyến tụy với CD34 và Cyclin D1 
dương tính, trong khi Heppar-1 và CD10 âm tính. 
Chẩn đoán xác định: u đặc giả nhú của tụy tái 
phát di cĕn gan, theo dõi di cĕn phổi trái. 
Bệnh nhân được phẫu thuật ngày 28/08/2018 
tại Bệnh viện K. Mô tả trong phẫu thuật: ổ bụng 
sạch, phúc mạc không có nhân di cĕn, lách tụy 
không thấy u. Khối u gan trái đường kính 5cm kèm 
vài u vệ tinh rải rác gan phải. Tiến hành cắt bỏ u gan 
trái, lấy một số nhân di cĕn gan phải. Trong và sau 
phẫu thuật bệnh nhân ổn định. 
Giải phẫu bệnh sau mổ (K3-18-39974): 
Bệnh phẩm u gan là tổn thương di cĕn u đặc giả nhú 
của tụy. 
Hình 4. Khối u dương tính với cyclin D1 và âm tính 
với heppar-1 
Do quá trình phẫu thuật lần này không lấy hết 
được tổn thương gan, cùng với giai đoạn bệnh tái 
phát di cĕn nhiều vị trí tại gan, chưa loại trừ một vài 
tổn thương nhỏ tại phổi nên chúng tôi quyết định sẽ 
tiếp tục điều trị hóa chất toàn thân cho bệnh nhân 
sau khi quá trình hậu phẫu ổn định. 
BÀN LUẬN 
Dịch tễ học 
U đặc giả nhú của tụy là một khối u ngoại tiết 
hiếm gặp, được mô tả lần đầu bởi Frantz vào nĕm 
1959 nên còn được biết đến là “u Frantz”. Tần suất 
mắc bệnh thay đổi từ 2-3% các khối u tụy nói chung 
và từ 0,9-2,7% các khối u tụy ngoại tiết nói riêng. 
Nguồn gốc hình thành u còn chưa rõ. Thường gặp ở 
phụ nữ trẻ gốc Châu Á và Người Mỹ gốc Phi với tỷ 
lệ nam/nữ là 1/10 và độ tuổi trung bình là 28 đối với 
nữ giới và 35 ở nam giới[1]. 
Chẩn đoán 
Triệu chứng lâm sàng 
U đặc của tụy thường được phát hiện tình cờ 
qua thĕm khám lâm sàng hoặc trên hình ảnh chiếu 
chụp ổ bụng. Các triệu chứng của bệnh thường 
không đặc hiệu, bệnh nhân có cảm giác đầy chướng 
bụng, nôn, buồn nôn hay đau bụng do khối u kích 
thước lớn gây chèn ép. Đau bụng dữ dội, đột ngột 
có thể xảy ra do chảy máu trong khối u xuất hiện sau 
một chấn thương vùng bụng. Hiếm khi gặp vàng da 
ngay cả khi khối u ở vị trí đầu tụy. Có khi bệnh nhân 
tự sờ thấy một khối u trong bụng, đây là triệu chứng 
thường gặp nhất ở trẻ em[5]. 
Cận lâm sàng 
Xét nghiệm chỉ điểm khối u tụy như CEA hay 
CA 19.9 thường không tĕng, và khối u cũng ít liên 
quan đến các hội chứng do tĕng tiết hormon nội tiết. 
Siêu âm nội soi (EUS) và chụp cắt lớp vi tính 
(CTsanner) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) cho 
thấy khối u có ranh giới rõ, không đồng nhất (hỗn 
hợp u nang và u đặc). Vùng rìa u có thể gặp calci 
hóa với tỷ lệ lên đến 20%. Trên chụp mạch 
(angiography) thường thấy giảm tưới máu đến u 
hoặc tĕng tưới máu nhẹ quanh u[6][7][8][9]. 
Chẩn đoán giải phẫu bệnh 
Về mặt đại thể, thường gặp khối u có kích 
thước lớn, tròn đều, dạng đặc (đường kính trung 
bình từ 8 đến 10cm, kích thước nhỏ nhất là 0,5cm 
và lớn nhất là 25cm). U có ranh giới khá rõ với 
mô tụy xung quanh và có thể có vỏ bọc. Mảnh cắt 
qua u cho thấy khối u thường có nhiều thùy múi, 
vùng u có màu vàng đến nâu sáng xen kẽ vùng hoại 
tử, xuất huyết, xơ hóa và nang thoái triển. 
Thành phần các vùng nói trên trong khối u có sự 
thay đổi đáng kể. Khối u nhỏ có xu hướng đặc hơn u 
có kích thước lớn. Mật độ u mềm ngoại trừ một vài 
trường hợp xơ chắc. 
Vi thể u đặc giả nhú có những đặc điểm khác 
biệt, được đặc trưng bởi sự không đồng nhất trong 
cùng một khối u, với vùng mô đặc xen kẽ vùng giả 
nhú và vùng xuất huyết, hoại tử phân chia theo các 
tỷ lệ không giống nhau. 
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy hầu 
hết u đặc giả nhú bộc lộ alpha-1-antitrypsin, alpha-1-
antichymotrypsin, NSE, vimentin, progesteron 
receptors, CD 10, CD 56, claudins 5 và 7, galectin3, 
cyclin D1 và beta-catenin. Vì sự phong phú đa dạng 
trong các dấu ấn miễn dịch của khối u nên các nhà 
giải phẫu bệnh thống nhất sử dụng beta-catenin, CD 
10, chromogranin và vimentin trong chẩn đoán u đặc 
giả nhú của tụy[3][4]. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
143 
Diễn tiến bệnh và chấn đoán giai đoạn 
U đặc giả nhú có thể xâm lấn trực tiếp vào dạ 
dày, tá tràng và lách, nhưng ít gặp. 5-15% các 
trường hợp gặp khối u đã di cĕn với vị trí di cĕn hay 
gặp là gan và phúc mạc. Hiếm hơn, có thể gặp u 
di cĕn hạch và ngoài da. Chẩn đoán giai đoạn 
tương tự phân loại giai đoạn của ung thư biểu mô 
tụy ngoại tiết[3]. 
Điều trị 
U đặc giả nhú được coi là khối u có tiềm nĕng 
ác tính hay độ ác tính thấp nên phẫu thuật được coi 
là phương pháp điều trị cơ bản, đóng vai trò chính 
trong mọi giai đoạn, ngay cả thời điểm phát hiện 
bệnh đã di cĕn [1][13][14]. Hóa chất và tia xạ có vai trò 
kéo dài thời gian sống thêm, cải thiện chất lượng 
cuộc sống khi phẫu thuật không lấy hết tổn thương 
do di cĕn lan tràn nhiều vị trí hoặc thể trạng người 
bệnh không cho phép tiến hành phẫu thuật. 
Phẫu thuật 
Là phương pháp điều trị cơ bản, trong đó phẫu 
thuật triệt cĕn cải thiện đáng kể thời gian sống thêm, 
giúp chữa khỏi trong 85-90% các ca bệnh. Ngay cả 
trường hợp khối u lan rộng tại chỗ tại vùng hoặc u 
tái phát di cĕn thì phẫu thuật lấy u tối đa vẫn giúp 
kéo dài thời gian sống còn toàn bộ, cải thiện triệu 
chứng, đem lại chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ sống 5 
nĕm sau phẫu thuật tính chung cho tất cả các giai 
đoạn đạt 97%. Phẫu thuật tùy thuộc vào vị trí u, với 
khối u đầu tụy thường sử dụng kỹ thuật cắt khối tá 
tụy. Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng cũng có thể được 
áp dụng trong một số trường hợp. Với khối u ở thân 
và đuôi tụy phẫu thuật cắt đuôi tụy được áp dụng[1][5]. 
Tuy phẫu thuật được xem là phương pháp có 
thể chữa khỏi bệnh ở những giai đoạn u còn khu trú, 
tuy nhiên theo dõi lâu dài cho thấy vẫn có tỷ lệ bệnh 
tái phát di cĕn mặc dù đã được phẫu thuật triệt cĕn. 
Vì vậy, bệnh nhân sau phẫu thuật cần được theo dõi 
chặt chẽ và tái khám định kỳ[15]. 
Điều trị hóa chất 
Vai trò của hóa trị liệu trong điều trị u đặc giả 
nhú của tụy còn chưa rõ ràng. Với phẫu thuật 
triệt cĕn thường không cần hóa trị bổ trợ. Hóa trị liệu 
được sử dụng ở những giai đoạn bệnh di cĕn 
lan tràn nhiều vị trí hoặc phẫu thuật không lấy hết 
tổn thương. Một số hóa chất được giới thiệu cho 
thấy có hiệu quả trong các ca lâm sàng như 
gemcitabin, fluorouracil, cisplatin, topotecan, 
iphosphamide, etoposide trong đó cisplatin có vẻ 
là một trong những tác nhân có hiệu quả nhất. Tuy 
nhiên kinh nghiệm điều trị hóa chất được báo cáo 
trong các ca lâm sàng trong nước cũng như trên thế 
giới còn hạn chế[1][2][16]. 
Liệu pháp nội tiết 
Sử dụng hormon liệu pháp như tamoxifen được 
đề cập đến trong một số báo cáo có tác dụng duy trì 
thời gian bệnh ổn định ở những trường hợp bệnh di 
cĕn có dương tính với thụ thể nội tiết mà không thích 
hợp cho hóa trị liệu pháp[17]. 
Xạ trị 
Có rất ít kinh nghiệm về điều trị tia xạ trong u 
đặc giả nhú của tụy. Điều trị tia xạ được báo cáo ở 
một vài trường hợp cho thấy có tác dụng kiểm soát 
triệu chứng tại chỗ, nhất là tác dụng giảm đau ở 
những giai đoạn muộn khi khối u không còn khả 
nĕng phẫu thuật cắt bỏ[18][19]. 
Tiên lượng 
U đặc giả nhú của tụy là khối u có tiềm nĕng ác 
tính hay độ ác tính thấp. Trong một báo cáo gồm 62 
bệnh nhân u đặc giả nhú có 15% bệnh nhân u dạng 
ác tính. Hiện chưa có marker đặc hiệu giúp theo dõi 
và tiên lượng sống thêm trong u đặc giả nhú, một số 
yếu tố tiên lượng bệnh dễ tái phát di cĕn như kích 
thước u > 5cm. Ngoài ra, chỉ số phân bào Kiel 67 
cũng có liên quan đến tiên lượng bệnh[10][11]. 
KẾT LUẬN 
U đặc giả nhú của tụy là khối u hiếm gặp, 
thường thấy ở nữ giới, trẻ tuổi. Triệu chứng lâm 
sàng không đặc hiệu, mô bệnh học với hình ảnh 
thường gặp là khối u đặc, không đồng nhất, có ranh 
giới rõ với mô tụy lành. Tiên lượng bệnh tốt với khả 
nĕng chữa khỏi bệnh và sống thêm trên 5 nĕm 
đạt trên 90% với những trường hợp có khả nĕng 
phẫu thuật triệt để. Ngay cả giai đoạn tái phát, di cĕn 
sống thêm cũng rất khả quan với phẫu thuật lấy u 
tối đa[12][13][14]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thành Khiêm, Phạm 
Thế Anh và cs (2011) “U đặc giả nhú của tụy: 
chẩn đoán và điều trị”. Y học thực hành (788) số 
10/2011. 
2. Mai Trọng Khoa, Phạm Thị Cẩm Phương, Võ Thị 
Huyền Trang (2014) “Nhân một trường hợp u 
đặc giả nhú của tụy được chẩn đoán và điều trị 
tại bệnh viện Bạch Mai”. 
3. Aaltonen LA, Halminton, SR (Eds) IARC Press 
Lyon France (2000) “Pathology and genetics of 
tumours of the digestive system”. World health 
organization classification of tumours. 
4. Trần Ngọc Minh (2009) “Nghiên cứu đặc điểm 
hình thái học u đặc giả nhú của tụy”. Luận vĕn 
thạc sĩ y học – Trường đại học Y Hà Nội. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
144 
5. Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Phan Ninh 
(2016) “Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của 
tụy”. Tạp chí điện quang Việt Nam 2016. 
6. Romics L Jr, Oláh A, Belágyi T, HajdúN, Gyurus 
P, RuszinkóV (2010) “Solid pseudopapillary 
neoplasm of the pancreas--proposed algorithms 
for diagnosis and surgical treatment”. 
Langenbecks Arch Surg; 395-747. 
7. Yu MH, Lee JY, Kim MA et al. (2010) “MR 
imaging features of small solid pseudopapillary 
tumours: retrospective differentation from other 
small solid pancreatic tumours”. AJR Am J 
Roentgenol 195:1324. 
8. Jani N, Dewitt J, Eloubeidi M, et al. (2008) 
“Endoscopic ultrasound-guided fine-needle 
aspiration for diagnosis of solid pseudopapillary 
tumours of the pancreas: a multicenter 
experience”. Endoscopy 40:200. 
9. Fasanella KE, McGrath K (2009) “Cystic lesions 
and intraductal neoplasms of the pancreas”. Best 
Pract Res Clin Gastroenterol 23:35. 
10. Lee SE, Jang JY, Hwang DW, et al. (2008) 
“Clinical features and outcomes of solid 
pseudopapillary neoplasm: differences between 
adults and children”. Arch Surg 143:1218. 
11. Kim MJ, Choi DW, Choi SH, et al. (2014) 
“Surgical treatment of solid pseudopapilary 
neoplasm of the pancreas and the risk factors for 
malignancy”. Br J Surg 101:1266. 
12. Law JK, Ahmed A, Singh VK, et al. (2014) “A 
systemic review of solid pseudopapilary 
neoplasm: are there rare lesions?”. Pancreas 
43:331. 
13. Chen X, Zhou GW, Zhou HJ, et al. (2005) 
“Diagnosis and treatment of solid 
pseudopapillary tumours of the pancreas”. 
Hepatobiliary Pancreat Dis Int 4:456. 
14. Alexandrescu DT, O’boyle K, Feliz A, et al. 
(2005) “Metastatic solid pseudopapilary tumour 
of the pancreas: clinico-biological correlates and 
management”. Clin oncol (R Coll Radiol) 17:358. 
15. Vege SS, Ziring B, Jain R, et al. (2015) 
“American gastroenterological association 
institute guideline on the diagnosis and 
management of asymptomatic neoplastic 
pancreatic cysts”. Gastroenterology 148:819. 
16. Kang CM, Kim H, Cho Y, Kim YS, Hwang HK, 
Choi HJ, et al. (2012) “ In vitro adenosine 
triphosphate-based chemotherapy response 
assay (ATP-CRA) in solid pseudopapillary tumor 
of the pancreas”. Pancreas 41:498-500. 
17. Shorter NA, Glick RD, Klimstra DS, Brennan MF, 
Laquaglia MP. (2002) “Malignant pancreatic 
tumors in childhood and adolescence: The 
Memorial Sloan-Kettering experience, 1967 to 
present”. J Pediatr Surg 37:887-92. 
18. Fried P, Cooper J, Balthazar E, Fazzini E, 
Newall J. (1985) “A role for radiotherapy in the 
treatment of solid and papillary neoplasms of the 
pancreas”. Cancer 56:2783-5. 
19. Zauls JA, Dragun AE, Sharma AK. (2006) 
“Intensity-modulated radiation therapy for 
unresectable solid pseudopapillary tumor of the 
pancreas”. Am J Clin Oncol 29:639-40. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_mot_truong_hop_u_dac_gia_nhu_cua_tuy_dieu_tri_tai_benh.pdf