Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhận diện các vấn đề trong phát triển rừng gỗ lớn (RGL)

trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 90 hộ trồng rừng

ở 03 xã đại diện, phỏng vấn người am hiểu, thảo luận 03 nhóm nông dân. Dữ liệu thứ cấp được tổng

hợp từ báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND các cấp, Kết quả cho thấy, việc

phát triển rừng gỗ lớn ở Nam Đông còn gặp phải các trở ngại sau: (i) Diện tích canh tác manh mún, độ

dốc lớn, tầng đất mỏng; (ii) Nguồn gốc đất đa dạng gây khó khăn cho công tác quản lý; (iii) Nguồn

giống và kỹ thuật canh tác không đồng nhất; (iv) Chi phí đầu tư thấp, nhân lực và cơ sở hạ tầng phục

vụ nghề rừng còn hạn chế; (v) Bị động trong tìm đầu ra sản phẩm rừng trồng; (vi) Tâm lý sợ rủi ro của

người dân khi sản xuất rừng gỗ lớn; (vii) Vai trò của hiệp hội chủ rừng còn mờ nhạt. Từ đó, định hướng

03 nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên: Quy hoạch vùng sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ;

Xây dựng kỹ thuật và nâng cao năng lực kỹ thuật sản xuất rừng gỗ lớn; Chính sách hỗ trợ hiệp hội chủ

rừng và sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ.

Từ khóa: Rừng sản xuất, Rừng gỗ lớn, Chuyển hóa rừng, Nam Đông

pdf 10 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Nhận diện các trở ngại trong phát triển rừng gỗ lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
2160 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
NHẬN DIỆN CÁC TRỞ NGẠI TRONG PHÁT TRIỂN RỪNG GỖ LỚN 
CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÔNG, 
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Lê Chí Hùng Cường*, Lê Thị Hoa Sen, Trần Thị Quỳnh Tiến, 
Nguyễn Duy Ngọc Tân, Trần Thị Phương Nhi 
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. 
*Tác giả liên hệ: lechihungcuong@huaf.edu.vn 
Nhận bài:13/03/2020 Hoàn thành phản biện: 19/05/2020 Chấp nhận bài: 02/10/2020 
 TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhận diện các vấn đề trong phát triển rừng gỗ lớn (RGL) 
trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 90 hộ trồng rừng 
ở 03 xã đại diện, phỏng vấn người am hiểu, thảo luận 03 nhóm nông dân. Dữ liệu thứ cấp được tổng 
hợp từ báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND các cấp,Kết quả cho thấy, việc 
phát triển rừng gỗ lớn ở Nam Đông còn gặp phải các trở ngại sau: (i) Diện tích canh tác manh mún, độ 
dốc lớn, tầng đất mỏng; (ii) Nguồn gốc đất đa dạng gây khó khăn cho công tác quản lý; (iii) Nguồn 
giống và kỹ thuật canh tác không đồng nhất; (iv) Chi phí đầu tư thấp, nhân lực và cơ sở hạ tầng phục 
vụ nghề rừng còn hạn chế; (v) Bị động trong tìm đầu ra sản phẩm rừng trồng; (vi) Tâm lý sợ rủi ro của 
người dân khi sản xuất rừng gỗ lớn; (vii) Vai trò của hiệp hội chủ rừng còn mờ nhạt. Từ đó, định hướng 
03 nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên: Quy hoạch vùng sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ; 
Xây dựng kỹ thuật và nâng cao năng lực kỹ thuật sản xuất rừng gỗ lớn; Chính sách hỗ trợ hiệp hội chủ 
rừng và sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ. 
Từ khóa: Rừng sản xuất, Rừng gỗ lớn, Chuyển hóa rừng, Nam Đông 
IDENTIFICATION OF ISSUES IN DEVELOPING LARGE TIMBER 
FORESTS IN NAM DONG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE 
Le Chi Hung Cuong*, Le Thi Hoa Sen, Tran Thi Quynh Tien, 
Nguyen Duy Ngoc Tan, Tran Thi Phuong Nhi 
University of Agriculture and Forestry, Hue University. 
 ABSTRACT 
This study was conducted to identify problems in developing large timber forests in Nam Dong 
district, Thua Thien Hue province. Primary data was collected from 90 reforestation households in 03 
representative communes: Huong Phu, Huong Loc, Thuong Quang, by conducting in-depth interviews 
with experts and knowledgeable people as well as discussion with 3 groups of farmers. Secondary data 
was compiled from reports of Thua Thien Hue Forest Protection Department, People's Committees at 
all levels, ...The results of the study indicated that the development of large timber forests in Nam Dong 
district has faced the following issues: (i) Small and fragmented cultivated area with large slope and 
thin soil layer; (ii) Diverse origins of production land causing difficulties for management; (iii) 
Heterogeneous seed sources and farming techniques; (iv) Low investment costs, limited manpower and 
infrastructure for forestry activities; (v) Passivity in finding output for planted forest products; (vi) 
Farmers' fear of risks in producing large timber forests; (vii) The limited role of forest owners' 
associations. Since then, the study has orientated 03 solution groups for the above problems: planning 
fields for large timber production households; developing techniques and improving large timber forest 
production capacity; developing policies to support the activities of the forest owners' association and 
the production of large timber households. 
Keywords: Production forest, Large timber forest, Forest conversion, Nam Dong 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
 2161 
1. MỞ ĐẦU 
Theo Kế hoạch số 204/KH-UBND 
ngày 28/12/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh 
Thừa Thiên Huế về việc phát triển rừng 
trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên 
Huế, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 
13.000 ha rừng trồng gỗ lớn, trong đó tỷ lệ 
rừng được cấp chứng chỉ FSC là 40% so với 
diện tích rừng gỗ lớn, tương đương 5.000 ha 
rừng trồng sản xuất sử dụng giống lâm 
nghiệp thân thiện với môi trường (Quốc 
Việt, 2017). Gỗ lớn trong đề tài này được 
hiểu là sản phẩm gỗ tròn khi khai thác, có 
đường kính từ 25 centimét trở lên và chiều 
dài sản phẩm tối thiểu là 03 mét (Bộ Khoa 
học và Công nghệ, 2016). 
Trong năm 2016, được sự hỗ trợ kinh 
phí và kỹ thuật từ Dự án Mây Tre Keo bền 
vững (thuộc Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên 
nhiên - WWF), các nhóm hộ và doanh 
nghiệp tham gia chứng chỉ rừng FSC đã 
vượt qua kỳ đánh giá đầu tiên của Tổ chức 
Tư vấn Quốc tế (GFA), trong đó 14 nhóm 
hộ (241 hộ thành viên) tại 11 xã, phường 
thuộc 04 địa phương (huyện Phong Điền, 
Phú Lộc và thị xã Hương Trà, Hương Thủy) 
được cấp chứng chỉ FSC với diện tích là 
950,96 ha, Công ty TNHH Nhà nước MTV 
Lâm nghiệp Tiền Phong được cấp chứng chỉ 
FSC với diện tích là 3.096,4 ha. Bằng nguồn 
vốn hỗ trợ từ Chương trình Khuyến lâm 
Quốc gia, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa 
Thiên Huế phối hợp với Tổng cục Lâm 
nghiệp tổ chức trồng mô hình rừng thâm 
canh gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên 
Huế với diện tích là 55,0 ha, gồm 34 hộ 
tham gia thuộc 03 xã khó khăn: Hồng Hạ, 
Hương Nguyên (huyện A Lưới), Hồng Tiến 
(thị xã Hương Trà); 02 xã miền núi: Bình 
Thành, Bình Điền (thị xã Hương Trà) và 01 
xã đồng bằng: Phường Hương Hồ (thị xã 
Hương Trà) (Quốc Việt, 2017). 
Với 87,5% diện tích đất tự nhiên, 
rừng Nam Đông có nhiều loại gỗ quý như 
Lim, Gõ, Kiền, Kim giao và các động vật 
hoang dã, nhiều loại lâm sản ngoài gỗ có giá 
trị kinh tế cao. Tổng diện tích đất có rừng 
trong năm 2018 là 55.680,58 ha chiếm 
85,96% diện tích tự nhiên, trong đó rừng tự 
nhiên có 48.770,34 ha chiếm 87,6 % diện 
tích đất có rừng, chủ yếu thuộc đối tượng 
rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Rừng 
trồng có 6.910,24 ha chiếm 12,4% diện tích 
đất có rừng và chủ yếu thuộc đối tượng rừng 
sản xuất, đây là nguồn cung cấp gỗ nguyên 
liệu chủ yếu cho công nghiệp chế biến gỗ 
rừng trồng, hàng mộc dân dụng (UBND 
huyện Nam Đông, 2019). 
Trong giai đoạn hiện nay, rừng trồng 
sản xuất, đặc biệt là sản xuất gỗ lớn có vị trí 
rất quan trọng trong chiến lược phát triển 
lâm nghiệp bền vững tại Việt Nam. Quyết 
định 38/2016/QĐ-TTg của Chính phủ nhấn 
mạnh việc hỗ trợ kinh phí cho trồng rừng gỗ 
lớn và các hoạt động hỗ trợ liên quan, kể cả 
hỗ trợ 70% chi phí cấp chứng chỉ quản lý 
rừng bền vững. Ngoài ra, các tổ chức Phi 
Chính phủ, các nguồn vốn viện trợ bên 
ngoài đầu tư cho phát triển rừng luôn chú 
trọng vào việc trồng rừng gỗ lớn có nguồn 
gốc hợp pháp, kinh doanh có trách nhiệm. 
Nhưng thay đổi được tư duy và phương thức 
sản xuất của người dân trồng rừng thực sự 
là một vấn đề khó cho ngành Lâm nghiệp. 
Lý do là hiện nay cộng đồng trồng rừng ở 
Việt Nam đã quá phụ thuộc vào thị trường 
gỗ dăm giấy từ Trung Quốc, một thị trường 
được đánh giá là rủi ro và khó bền vững. 
Chính vì vậy, muốn có thị trường bền vững 
thì chính cộng đồng trồng rừng cần thay đổi 
tư duy kinh doanh từ trồng rừng nguyên liệu 
cho mục đích sản xuất dăm giấy sang trồng 
rừng gỗ lớn. 
Với các lý do trên, đề tài này tập 
trung tìm hiểu hiện trạng và đặc điểm phát 
triển sản xuất rừng trồng và nhận diện các 
yếu tố cản trở làm cơ sở để đề xuất giải pháp 
hỗ trợ sản xuất rừng gỗ lớn của nông hộ. 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
2162 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 
hoạt động trồng rừng sản xuất của nông hộ. 
03 xã: Hương Phú, Hương Lộc, Thượng 
Quảng được chọn làm địa bàn nghiên cứu. 
Nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 
2018 - 2019 với phạm vi thời gian nghiên 
cứu 04 năm 2016 - 2019. 
Thông tin thứ cấp gồm các báo cáo 
nông nghiệp, kinh tế xã hội của huyện, xã, 
đề án phát triển lâm nghiệp tỉnh, Báo cáo 
thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa 
Thiên Huế, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Thông tin sơ cấp gồm thông tin về thực 
trạng trồng rừng sản xuất của hộ, nhận thức 
của người dân về rừng gỗ lớn, các khó khăn 
và nhu cầu người dân khi phát triển theo 
định hướng rừng gỗ lớn được thu thập thông 
qua sử dụng bảng hỏi phỏng vấn hộ, thảo 
luận nhóm nông dân và phỏng vấn người 
am hiểu. Phỏng vấn hộ được tiến hành với 
90 hộ trồng rừng chọn ngẫu nhiên ở 03 xã. 
Phỏng vấn sâu tiến hành với 08 cán bộ Chi 
cục Kiểm lâm, cán bộ phụ trách nông 
nghiệp huyện, lãnh đạo xã, thôn và 03 thảo 
luận nhóm với nông dân trồng rừng nhiều 
kinh nghiệm, mỗi nhóm từ 6 - 8 nông dân. 
Thông tin thu thập được phân tích 
bằng phương pháp phân tích thực trạng và 
phương pháp phân tích thống kê mô tả, gồm 
giá trị trung bình, tần suất, tỷ lệ phần trăm 
(%) các nhóm ý kiến. Đối chiếu đặc điểm 
sản xuất rừng trồng với tiêu chí cấp chứng 
chỉ rừng gỗ lớn để xác định các yếu tố trở 
ngại. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hiện trạng và tiềm năng diện tích 
rừng trồng và sản xuất rừng gỗ lớn ở 
Nam Đông 
Nam Đông là một huyện miền núi 
thuộc phía Tây Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Tổng diện tích tự nhiên 65.194,6 ha trong 
đó, diện tích đất nông nghiệp có 62.455,6 
ha. Tổng diện tích đất có rừng trong năm 
2018 là 55.680,58 ha chiếm 85,96% diện 
tích tự nhiên, trong đó, rừng tự nhiên có 
48.770,34 ha chiếm 87,6 % diện tích đất có 
rừng, chủ yếu thuộc đối tượng rừng đặc 
dụng và rừng phòng hộ, trữ lượng rừng giàu 
thuộc đối tượng rừng sản xuất thấp, điều đó 
phù hợp với quy luật tất yếu của việc khai 
thác lợi dụng tài nguyên rừng dẫn đến giảm 
diện tích và trữ lượng rừng của trạng thái 
rừng giàu. Rừng trồng có 6.176 ha chiếm 
12,4% diện tích đất có rừng và chủ yếu 
thuộc đối tượng rừng sản xuất, đây là nguồn 
cung cấp gỗ nguyên liệu chủ yếu cho công 
nghiệp chế biến gỗ rừng trồng, hàng mộc 
dân dụng. 
Bảng 1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển lâm nghiệp của huyện Nam Đông 
giai đoạn 2018 - 2019 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
Năm 2018 
Kế hoạch 
năm 2019 
Kế hoạch 
năm 2018 
Ước thực hiện 
năm 2018 
- Tổng diện tích rừng hiện có ha 56.045 56.045 56.045 
- Diện tích rừng trồng ha 6.176 6.176 6.176 
- Chăm sóc rừng ha 6.300 6.300 5.300 
+ Trong đó: rừng trồng ha 6.000 6.000 5.000 
- Làm giàu rừng (rừng đã giao cho Cộng đồng) ha 250 250 250 
- Quản lý rừng cộng đồng, hộ gia đình ha 6.756 6.756 6.756 
- Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng 1.000 m3 72 73,2 80 
- Gía trị thu hoạch 1 ha rừng trồng/chu kỳ Tr. đồng 80 80 80 
- Tỷ lệ che phủ rừng % 83,3 83,3 83,4 
Nguồn: UBND huyện Nam Đông (2018) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
 2163 
Trong những năm trở lại đây, việc 
giao đất giao rừng lâm nghiệp trên địa bàn 
được các cấp các ngành hết sức quan tâm 
nhằm mục tiêu đất đai phải có chủ thực sự, 
thực hiện việc khai thác sử dụng tài nguyên 
rừng và đất đai bền vững. Đặc biệt, công tác 
trồng rừng nhất là trồng rừng sản xuất đang 
được chính quyền địa phương cũng như 
ngành lâm nghiệp trong tỉnh coi trọng. 
Nguồn thu nhập từ hoạt động trồng rừng đã 
mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân. 
Công tác phát triển rừng cơ bản đã đi 
vào ổn định trong những năm qua. Công tác 
khoanh nuôi tái sinh rừng năm 2018 và kế 
hoạch năm 2019 ước tính đạt 33.000 ha. 
Công tác giao khoán rừng và cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 
được coi trọng. 
Sản lượng khai thác rừng trồng tăng 
đều trong những năm gần đây trên địa bàn 
tỉnh huyện, kế hoạch năm 2018 ước tính đạt 
73,2 nghìn m3, năm 2019 ước tính đạt trên 
80 nghìn m3. Giá trị sản xuất lâm nghiệp 
năm 2018 là 164,2 tỷ đồng, chiếm 30,7% tỷ 
trọng ngành nông nghiệp. Huyện đã xây 
dựng vùng sản xuất rừng gỗ lớn ở 2 xã 
Hương Phú (113,89 ha) và Thượng Nhật 
(31,61 ha). 
3.2. Đặc điểm đất đai và quy hoạch rẫy 
sản xuất rừng trồng của nông hộ 
Hình thức tiếp nhận quản lý đất đai 
các hộ trồng rừng bao gồm thừa kế, phân 
chia đất đai, khai hoang và các hình thức 
khác. 
Bảng 2. Đặc điểm đất trồng rừng của nông hộ 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả nghiên cứu 
Khả năng đáp ứng tiêu chí 
rừng gỗ lớn 
Số rẫy rừng trồng của hộ Rẫy 1,4 Có thể đáp ứng 
Diện tích rẫy rừng trồng Ha 2,72 Có thể đáp ứng 
Khoảng cách đến rẫy km 1,97 Có thể đáp ứng 
Có chứng nhận sở hửu (sổ đỏ) % hộ 97,9 Đáp ứng tốt 
Độ dốc đất từ trung bình trở lên % hộ 73,1 Có thể đáp ứng 
Độ phì đất trung bình trở lên % hộ 70 Có thể đáp ứng 
Thoát nước trung bình trở lên % hộ 80,6 Có thể đáp ứng 
Xói mòn trung bình trở lên % hộ 70,2 Có thể đáp ứng 
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018-2019) 
Mặc dù đã thực hiện tốt chính sách 
giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất cho các hộ, tuy nhiên, 
quy mô diện tích đất được giao để trồng 
rừng manh mún, thậm chí đan xen giữa các 
chủ rừng Nhà nước và hộ gia đình cũng như 
giữa các loại rừng với nhau, đặc biệt là ở các 
xã chưa được quy hoạch vùng trồng gỗ lớn. 
Địa bàn trồng rừng không thuận lợi về đất 
đai. Đất trồng rừng còn có độ dốc, mức độ 
đá lẫn lớn, tầng đất mỏng, nhiều loại đất có 
mức độ đá lẫn lên tới 60 - 70%. 
Đặc điểm này sẽ làm tăng chi phí đầu 
tư sản xuất do tăng chi phí làm đường khai 
thác, tăng công bảo vệ rừng và phòng chống 
cháy, đồng thời việc quản lý sản xuất lâm 
nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 
Một số địa phương bị suy giảm diện 
tích rừng do phục vụ các dự án phát triển cơ 
sở hạ tầng, bao gồm việc xây dựng các nhà 
máy thủy điện, hồ thủy lợi (Thượng Lộ - 
Hương Phú), đường dây điện và xây dựng 
đường giao thông (La Sơn - Túy Loan). 
Diện tích trồng mới đa phần ở các vùng xa. 
Các khu vực trồng này thường nằm trong 
vùng dễ tác động đến rừng tự nhiên. 
Khí hậu địa bàn huyện có hai mùa rõ 
rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm 
sau, mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 8. Nhiệt 
độ trung bình là 24,200C, thấp nhất là 
16,40C và cao nhất là 28,20C phù hợp với 
phát triển rừng gỗ lớn. Lượng mưa trung 
bình lớn (1.900 - 4.200 mm/năm) làm tăng 
nguy cơ xói mòn và gây khó khăn trong việc 
trồng, chăm sóc, khai thác rừng. 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
2164 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
3.3. Đặc điểm sản xuất rừng trồng của nông hộ 
Bảng 3. Đặc điểm sản xuất rừng trồng của nông hộ 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả nghiên cứu 
Khả năng đáp ứng tiêu chí 
rừng gỗ lớn 
Diện tích rừng trồng của hộ ha 2,7 Có thể đáp ứng 
Mật độ trồng Cây/ha 3.570 Đáp ứng thấp 
Chu kỳ sản xuất năm 4,3 Có thể đáp ứng 
Năng suất gỗ thu hoạch Tấn/ha 101,4 - 
Giá bán Tr/tấn 1,05 - 
Tổng thu Tr/ha 102,4 - 
Chi vật tư toàn chu kỳ Tr/ha 11,03 Đáp ứng thấp 
Chi công toàn chu kỳ Tr/ha 5 Đáp ứng thấp 
Tổng chi toàn chu kỳ Tr/ha 16,03 Đáp ứng thấp 
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018-2019) 
Tại Hương Phú, nơi đã được quy 
hoạch vùng trồng rừng gỗ lớn, diện tích 
trồng phổ biến từ 3 - 5 ha, còn các địa 
phương khác có diện tích nhỏ, xa khu dân 
cư, giao thông không thuận lợi. Điều này đã 
gây ảnh hưởng đến giá cả của rừng keo. 
Trong các hộ trồng rừng, chủng loại 
gỗ khá đơn điệu. Thiếu giống tốt, năng suất 
cao đủ chất lượng làm gỗ lớn. Công tác 
quản lý g ... thiệt hại do thiên tai Có thể tận dụng thu keo nhỏ 
Nguy cơ bệnh nhiều hơn Giảm công trồng và giống 
Thị trường tiêu thụ chưa đảm bảo Có lợi về môi trường 
Chưa có giống tốt, phù hợp Chống xói mòn 
Giảm diện tích sản xuất Tăng độ phì cho đất 
Gặp khó khăn trong xử lý thực bì Lợi công khai thác 
Không bố trí cây xen được với keo Giảm thiệt hại do gia súc lớn phá hại 
Nguồn: Thảo luận nhóm (2019) 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
2166 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
Với 01 ha rừng trồng, bình thường 
sau 05 năm cho thu hoạch được 100 - 105 
m3 gỗ và chỉ bán được khoảng 100 triệu 
đồng. Tuy nhiên, nếu cải tạo thành rừng gỗ 
lớn, sau 05 đến 07 năm nữa sẽ thu về từ 350 
- 500 m3 gỗ và giá trị tăng lên rất nhiều lần. 
Gỗ keo, tràm có thể làm các vật dụng trong 
nhà tốt như một số loại gỗ trong rừng tự 
nhiên. Thêm vào đó, hiện nay, nguyên liệu 
chế biến dăm giấy lại dư thừa, thị trường và 
giá thành tiêu thụ có xu hướng giảm, dẫn 
đến đời sống người làm rừng khó khăn... 
Hơn thế nữa, phát triển rừng gỗ lớn không 
chỉ mang lại mục tiêu lợi ích về kinh tế cao 
mà còn tăng tính phòng hộ của rừng, như: 
giảm xói mòn, chống sạt lở, rửa trôi đất..., 
góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và 
chống biến đổi khí hậu. Hiệu quả là vậy, tuy 
nhiên, vì điều kiện kinh tế của hộ gia đình 
còn thấp và tâm lí sợ rủi ro khi để keo lên từ 
07 đến 08 năm nên người dân vẫn chưa thực 
sự mặn mà gì đến việc phát triển rừng gỗ 
lớn. 
Bảng 5. Nhận thức và khả năng của người dân khi tham gia phát triển rừng gỗ lớn (%) 
Sản xuất rừng gỗ lớn cần kéo dài chu kỳ sản xuất lên 
7 - 8 năm 
Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ cho lợi nhuận cao hơn 0,00 46,67 53,33 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ tăng chất lượng gỗ 0,00 63,33 36,67 
Tăng độ tuổi rừng keo sẽ tăng rủi ro sâu bệnh hại 33,44 21,00 23,33 
Hộ có khả năng chi trả để kéo dài tuổi rừng 59,33 31,00 1,11 
Hộ sẽ mua thêm máy móc để phát triển rừng keo 71,22 4,33 0,00 
Rừng gỗ lớn sẽ bán cùng tác nhân gỗ dăm 46,56 29,00 7,78 
Hộ phải tìm thị trường khác để bán gỗ keo lớn 23,22 50,11 4,44 
Kéo dài tuổi rừng không tốn thêm chi phí lao động 54,45 32,22 0,00 
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018 - 2019) 
Nhận thức của người dân về các quan 
điểm như tăng độ tuổi rừng keo sẽ cho lợi 
nhuận cao hơn, tăng độ tuổi rừng keo sẽ 
tăng chất lượng gỗ. Tất cả dung lượng mẫu 
điều tra đều đồng ý 100 % với 02 quan điểm 
trên. Tuy nhiên, người dân không sẵn sàng 
trả thêm chi phí và đầu tư thêm máy móc để 
phát triển rừng gỗ lớn. Qua đó, ta thấy nhận 
thức của người dân về rừng gỗ lớn là rất tốt, 
tuy nhiên, vì nhiều lý do và tâm lý sợ rủi ro 
ảnh hưởng đến thu nhập kinh tế của gia 
đình, điều kiện kinh tế hộ không cho phép 
nên các hộ dân vẫn tiếp tục trồng rừng theo 
hướng truyền thống từ xưa đến nay. 
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc 
phát triển rừng gỗ lớn trên địa bàn là vai trò 
của các hiệp hội chủ rừng còn mờ nhạt. Tính 
đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành 
được 35 hiệp hội, trong đó, Nam Đông có 2 
hiệp hội đã thành lập được Hợp tác xã Phát 
triển bền vững ở Hương Phú và Thượng 
Nhật, theo đó người dân cũng thay đổi nhận 
thức về vai trò và lợi ích khi tham gia các 
hiệp hội chủ rừng. 
Bảng 6. Nhận thức của người dân khi tham gia hiệp hội chủ rừng 
Lợi ích Bất lợi 
Kiểm soát được giá bán Một số hộ không muốn tham gia 
Lợi công bảo quản, chăm sóc, quản lý Không được tự do sản xuất, mua bán 
Giảm chi phí đầu vào: giống, phân bón Mất thời gian hội họp, tập huấn 
Mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí vận chuyển Vướng mắc thủ tục pháp lý (quyền sử dụng đất) 
Thống nhất được quy trình kỹ thuật, lịch thời vụ Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định, điều lệ, kỹ thuật 
Tăng đoàn kết cộng đồng Khó khăn trong duy trì và vận hành hiệp hội 
Được chia sẻ kinh nghiệm sản xuất Thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành 
Nguồn: Thảo luận nhóm (2019) 
Các hộ dân khi tham gia Hiệp hội chủ 
rừng - Hội trồng rừng gỗ lớn thường sẽ có 
rất nhiều lợi ích như: Khi tham gia hiệp hội 
thì chủ hiệp hội sẽ có trách nhiệm tìm thị 
trường tiêu thụ, ban quản lý hiệp hội chủ 
rừng sẽ chia sẻ kinh nghiệm sản xuất cho 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
 2167 
người dân về cách thức trồng, quản lý và 
chăm sóc rừng keo một cách hiệu quả và 
thuận lợi nhất. Các chi phí như phân bón, 
giống được hiệp hội quản lý và hỗ trợ một 
phần cho những hộ khó khăn. Thống nhất 
được thời gian thu hoạch của keo, thời gian 
trồng mới rồi từ đó có thể liên kết với nhau 
về thời gian thu gom sản phẩm. Đồng thời 
gia tăng tính đoàn kết cộng đồng, dân cư và 
họ cùng nhau quản lý, bảo vệ tài sản của 
quốc gia nói chung và của bản thân nói 
riêng. 
Phần lớn ý kiến cho rằng cải thiện lợi 
nhuận rừng keo là lợi ích quan trọng nhất 
khi tham gia hiệp hội. Lợi ích tiếp theo là 
được hỗ trợ, trang bị thêm máy móc để sản 
xuất, đồng thời được bán chung gỗ với mọi 
người và được cán bộ tập huấn kỹ thuật 
trồng rừng sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. 
Tuy vậy, một số hộ vẫn không muốn tham 
gia vì dòng tiền thu nhập của hộ bấp bênh 
theo từng tháng, từng năm. Mất tự do khi 
canh tác trên mảnh đất của chính họ nên họ 
cảm giác bị rào cản, khó khăn. 
3.5. Định hướng giải quyết trở ngại phát 
triển rừng gỗ lớn tại Nam Đông 
3.5.1. Quy hoạch vùng và rẫy sản xuất rừng 
gỗ lớn của nông hộ 
Rà soát lập quy hoạch và kế hoạch 
chi tiết cho từng vùng, từng loài cây. Hoàn 
thiện việc giao đất, giao rừng cho cá nhân, 
tổ chức theo Đề án giao đất giao rừng tại các 
địa phương đồng thời quy định rõ ràng các 
quyền sử dụng đất, sở hữu rừng, có thể 
chuyển nhượng, mua bán và thừa kế. 
Cần quy hoạch diện tích rừng trồng 
gỗ lớn với bao gồm đất của các công ty lâm 
nghiệp, các cộng đồng và các hộ gia đình 
mong muốn trồng rừng gỗ lớn theo lộ trình 
cho từng giai đoạn, có thể điều chỉnh tăng 
dần hướng tới diện tích lớn hơn và ổn định 
diện tích trồng rừng hàng năm. Bên cạnh đó, 
cần đưa vào Luật Bảo vệ phát triển rừng sửa 
đổi quy định việc chuyển đổi rừng trồng sản 
xuất gỗ lớn cho các mục đích phi lâm 
nghiệp phải theo quy định cho rừng đặc 
dụng để tránh chuyển đổi mục đích sử dụng 
tràn lan. 
Triển khai thực hiện quy hoạch đối 
với các diện tích nhỏ lẻ, nằm xen kẽ với các 
loại đất khác và khu dân cư nên giao cho 
dân để trồng rừng; đối với các vùng đất có 
khả năng trồng rừng tập trung thì nên có kế 
hoạch triển khai theo hình thức cuốn chiếu, 
trồng vùng nào xong vùng đó, tạo điều kiện 
thuận lợi trong việc đầu tư thâm canh, xây 
dựng hệ thống giao thông để thuận lợi cho 
việc chăm sóc và thu hoạch; đối với những 
vùng gần dân thì ưu tiên giao cho dân; đối 
với những vùng xa dân cư nên giao cho các 
tổ chức, các doanh nghiệp có điều kiện để 
đầu tư thuê khoán lao động theo từng công 
đoạn. 
Tiến hành quy hoạch đồng bộ, xây 
dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn 
với các nhà máy chế biến lâm sản. Đồng 
thời, các cơ quan chức năng cần có chính 
sách và phối hợp với các tổ chức đoàn thể 
vận động các hộ gia đình “dồn điền đổi 
thửa” nhằm tiết kiệm chi phí trồng. 
Xây dựng kế hoạch triển khai thực 
hiện thay thế các diện tích rừng trồng sản 
xuất trước đây có năng suất thấp. Quan tâm 
công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chế 
biến lâm sản quy mô nhỏ và các trang trại 
lâm nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, 
đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát 
triển trồng rừng sản xuất, công khai các quy 
hoạch phát triển nông lâm nghiệp. 
3.5.2. Xây dựng kỹ thuật và nâng cao năng 
lực kỹ thuật sản xuất rừng gỗ lớn 
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 131 cơ 
sở sản xuất kinh doanh giống cây lâm 
nghiệp, trong đó 43 cơ sở có giấy phép đăng 
ký kinh doanh (05 cơ sở ở Nam Đông), 170 
vườn ươm, trong đó với khoảng 30 vườn 
ươm lâu dài, cung cấp 56 nguồn giống được 
công nhận (Nam Đông có 06 nguồn giống), 
01 cơ sở nuôi cấy mô. Từ những thuận lợi 
đó, cần tuyên truyền vận động nhân dân về 
vai trò công tác giống trong trồng rừng; kịp 
thời khuyến cáo để nhân dân sử dụng các 
giống mới có năng suất, chất lượng và hiệu 
quả kinh tế cao, nguồn gốc rõ ràng, được 
chứng nhận; từng bước sử dụng giống giâm 
hom hoặc cấy ghép mô để đưa vào sản xuất, 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2160-2169 
2168 Lê Chí Hùng Cường và cs. 
dần thay thế các giống ươm bằng hạt để rút 
ngắn thời gian sinh trưởng và cho năng suất 
cao hơn. Tăng cường công tác kiểm tra, 
kiểm định chất lượng giống trước khi đem 
trồng; kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình 
sản xuất và phối hợp với cơ quan quản lý 
nhà nước kiểm định chất lượng giống trước 
khi xuất vườn nhằm đảm bảo cung ứng đầy 
đủ số lượng, chất lượng. 
Điều tra khảo sát quy hoạch chi tiết 
trồng rừng nguyên liệu, đánh giá thành phần 
cơ giới của đất, lập bản đồ thổ nhưỡng, làm 
căn cứ để khi tổ chức sản xuất sẽ có cơ sở 
để áp dụng chăm sóc, bón phân thích hợp, 
đưa lại hiệu quả cao; xác định loại cây trồng 
phù hợp với từng điều kiện lập địa cụ thể. 
Đưa vào sử dụng những giống cây bản địa 
thích nghi tốt, nhiều tiềm năng phát triển 
rừng gỗ lớn như Keo lưỡi liềm, Lim xanh, 
Sến trung, Sao đen, Lát hoa, Điều kiện tự 
nhiên nơi trồng (khí hậu, đất đai) tốt thì nên 
trồng mật độ thưa, ngược lại thì nên trồng 
mật độ dày. Trong trường hợp sử dụng các 
giống giâm hom hoặc cấy ghép mô thì có 
thể tăng mật độ trồng lên 2.500 cây/ha và áp 
dụng tỉa thưa theo giai đoạn. 
Địa phương cần xây dựng quy trình 
kỹ thuật trồng, chăm sóc, trồng dặm rừng 
đối với từng loại cây cụ thể, hướng dẫn, 
khuyến cáo nông dân tuân thủ quy trình 
trồng đảm bảo kỹ thuật, nâng cao hiệu quả 
trồng rừng. 
Cần thiết phải đầu tư thêm phân bón 
theo quy trình kỹ thuật của từng loài cây, 
tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát 
triển tốt. Sau khi trồng phải tiến hành chăm 
sóc, bảo vệ rừng hạn chế cỏ dại và cây bụi 
chèn lấn cây trồng và hạn chế người và gia 
súc ra vào rừng tác động xấu đến cây trồng. 
3.5.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động hiệp hội 
chủ rừng và sản xuất rừng gỗ lớn của nông 
hộ 
Tiếp tục quan tâm ban hành các cơ 
chế, chính sách để các tổ chức, cá nhân 
thuận lợi tiếp cận các nguồn vốn vay. Có cơ 
chế hỗ trợ, ưu đãi đối với các chủ rừng quản 
lý rừng bền vững và được cấp chứng chỉ 
rừng. Khuyến khích, thu hút đầu tư trồng 
rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn kết hợp với 
chế biến gỗ. Rà soát các thủ tục về tiêu thụ, 
lưu thông gỗ và lâm sản theo hướng đơn 
giản hóa, loại bỏ các thủ tục không cần thiết. 
Khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn 
với tiêu thụ gỗ được cấp chứng chỉ FSC chế 
biến phục vụ cho xuất khẩu. 
Cần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật 
điều tra lập địa và trồng rừng thâm canh, 
chuyển hóa rừng trồng cung cấp nguyên 
liệu gỗ lớn; miễn hoặc giảm tiền thuê đất và 
thuế sử dụng đất đối những diện tích trồng 
rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng kinh doanh 
gỗ lớn; thí điểm chính sách bảo hiểm đối với 
rừng trồng kinh doanh gỗ lớn để người 
trồng rừng yên tâm đầu tư kinh doanh. Đặc 
biệt, cần sửa đổi các chính sách hiện hành 
về vay vốn tín dụng ưu đãi, thuận tiện cho 
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn 
đầu tư trồng rừng sản xuất gỗ lớn. 
Vận dụng và lồng ghép nguồn vốn 
của các chương trình, dự án trên địa bàn để 
hỗ trợ thực hiện trồng rừng sản xuất có hiệu 
quả hơn. Ưu tiên hỗ trợ nông dân khó khăn 
bằng các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, giống, 
cho vay không lãi hoặc bù lãi suất tạo điều 
kiện ban đầu để phát triển trồng rừng sản 
xuất. 
Ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các hộ 
nghèo, hộ cận nghèo và phụ nữ trên địa bàn 
không có điều kiện trồng rừng sản xuất 
tham gia các hoạt động bảo vệ rừng, chế 
biến lâm sản quy mô nhỏ, tạo việc làm và 
tăng thu nhập ổn định cho họ. 
Tăng ngân sách cho đầu tư xây dựng 
cơ sở hạ tầng phục vụ trồng rừng sản xuất, 
đặc biệt là đường giao thông và quy hoạch 
lại các vùng dân cư kinh tế mới; cung cấp 
các dịch vụ công như khuyến nông, hỗ trợ 
kỹ thuật, khuyến lâm. Đồng thời, tạo cơ chế 
áp dụng các định mức chuyên ngành phù 
hợp với tình hình thực tế và giá cả thị trường 
theo từng thời điểm trong lập các dự án đầu 
tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh. 
Tăng cường và nâng cao hiệu quả 
hoạt động của hiệp hội chủ rừng, các hợp 
tác xã phát triển rừng bền vững. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2160-2169 
 2169 
4. KẾT LUẬN 
Nam Đông có điều kiện tự nhiên 
tương đối thuận lợi cho việc trồng rừng sản 
xuất, tuy nhiên, diện tích canh tác của các 
nông hộ trên địa bàn huyện tương đối nhỏ 
và manh mún; người dân trồng rừng chủ yếu 
dựa vào kinh nghiệm và tập quán canh tác 
truyền thống. Mức độ đầu tư sản xuất không 
cao; nguồn giống không rõ ràng, kỹ thuật 
canh tác thiếu đồng nhất dẫn đến năng suất 
và thu nhập từ trồng rừng vẫn còn hạn chế. 
Bên cạnh đó, tâm lý sợ rủi ro trong giai đoạn 
kéo dài tuổi rừng và sinh kế còn kém đa 
dạng nên phần lớn người dân chưa mặn mà 
và không sẵn sàng cho việc chuyển hóa 
rừng sản xuất gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn. 
Để thúc đẩy việc phát triển rừng gỗ 
lớn trên địa bàn, địa phương cần quy hoạch 
vùng sản xuất rừng gỗ lớn cụ thể, thực hiện 
dồn điền đổi thửa; lựa chọn chủng loại và 
nguồn giống phù hợp với điều kiện lập địa. 
Cần thống nhất quy trình kỹ thuật và chú 
trọng đầu tư phân bón, chăm sóc đặc biệt là 
những năm đầu chu kỳ sản xuất. Quan tâm 
đến chính sách tín dụng cho các hộ trồng 
rừng; khuyến khích, thu hút đầu tư trồng 
rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn kết hợp với 
chế biến gỗ; nâng cao vai trò và hiệu quả 
hoạt động của các hiệp hội chủ rừng và các 
hợp tác xã phát triển rừng bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu tiếng Việt 
Báo ảnh Dân tộc miền núi, Thông tấn xã Việt 
Nam. (03/12/2018). Thừa Thiên - Huế tăng 
hiệu quả từ trồng rừng gỗ lớn. Khai thác từ: 
https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/thua-thien-
hue-tang-hieu-qua-tu-trong-rung-go-
lon/204037.html 
Báo điện tử Nông nghiệp Việt Nam. 
(16/04/2019). Trồng rừng FSC ở TT-Huế 
được đánh giá cao. Khai thác từ: 
https://nongnghiep.vn/trong-rung-fsc-o-tt-
hue-duoc-danh-gia-cao-d240103.html 
Bộ Khoa học và Công nghệ. (2016). Tiêu chuẩn 
quốc gia TCVN 11567-1:2016 về Rừng 
trồng - Rừng gỗ lớn chuyển hóa từ rừng 
trồng gỗ nhỏ - Phần 1: Keo lai. 
Chi cục kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế. (2018, 
2019). Biểu mẫu Diễn biến diện tích rừng và 
đất quy hoạch phát triển Rừng, Biểu mẫu 
tổng hợp độ che phủ rừng. 
IUCN. (2018). Một số ghi nhận và khuyến nghị 
Hội thảo “Cải thiện chính sách và tài chính 
cho phát triển trồng rừng gỗ lớn ở Việt 
Nam”. Đà Nẵng. 
Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn Thừa 
Thiên Huế. Đề án nâng cao chất lượng giống 
cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa 
thiên Huế giai đoạn 2018 - 2025. 
2. Tài liệu tiếng nước ngoài 
Forest Stewardship Council®. The FSC 
National Forest Stewardship Standard of 
Vietnam National Standard (NS) V(1-0). 
(2018). Khai thác từ 
https://fsc.org/en/document-
centre/documents/resource/426 

File đính kèm:

  • pdfnhan_dien_cac_tro_ngai_trong_phat_trien_rung_go_lon_cua_nong.pdf