Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực

Nhồi máu cơ tim thứ phát ở người trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực rất

hiếm gặp. Chúng tôi tiến hành báo cáo một trường hợp lâm sàng một bệnh nhân

rất trẻ có tiền sử chấn thương ngực trước bị nhồi máu cơ tim do tắc hoàn toàn

đoạn xa LCx, đã được điều trị thành công tại bệnh viện Quân Y 175

pdf 6 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực

Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 
87
Tóm tắt
Nhồi máu cơ tim thứ phát ở người trẻ tuổi có yếu tố chấn thương ngực rất 
hiếm gặp. Chúng tôi tiến hành báo cáo một trường hợp lâm sàng một bệnh nhân 
rất trẻ có tiền sử chấn thương ngực trước bị nhồi máu cơ tim do tắc hoàn toàn 
đoạn xa LCx, đã được điều trị thành công tại bệnh viện Quân Y 175.
Summary
Acute myocardial infartion secondary in young patient with chest trauma 
factor is a very rare event. We conduct a clinical case report about one young 
patient with history of anterior chest trauma suffers from myocardial infartion 
caused by total occlussion of distal LCx, had successful treatment at Military 
Hospital 175.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn 
đến huyết khối gây nhồi máu cơ tim 
(NMCT) ở bệnh nhân trẻ tuổi, trong đó 
chấn thương ngực là một nguyên nhân 
hiếm gặp. Tỉ lệ tổn thương động mạch 
vành (ĐMV) sau chấn thương ngực 
là khoảng 2%, thậm chí chấn thương 
ngực nhẹ cũng có thể gây tổn thương 
ĐMV [2]. Cơ chế tổn thương động 
mạch vành sau chấn thương ngực đó là 
sự co thắt mạch máu, rách và bóc tách 
lớp nội mạc động mạch vành gây ra kết 
tập tiểu cầu, kết hợp với quá trình tăng 
đông và rối loạn chức năng nội mạc, 
từ đó dẫn đến huyết khối và hậu quả là 
tình trạng tắc nghẽn hoàn toàn ĐMV 
[1]. Chẩn đoán ở những bệnh nhân này 
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHỒI MÁU CƠ TIM 
Ở BỆNH NHÂN TRẺ TUỔI CÓ YẾU TỐ CHẤN THƯƠNG NGỰC
Trương Đình Cẩm1, Tạ Anh Hoàng1, Lê Minh1, Nguyễn Văn An1
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
88
thường rất khó khăn vì bệnh cảnh lâm 
sàng không điển hình. Chụp ĐMV là 
một phương tiện chẩn đoán quan trọng, 
từ đó có chiến lược can thiệp ĐMV hợp 
lí nhằm cải thiện tiên lượng sống còn 
cũng như tiên lượng xa cho bệnh nhân.
CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân (BN) nam, 19 tuổi, 
hiện đang là sinh viên, không có yếu 
tố nguy cơ cũng như tiền căn bệnh lý 
tim mạch, có yếu tố chấn thương do bị 
đá vào vùng ngực trước trong quá trình 
luyện tập võ thuật trước đây 2 năm. BN 
nhập viện 21 giờ 45 ngày 6/1/2017 với 
lý do: đau thắt ngực trái. Bệnh nhân 
vào khoa A2, bệnh viện 175 với các 
biểu hiện: 
+ Cơn đau thắt ngực trái, không lan 
xuyên, kéo dài hơn 30 phút, không đỡ 
khi dùng Nitroglycerin xịt dưới lưỡi, 
trong cơn đau có khó thở nhẹ, vã mồ 
hôi.
+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao 
39 độ C, không có rét run. Xét nghiệm 
công thức máu ngoại vi: Số lượng 
bạch cầu 13,8 G/L, Neutrophil 67,5%. 
CRPhs: 27,5 ng/mL.
+ Khám tim: nhịp tim đều, không 
có tiếng thổi, mạch 96 lần/phút, huyết 
áp 110/70mmHg. 
- ECG: nhịp xoang, tần số 75 chu 
kì/phút, trục trái, có hình ảnh sóng T 
âm ở DII, DIII, sóng Q sâu ở DII, DIII, 
aVF. ST chênh lên ở nhẹ ở V2, V3.
Hình 1. Điện tâm đồ lúc bệnh nhân vào viện
- Các men tim tăng: 
+ CK/CK-MB: 1430,4/92 U/L; 
+ GOT/GPT: 231,2/92,9 U/L;
+ LDH: 527 U/L
+ Troponin T: 3,69 ng/ml; 
- Các xét nghiệm khác: 
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 
89
+ pro-BNP: 1128 pg/ml 
+ Điện giải đồ bình thường
+ Xét nghiệm đông máu bình 
thường.
- Siêu âm tim: Chức năng tâm thu 
thất trái bình thường (EF=74,4%), 
không có rối loạn vận động vùng, có ít 
dịch màng ngoài tim (d=5mm). 
- Xét nghiệm men tim lại sau nhập 
viện 1 ngày: 
 + CK: 807 U/L
 + CKMB: 36,3 U/L
 + Troponin T: 3,26 ng/ml. 
- ECG sau nhập viện 1 ngày:
Hình 2. Điện tâm đồ sau nhập viện một ngày
Bệnh nhân được chẩn đoán: Nhồi 
máu cơ tim thành sau dưới giai đoạn 
bán cấp, suy tim sau nhồi máu cơ tim, 
có biến chứng viêm màng ngoài tim.
Chẩn đoán phân biệt: Viêm cơ tim 
thể khu trú, có tràn dịch màng ngoài 
tim mức độ ít.
Sau đó đã được điều trị nội khoa 
theo phác đồ nhồi máu cơ tim (Lo-
venox, Asprin, Plavix, Rosuvastatin) 
và corticoid đường tĩnh mạch, chụp 
ĐMV: thiểu năng ĐMV phải và tắc 
hoàn toàn do lóc tách đoạn xa LCx, đã 
được tiến hành nong bóng ĐMV. Sau 
nong bóng ĐMV, dòng chảy lưu thông 
tốt TIMI3.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
90
Hình 3. Hình ảnh chụp và nong động mạch vành.
Theo dõi sau can thiệp, bệnh nhân 
hết đau ngực, hết sốt, các chỉ số xét 
nghiệm bình thường, siêu âm màng 
ngoài tim hết dịch, sau đó bệnh nhân ra 
viện điều trị duy trì Aspirin, Aprovel, 
Concor, Crestor.
Tái khám kiểm tra sau 1 tháng: BN 
không có đau ngực, các men tim và pro-
BNP trong giới hạn bình thường, điện 
tim có hình ảnh sẹo nhồi máu vùng sau 
dưới, siêu âm tim trong giới hạn bình 
thường, chụp ĐMV: vị trí tổn thương 
đã nong bóng không còn dấu hiệu lóc 
tách, lưu thông dòng chảy tốt (TIMI 3).
Hình 4. Chụp động mạch vành kiểm tra sau 1 tháng
BÀN LUẬN
Nhồi máu cơ tim ở người trẻ tuổi 
có thể phân chia làm 4 nhóm nguyên 
nhân: 
+ Do vữa xơ ĐMV.
+ Không do vữa xơ ĐMV: bất 
thường ĐMV, lóc tác ĐMV, cầu cơ.
+ Do tình trạng tăng đông: Hội 
chứng kháng phospholipid, hội chứng 
thận hư, đột biến yếu tố V
+ Do lạm dụng các chất như: Co-
cain, Amphetamin, rượu 
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 
91
Trong đó, nguyên nhân gây lóc 
tách ĐMV sau chấn thương ngực là rất 
hiếm gặp [4].
Nhận biết sự lóc tách của động 
mạch vành sau chấn thương ngực là 
rất khó khăn, hiện nay chưa có guide-
line nào hướng dẫn đối với những bệnh 
nhân có yếu tố chấn thương ngực. Cơ 
chế tổn thương mạch vành có thể diễn 
biến âm thầm, dẫn đến bệnh cảnh lâm 
sàng không điển hình, do đó làm cho 
quá trình nhập viện chậm trễ cũng như 
chẩn đoán ban đầu vô cùng khó khăn 
[5]. Với những hiểu biết của chúng tôi 
thì đây là ca lâm sàng đầu tiên được 
báo cáo ở Việt Nam.
Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi 
máu cơ tim theo định nghĩa toàn cầu 
lần thứ III về nhồi máu cơ tim của ESC/
ACCF/AHA/WHF [6]. Tuy nhiên, đây 
là bệnh nhân trẻ tuổi có biểu hiện nhồi 
máu cơ tim cấp, không có yếu tố nguy 
cơ tim mạch, đồng thời có biểu hiện 
hội chứng nhiễm trùng và có đoạn ST 
chênh lên trên điện tim thì cần chẩn 
đoán phân biệt với viêm cơ tim thể khu 
trú. Mặt khác, với những trường hợp 
đau thắt ngực không điển hình có biến 
đổi điện tim không lan toả mà định 
khu theo vị trí tổn thương mạch vành, 
men tim tăng sớm, siêu âm tim có rối 
loạn vận động vùng tương ứng với điện 
tim thì cần nghĩ nhiều đến nhồi máu 
cơ tim [3]. Do đó, việc chẩn đoán sớm 
và đúng là rất quan trọng, từ đó có các 
chiến lược điều trị hợp lí sẽ làm giảm 
số lượng cơ tim bị tổn thương cũng 
như làm giảm tỉ lệ tử vọng cho BN. Vai 
trò của điện tim trong giai đoạn đầu rất 
quan trọng nhằm theo dõi sự biến đổi 
của đoạn ST cũng như sóng T và sóng 
Q [5]. Tuy nhiên, hai mặt bệnh này chỉ 
có phân biệt được rõ ràng bằng chụp 
động mạch vành, đồng thời đánh giá 
chính xác tổn thương cũng như vị trí 
hẹp tắc ĐMV. 
Chụp động mạch vành là một 
phương pháp chẩn đoán quan trọng, 
vừa chẩn đoán xác định, cũng như vừa 
đánh giá các tổn thương các nhánh 
động mạch vành để đưa ra biện pháp 
can thiệp hợp lí. Tổn thương động 
mạch vành sau chấn thương ngực gây 
nhồi máu cơ tim có thể can thiệp bằng 
nhiều cách như nong ĐMV bằng bóng, 
đặt stent động mạch vành, tiêu huyết 
khối, phẫu thuật bắc cầu chủ vành 
[5]. Ở trường hợp này, chiến lược 
điều trị chúng tôi là sử dụng phương 
pháp nong bóng ĐMV, không đặt stent 
ĐMV vì đây là bệnh nhân rất trẻ tuổi 
tránh cho bệnh nhân gánh nặng phải 
uống thuốc kéo dài, và thực tế đã cải 
thiện lâm sàng rất tốt cho bệnh nhân. 
Kết quả chụp động mạch vành kiểm tra 
sau một tháng, ĐMV vị trí nong bóng 
dòng chảy lưu thông tốt (TIMI 3), 
không còn quan sát thấy tình trạng lóc 
tách ĐMV. Sự thành công điều trị tại 
bệnh viện 175 đã cho thấy, nong bóng 
động mạch vành là một biện pháp rất 
hiệu quả trong trường hợp nhồi máu 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
92
cơ tim ở người trẻ tuổi có yếu tố chấn 
thương ngực.
Qua báo cáo trường hợp lâm sàng 
này, chúng tôi cũng khuyến cáo sự cần 
thiết phải khai thác tiền sử có yếu tố 
chấn thương ngực, đặc biệt ở bệnh 
nhân trẻ tuổi và biểu hiện lâm sàng 
không điển hình. Nên coi chấn thương 
ngực là một yếu tố nguy cơ gây nhồi 
máu cơ tim đặc biệt ở những bệnh nhân 
trẻ tuổi.
KẾT LUẬN
Nhồi máu cơ tim thứ phát ở người 
trẻ tuổi sau chấn thương ngực là rất 
hiếm gặp. Có nhiều cơ chế gây nên 
tổn thương động mạch vành sau chấn 
thương ngực. Nên coi chấn thương 
ngực là một yếu tố nguy cơ của nhồi 
máu cơ tim đặc biệt ở những bệnh 
nhân trẻ tuổi. Người bác sỹ cần khai 
thác tiền sử chấn thương ngực ở những 
bệnh nhân vào viện với bệnh cảnh lâm 
sàng nhồi máu cơ tim nhưng không rõ 
các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. 
Chụp ĐMV là một phương pháp 
chẩn đoán quan trọng, vừa chẩn đoán 
xác định bệnh, vừa đánh giá chính xác 
tình trạng tổn thương và vị trí hẹp tắc 
ĐMV.
Can thiệp ĐMV bằng bóng qua da 
là một phương pháp điều trị rất hiệu 
quả, tránh cho BN gánh nặng sử dụng 
thuốc lâu dài, đồng thời cải thiện tiên 
lượng sống còn cũng như tiên lượng xa 
cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdolrahimi Safar Ali, Sanati 
Hamid Reza, Ansari-Ramandi Mo-
hammad Mostafa, et al. (2016), “Acute 
Myocardial Infarction Following Blunt 
Chest Trauma and Coronary Artery 
Dissection”, Journal of Clinical and 
Diagnostic Research : JCDR, 10(6), 
OD14-OD15.
2. Andishmand Abbas, Banifate-
meh Seyed Ali, Behnamfar Zohreh, et 
al. (2014), “Acute Myocardial Infarc-
tion with Normal Coro-nary Arteries 
Following a Blunt Chest Trauma; a 
Case Report”, Journal of Biology and 
Today’s World, 3(9), 198-200.
3. Douglas L. Mann, Douglas 
P. Zipes, Peter Libby, et al. (2015), 
Braunwald’s heart disease : a textbook 
of cardiovascular medicine, Tenth edi-
tion. Philadelphia, PA : Elsevier/Saun-
ders.
4. Egred M., Viswanathan G., Da-
vis G. (2005), “Myocardial infarction 
in young adults”, Postgraduate Medi-
cal Journal, 81(962), 741-745.
5. Lobay K. W., MacGougan C. 
K. (2012), “Traumatic coronary artery 
dissection: a case report and literature 
review”, J Emerg Med, 43(4), e239-43.
6. Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe 
A. S., et al. (2012), “Third universal 
definition of myocardial infarction”, 
Circulation, 126(16), 2020-35.

File đính kèm:

  • pdfnhan_mot_truong_hop_nhoi_mau_co_tim_o_benh_nhan_tre_tuoi_co.pdf