Nhân một trường hợp mổ lại hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) hay còn gọi là hoại tử vô mạch (Avascular Necrosis) chỏm xương đùi là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. , về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hóa bề mặt ổ chảo.gây đau nhức nhiều dẫn đến làm giảm hoặc mất chức năng của khớp háng, nếu nặng dẫn đến tàn phế

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp mổ lại hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp mổ lại hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Nhân một trường hợp mổ lại hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
94
Lê Trọng Sanh
Trương Văn Linh 
 Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Thuận
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP MỔ LẠI HOẠI TỬ VÔ 
KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) hay 
còn gọi là hoại tử vô mạch (Avascular Necrosis) chỏm 
xương đùi là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương 
và tủy xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. , 
về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp 
chỏm xương đùi, thoái hóa bề mặt ổ chảo.gây đau nhức 
nhiều dẫn đến làm giảm hoặc mất chức năng của khớp 
háng, nếu nặng dẫn đến tàn phế.
Hoại tử chỏm xương đùi và thoái hóa mặt ổ cối
Thường gặp nhất ở độ tuổi trung niên (20-50 tuổi). 
Ngoài ra HTVKCXĐ còn xuất hiện thứ phát sau chấn 
thương và một số nguyên nhân khác và phụ thuộc vào 
tuổi, mắc các bệnh lý nền.
II. TỔNG QUAN:
Nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân tự phát. Thường gặp chiếm 
khoảng 50% các trường hợp.
2.2. Nguyên nhân thứ phát.
• Do chấn thương: Do trật khớp hoặc gãy cổ xương 
đùi. Thông thường hoại tử xuất hiện sau chấn thương 
khoảng vài năm và không ảnh hưởng nhiều đến tuổi 
và giới.
• Không do chấn thương: Lạm dụng rượu bia, thuốc 
lá, dùng corticoid liều cao (thuốc chống viêm), bệnh 
khí ép (thợ lặn, công nhân hầm mỏ), bệnh hồng cầu 
lưỡi liềm, bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, viêm khớp 
dạng thấp), ghép tạng, viêm ruột, bệnh lý tăng đông 
và bệnh tắc mạch tự phát, đái tháo đường, rối loạn 
chuyển hóa mỡ, thai nghéntrong đó rượu và 
corticoid chiếm khoảng 2/3 nguyên nhân gây hoại tử 
chỏm xương đùi không do chấn thương.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
Thương tổn có thể ở một hoặc hai bên khớp háng, 
khoảng 70% các trường hợp tổn thương xuất hiện một bên. 
Giai đoạn sớm: 
Thường bệnh nhân không có triệu chứng gì đặc biệt. 
Vận động khớp háng không hạn chế
Giai đoạn muộn:
Triệu chứng chính đau khớp háng bên tổn thương. 
Đau từ từ, tăng dần, đau tăng khi đi lại chịu lực lâu. 
Ít có biểu hiện toàn thân trừ các triệu chứng của bệnh 
khác (lupus ban đỏ). Khám có biểu hiện hạn chế biên 
độ vận động khớp háng như không ngồi được, không 
xoay. Hạn chế vận động tất cả các động tác.
 Chân đau ngắn hơn chân lành.
 IV. CẬN LÂM SÀNG:
• Trên phim Xquang thường qui: 
Thường chỉ phát hiện được khi bệnh ở giai đoạn 
muộn. Các hình ảnh thường thấy là xẹp chỏm từ mức độ 
nhẹ đến nặng, nặng nhất chỏm bị tiêu một phần, hẹp khe 
khớp, thoái hóa mặt ố cối.
• Trên phim CT-scanner: 
Hình ảnh thoái hóa biến dạng chỏm , ổ cối...
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
95
• Trên phim cộng hưởng từ (MRI): 
Là phương tiện chẩn đoán hình ảnh có khả năng phát 
hiện sớm, nhạy nhất HTVKCXĐ. Tổn thương trên MRI 
gồm hình ảnh vùng giảm tín hiệu ở chỏm xương đùi 
phía ngoài và tăng tín hiệu phía trong.
Khi khớp háng nhân tạo bắt đầu gây phiền toái cho 
bệnh nhân, thì lúc đó có thể phải cân nhắc đến việc thay 
lại khớp nhân tạo. Các nguyên nhân phổ biến nhất dẫn 
đến việc phải thay lại khớp nhân tạo là:
- Khớp nhân tạo bị lỏng.
- Nhiễm trùng khớp nhân tạo: Thường xảy ra sớm
- Gãy cấu trúc xương quanh khớp nhân tạo: có thể do 
chấn thương hoặc do loãng xương như gãy phần thân 
xương đùi hay xương chậu vùng quanh khớp nhân tạo
- Trật khớp nhân tạo thường xuyên
- Mòn khớp do quá trình sử dụng
- Gãy các thành phần của khớp nhân tạo
Trường hợp báo cáo:
Bệnh nhân nữ 52 tuổi. Chẩn đoán: Hoại tử chỏm 
xương đùi trái
 Phương pháp phẫu thuật
- Gây tê tủy sống.
- Đường mổ sau. ( Tùy thói quen PTV )
Quá trình diễn biến bệnh.
Hậu phẫu ngày 1 Bệnh tỉnh. Dùng thuốc: Ceftizocime 
4g , Tobramycin 160mg , Diclofenac 1,5mg./ 24h.
Hậu phẫu ngày 2 BN mê. 
XN: Ure , Creatin tăng, CĐ: Mê do suy thận cấp.
Chuyển HSTC lọc máu liên tục.
Nằm điều trị 15 ngày BN xuất viện từ Khoa nội
Sau mổ: sau mổ 22 ngày (7 ngày sau xuất viện)
Trong thời gian nằm tại khoa nội và trong lúc di 
chuyển để cấp cứu các ĐD không phải chuyên khoa 
nên dễ làm trật lại khớp háng trong lúc vận chuyển mà 
không phát hiện. (Không chụp lại khớp háng trước khi 
cho xuất viện)
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
96
Mổ lại lần 2 Nắn buộc chỉ thép ( sử dụng lại khớp háng cũ)
Hình kiểm tra trước xuất viện. Tái khám sau 2 tuần (Cuối tháng 8)
Trong lúc mổ lại phát hiện :
 - Gãy mấu chuyển nhỏ.
 - Gãy mẫu chuyển lớn đến 1/3 trên ngoài thân xương đùi.
 Thời gian này nằm điều trị tại khoa CTCH . 15 ngày 
sử dụng kháng sinh khác nhóm trước đặc biệt kết hợp 
với thuốc chống loãng xương. 
Có tăng cường bột chữ A , cắt bột theo dõi trước khi 
xuất viện 1 tuần.
 Về nhà BN di chuyển bằng xe lăn . Đi không chống 
chân đau được 1 tháng BN ngồi xoay người nghe tiếng 
kêu và BN tự phát hiện trật khớp háng trở lại BV, khám 
phát hiện trật khớp khớp háng và cho BN nhập viện . 
 - 3 ngày sau quyết định nắn lại: Tê tủy sống, nắn lại 
kiểm soát dưới C-ARM. Khớp vào dễ dàng. Cho 
bó bột chữ A kiểm tra lại C-ARM khớp không trật, 
chuyển về khoa theo dõi tiếp. Thời gian nằm điều trị 
tại khoa 2 tuần mang bột chữ A liên tục. Sau 2 tuần 
cắt bột cho BN xuất viện 
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
97
Tái khám tháng 3/2016 (sinh hoạt gần như bình thường)
(hình minh họa)
Tái khám cuối tháng 10 (Đi nạng 1 tháng không chống chân đau, tập đi nhẹ chống chân đau bỏ nạng)
IV. BÀN LUẬN: 
 Tuổi trẻ, giới nữ, chẩn đoán và điều trị đúng.
 Kỹ thuật mổ đặt chén đúng, đặt chuôi nhỏ so với lòng tủy.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
98
Dẫn đến lỏng chuôi, do khi mài khoan lòng tủy 
xương không kỷ nên chọn kích thước chuôi nhỏ hơn 
đường kính lòng tủy, nên kinh nghiệm đóng khoan thử 
các dụng cụ trước là cần thiết và rất quan trọng. 
Mức độ loãng xương nhanh (gãy mấu chuyển nhỏ 
và mấu chuyển lớn) do chuôi lỏng tạo điểm tì chịu lực 
không đều. 
Ở BV tuyến Tỉnh không có các dụng cụ nẹp vít 
chuyên dùng, nên phải dùng chỉ thép thay thế ,trong kết 
hợp xương gãy vở nhiều mảnh. Khi cố định bằng chỉ thép 
cần phải tăng cường cố định thêm bằng bột và hạn chế 
vận động nhất là trong thời gian nằm điều trị trong BV.
Cố định xương đúng thời gian .
Điều trị phối hợp với thuốc chống loãng xương trong 
giai đoạn điều trị.
Thời gian hậu phẫu cần theo dõi các cơ quan liên quan 
chịu tác động đến dùng thuốc như gan, thận, phổi, mạch 
máu... mặc dù trước mổ các cơ quan này bình thường.
 Phương pháp tập luyện tại BV và sinh hoạt ở nhà.
V. KẾT LUẬN: 
 Khi đặt chuôi phải đúng kích thước với lòng tủy.
 Nên điều trị phối hợp thuốc chống loãng xương.
 Thời gian cố định bột tăng cường phải đúng.
 Tập luyện sinh hoạt ở tại nhà nên có tờ hướng dẫn.
 Khi điều trị kháng sinh phối hợp cần theo dõi chức 
năng gan thận.

File đính kèm:

  • pdfnhan_mot_truong_hop_mo_lai_hoai_tu_vo_khuan_chom_xuong_dui.pdf