Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày
Mục tiêu
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày tại bệnh viện đa khoa
Đức Giang.
Nghiên cứu tiến cứu 10 bệnh nhân gãy pilon xương chày được phẫu thuật ít xâm
lấn tại bênh viện đa khoa Đức Giang trong 6 tháng từ tháng 12/2015 - 5/2016,
chúng tôi thấy tỷ lệ nam chiếm đa số: 90%, trong đó theo phân loại AO có 4/10
bệnh nhân gãy pilon độ A2, 6/10 bệnh nhân tổn thương phần mềm kín độ 0. 1
bệnh nhân gãy hở IIIA theo Gustilo
Kết quả nắn chỉnh
Phẫu thuật trên xương, khớp là 30 bệnh nhân, phẫu thuật phần mềm là 30 bệnh
nhân. Có 49 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ trong độ tuổi trung bình từ 18 đến
72 tuổi . 76.7 % nhóm xương khớp và 93.3 % nhóm phần mềm có điểm đau <>
điểm. 23,3% nhóm xương khớp và 6,7% nhóm phần mềm có điểm VAS ≥ 7 phải
bổ sung thêm giảm đau Morphin 0,01mg bằng đường tiêm bắp. Có 02 bệnh nhân
có buồn nôn, nôn, đau đầu sau mổ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 248 Vũ Mạnh Linh Nguyễn Thái Sơn Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang, Hà Nội Vu Manh Linh Nguyen Thai Son NHÂN 10 TRƯỜNG HỢP GÃY PILON XƯƠNG CHÀY TÓM TẮT Mục tiêu Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày tại bệnh viện đa khoa Đức Giang. Nghiên cứu tiến cứu 10 bệnh nhân gãy pilon xương chày được phẫu thuật ít xâm lấn tại bênh viện đa khoa Đức Giang trong 6 tháng từ tháng 12/2015 - 5/2016, chúng tôi thấy tỷ lệ nam chiếm đa số: 90%, trong đó theo phân loại AO có 4/10 bệnh nhân gãy pilon độ A2, 6/10 bệnh nhân tổn thương phần mềm kín độ 0. 1 bệnh nhân gãy hở IIIA theo Gustilo Kết quả nắn chỉnh Phẫu thuật trên xương, khớp là 30 bệnh nhân, phẫu thuật phần mềm là 30 bệnh nhân. Có 49 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ trong độ tuổi trung bình từ 18 đến 72 tuổi . 76.7 % nhóm xương khớp và 93.3 % nhóm phần mềm có điểm đau < 7 điểm. 23,3% nhóm xương khớp và 6,7% nhóm phần mềm có điểm VAS ≥ 7 phải bổ sung thêm giảm đau Morphin 0,01mg bằng đường tiêm bắp. Có 02 bệnh nhân có buồn nôn, nôn, đau đầu sau mổ. 6/10 bệnh nhân đật kết quả rất tốt, 4/10 bệnh nhân đạt kết quả tốt. 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu, không có nhiễm trùng, sau 1 tháng 100% chức năng tốt và rất tốt. Phẫu thuật kín, ít xâm hại, không mở ổ gãy, nắn chỉnh - cố định xương gãy dưới màn tăng sáng đã đạt được mục đích nắn chỉnh cố định ổ gãy tốt đảm bảo phục hồi chức năng sớm, hạn chế các biến chứng mổ mở, rút ngắn thời gian nằm điều trị nội trú. ABSTRACT Purpose Analyze the primary result of the surgical management of pilon tibial fracture at Duc Giang hospital. During 6 months from 12/2015 to 5/2016, 10 cases of pilon fractures have been treated using close surgery at Duc Giang hospital. We found: Man occupied 90%, according to AO classification: 4/10 cases fracture classified as type A2, 6/10 cases with close soft- tissues as grade 0. Soft – tissues injury with open fracture IIIA grade (Gustilo classification) in 1 case. 6/10 cases showed a good result of implanting, no infection. Good and Excellent results after 1 month found in all patients. Close surgery, less invasive with C-arm control for the tibial pilon fracture have been successfully achieved, stabilized implanting, shorten hosptal stay, started sooner postoperative rehabilitation and avoiding open surgery complications. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy đầu xa xương chày (Tibial Pilon fracture) là loại gãy thuộc vùng cổ chân mà vị trí ổ gãy nằm ở khoảng 5cm phía trên đường khe khớp cổ chân. Đây là loại gãy khó điều trị do phần mềm che phủ ít, nuôi dưỡng kém, hạn chế về phương tiện cố định, nhiều biến chứng: nhiễm trùng, Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 249 hoại tử phần mềm thứ phát, chậm liền xương, khớp giả, liền lệch trục. Việc phẫu thuật cần đảm bảo 2 nguyên tắc cố định ổ gãy và hạn chế tổn thương phần mềm Nhận thấy vấn đề đó, chúng tôi đã triển khai phẫu thuật ít xâm lấn, nắn chỉnh kin xuyên chùm đinh nội tủy hoặc xuyên kim chéo ổ gãy dưới màn tăng sáng cho 10 bệnh nhân gãy pilon xương chày có chỉ định phẫu thuật trong 6 tháng qua và đạt kết quả rất tốt Vì vậy chúng tôi lựa chọn và tiến hành đề tài: “Nhân 10 trường hợp điều trị gãy Pilon xương chày bằng phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy hoặc xuyên kim chéo ổ gãy dưới màn tăng sáng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang”. Mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy hoặc xuyên kim chéo dưới màn tăng sáng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân gãy Pilon xương chày được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn dưới màn tăng sáng tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện đa khoa Đức Giang, thời gian 6 tháng từ tháng 12/2015 đến tháng 5/2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Tất cả bệnh nhân gãy Pilon xương chày có đủ điều kiện kết xương và tình trạng toàn thân cho phép tiến hành phẫu thuật Tiêu chuẩn loại trừ Không chọn bệnh nhân gãy xương bệnh lý hoặc gãy xương có các bệnh lý khác kèm theo và những bệnh nhân không đáp ứng các điều kiện để tiến hành phẫu thuật. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng, không đối chứng Kỹ thuật kết xương Dưới màn tăng sáng và bàn chỉnh hình, người bệnh được cho nằm ngửa trên bàn phẫu thuật chỉnh hình Tiến hành kéo, nắn ổ gẫy trên bàn chỉnh hình, kiểm tra kết quả kéo nắn dưới màn tăng sáng. Việc nắn chỉnh ổ gẫy phải được tiến hành hoàn hảo trước khi áp dụng thủ thuật kết hợp xương Tùy thuộc hình thái gãy và tổn thương phần mềm mà có thể chọn kỹ thuật kết xương phù hợp: + Xuyên chùm đinh nội tủy theo kiểu Metaizeau dưới C-Arm qua da mặt trước trong và trước ngoài dưới lồi củ trước xương chầy khoảng 1cm vào ống tuỷ + Xuyên đinh Kirschner chéo ổ gãy qua da dưới màn tăng sáng Với gãy xương mác kèm theo: kết hợp xương mác nẹp vít, bắt một vít xốp từ nẹp sang xương chày ngang mức mộng chày mác - Điều trị sau mổ + Dùng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề + Cố định tăng cường bằng nẹp bột trong 8 tuần + BN tập vận động thụ động khớp gối từ ngày thứ 5- 10, thụ động khớp cổ chân từ tuần thứ 2, tập vận động chủ động từ tuần thứ 3 Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman và J-Y.De la Caffiniere Bảng 1: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của Larson - Bostman và Caffinière Kết quả Kết quả kết xương Liền vết mổ Rất tốt ổ gẫy hết di lệch, xương liền thẳng trục Liền vết mổ kỳ đầu Tốt Trục xương mở góc vào trong < 50 , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước <100 , ngắn chi <10 mm Liền vết mổ kỳ đầu Trung bình Trục xương mở góc vào trong > 50 , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước >100 , ngắn chi >10 mm Nhiễm khuẩn nông, toác vết mổ, không lộ xương Kém Trục xương mở góc vào trong > 50 , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước >100 , ngắn chi >10 mm +di lệch xoay>100 Nhiễm khuẩn sâu, toác vết mổ, lộ xương, viêm xương TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 250 Tiêu chuẩn về biên độ hoạt động của khớp chầy - sên và khớp sên - gót theo Caffinière 4 độ : hoàn toàn cứng đờ, dưới 10%, trên 50% và bình thường KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 1. Đặc điểm chung Trong 10 bệnh nhân có 9/10 BN nam chiếm 90%. Độ tuổi trung bình: 44,8T. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 13T, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 66T. Nguyên nhân gãy xương: chủ yếu TNGT 8/10 BN (80%) Thời gian từ khi nhập viện tới khi phẫu thuật trung bình 8,2h, dài nhất là 20h. Bệnh nhân gãy hở IIIA được phẫu thuật sau 3h vào viện. Thời gian nằm viện trung bình: 7,8 ngày 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng a. Phân độ gãy xương Bảng 2: Phân loại gãy xương theo AO Loại gãy A1 A2 A3 B1 Tổng Số lượng 2 4 1 3 10 Tỷ lệ 20% 40% 10% 30% 100% Trong đó 3/10 BN gãy đơn thuần xương chày, 7/10 BN gãy kèm xương mác b. Tình trạng phần mềm theo AO và Gustilo Gãy kín: 9/10 BN, gãy hở: 1/10 BN Trong đó có: 1 BN gãy hở IIIA 6 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 0 2 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 1 1 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 2 3. Đánh giá kết quả gần - Kỹ thuật KHX: Bảng 3: Kỹ thuật kết hợp xương PP Xuyên chùm đinh nội tủy đinh kiểu Metaizeau Xuyên kim chéo Phối hợp 2 phương pháp Số lượng 7 2 1 Tỷ lệ 70% 20% 10% Trong đó có 4/10 BN kèm theo KHX nẹp vis xương mác bắt vis gọng chày mác - Tình trạng vết mổ: 100% liền vết mổ kỳ đầu, không nhiễm trùng BN gãy hở IIIA liền vết mổ sau 2 tuần BN tổn thương phần mềm kín độ 2 (loạn dưỡng da và lóc da kín) liền vết mổ sau 10 ngày - Kết quả nắn chỉnh: Bảng 4: Kết quả nắn chỉnh xương Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém Số lượng 6 4 0 0 Tỷ lệ 60% 40% 0% 0% - Kết quả phục hồi chức năng vận động thụ động sau 1 tháng: Bảng 5. Kết quả PHCH sau 1 tháng Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém Số lượng 7 3 0 0 Tỷ lệ 70% 30% 0% 0% - Đánh giá kết quả gần. Bảng 6: Đánh giá kết quả gần Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém Số lượng 6 4 0 0 Tỷ lệ 60% 40% 0% 0% Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 251 BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung a. Tuổi Độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 44,8T. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 13T, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 66T. Đặc biệt có bệnh nhân nam, 13 tuổi, còn sụn tiếp được chúng tôi KHX bằng phương pháp KHX xuyên chùm đinh nội tủy kiểu metaizeau tránh được sụn phát triển chứng tỏ sự ưu việt phương pháp KHX này so với các phương pháp khác b. Phần mềm quanh ổ gãy, quy trình xử trí bệnh nhân theo tổn thương và thời gian điều trị Trong nghiên cứu có 8 bệnh nhân phần mềm nề nhẹ và vừa, sau khi nhập viện các bệnh nhân đều được làm nẹp bột , kê cao chân chườm đá, dùng giảm đau giảm sưng nề và kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật cả 8 bệnh nhân tiếp tục được điều trị như trước kèm theo thay băng và không cần dùng kháng sinh, kết quả sau 5 – 8 ngày điều trị, các vết mổ và phần mềm tốt và bệnh nhân được xuất viện 1 bệnh nhân có loạn dưỡng phần mềm trước mổ độ 2. Trường hợp này gãy loại B1 theo AO. BN này sau khi nhập viện đã được làm nẹp bột, chườm lạnh tích cực, kê cao chân và dùng giảm đau giảm sưng nề và sau 20h bệnh nhân được phẫu thuật KHX nắn chỉnh kín, xuyên chùm đinh nội tủy dưới C-arm. Sau mổ BN tiếp tục được điều trị như trước phẫu thuật kèm thêm kháng sinh,thay băng sau 10 ngày các vết thương khô và BN được xuất viện 1 bệnh nhân gãy hở IIIA, sau khi nhập viện đã được vệ sinh, băng vết thương, làm nẹp bột và dùng kháng sinh , giảm đau, giảm sưng nề. sau 3h bệnh nhân được phẫu thuật cắt lọc làm sạch vết thương và KHX xuyên chùm đinh nội tủy dưới C-arm trong cùng 1 thì. Sau phẫu thuật bệnh nhân tiếp tục được điều trị kháng sinh và thay băng chăm sóc vết thương hàng ngày. Vết thương ổn dần và tới ngày thứ 14 thì vết mổ khô, bênh nhân được xuất viện Thời gian điều trị trung bình là: 7,8 ngày. trong đó dài nhất là 14 ngày với trường hợp gãy hở IIIA Như vậy kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ liền vết mổ kỳ đầu đạt 100%, không có nhiễm trùng. Điều này cho thấy phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm đạt hiệu quả điều trị tốt đối với tổn thương phần mềm trong gãy Pilon, không chỉ áp dụng tốt cho gãy kín mà còn có thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở c. Thời gian trước phẫu thuật Trong 10 bệnh nhân nghiên cứu có 7 trường hợp phẫu thuật tại thời điểm sau vào viện từ 6 – 8h, các trường hợp này đều rơi vào các bệnh nhân tổn thương phần mềm độ 0 hoặc độ 1 2 trường hợp phẫu thuật tại thời điểm 17h và 20h sau vào viện thì 1trường hợp tổn thương phần mềm độ 1 và 1 trường hợp độ 2 và cả 2 trường hợp đều gãy loại B1 Trường hợp gãy kín tổn thương phần mềm độ 2 chúng tôi phẫu thuật sớm hơn theo AO vì chúng tôi đánh giá là có lóc da kín và sau khi điều trị tích cực, theo dõi chúng tôi phẫu thuật vào thời điểm sau vào viện 20h và kết quả cho thấy là tốt 1 trường hợp gãy hở IIIA thì được phẫu thuật sau 3h kể từ khi vào viện Như vậy kết quả thời gian trung bình kể từ khi vào viện tới khi phẫu thuật là: 8,2 h. Kết quả này có sự khác biệt với Lau T. W là 4,4 ngày [8] do nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế về cỡ mẫu d. Phân loại gãy theo AO trên Xquang Theo AO, trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 trường hợp gãy độ A1(20%), 4 trường hợp gãy độ A2 (40%), 1 trường hợp gãy độ A3(10%) và 3 trường hợp gãy độ B1(30%) Kết quả tốt đạt 100%, như vậy cho thấy là phương pháp xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm không những áp dụng tốt cho gãy không phạm khớp (độ A) mà còn áp dụng được cho gãy phạm khớp mức độ đơn giản (gãy 1 phần khớp: độ B) 2. Kết quả điều trị a. Các phương pháp kết hợp xương Trong nghiên cứu này chúng tôi chủ động chon 2 kỹ thuật là xuyên chùm đinh kiểu metaizeau và xuyên kim chéo qua ổ gãy hoặc phối hợp cả 2. Kèm theo đó nếu có tổn thương xương mác thì chúng tôi chủ động KHX nẹp vis xương mác và bắt vis gọng chày mác Kết quả trong 10 bệnh nhân có 7/10 bệnh nhân xuyên chùm đinh nội tủy kiểu metaizeau, 2 bệnh nhân xuyên kim chéo và 1 bệnh nhân phối hợp 2 phương pháp Với các bênh nhân gãy độ A ( A1,2,3) chúng tôi chọn phương pháp xuyên chùm đinh kiểu metaizeau, Với các bênh nhân gãy độ B1 ( phạm khớp đơn giản) chúng tôi chọn phương pháp xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 252 nhằm phục hồi tốt diện khớp. Trường hợp phối hợp 2 phương pháp là bệnh nhân gãy độ B1 nhưng dường gãy lan lên cao nên bên cạnh xuyên kim chéo diện khớp chúng tôi xuyên thêm chùm đinh nội tủy nhằm giữ trục tốt Trong 7 trường hợp gãy xương mác đi kèm thì có 4 trường hợp chúng tôi KHX nẹp vis xương mác bắt vis gọng chày mác. Đó là các bệnh nhân gãy độ A mà xuyên chùm đinh không đảm bảo trục nên chúng tôi chủ động KHX nẹp vis xương mác bắt vis gọng chày mác để làm vững hơn ổ gãy xương chày ( lúc này xương mác sẽ như 1 khung cố định cho xương chày) b. Tình trạng vết mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu và không có nhiễm trùng Điều này cho thấy phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm đạt hiệu quả điều trị tốt đối với tổn thương phần mềm trong gãy Pilon, không chỉ áp dụng tốt cho gãy kín mà còn có thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở c. Kết quả nắn chỉnh Sự nắn chỉnh xương gãy không tốt về mặt giải phẫu sẽ dẫn đến sự liền xương kém hơn, can lệch và ảnh hưởng xấu đến cơ năng của bệnh nhân . Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Larson và Bostman để đánh giá kết quả phẫu thuật. trong 10 trường hợp thì kết quả rất tốt chiếm 60%, kết quả tốt chiếm 40%, không có trung bình và kém. Có điều này là do trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 7/10 bệnh nhân gãy độ A, có 3 Bệnh nhân gãy phạm khớp nhưng đơn giản ( độ B1) d. Kết quả PHCN theo Caffinière sau 1 tháng Sau mổ bệnh nhân được cố định tăng cường bằng nẹp bột trong 8 tuần và bắt đầu BN tập vận động thụ động khớp gối từ ngày thứ 5- 10, thụ động khớp cổ chân từ tuần thứ 2, tập vận động chủ động từ tuần thứ 3. Sau 1 tháng chúng tôi có kết quả rất tốt ( biên độ vận động cổ chân như bình thường) chiếm 70%, tốt ( biên độ vận động cổ chân trên 50% bên lành) chiếm 30% e. Tổng hợp kết quả gần sau 1 tháng Tổng hợp kết quả liền vết mổ kỳ đầu, kết quả nắn chỉnh và kết quả PHCN sau 1 tháng chúng tôi có kết quả gần đạt tỷ lệ rất tốt 60% và tốt 40%, không có trung bình và kém Tuy kết quả ban đầu rất đáng khích lệ nhưng nghiên cứu này của chúng tôi cần thời gian dài hơn nữa để đánh giá kết quả xa của phương pháp KHX này BÀN LUẬN Về độ tuổi nghiên cứu của chúng tôi mặc dù còn hạn chế về số lượng bệnh nhân nhưng cũng chứng tỏ sự ưu việt của phương pháp này so với phương pháp KHX khác khi áp dụng được cho nhiều độ tuổi khác nhau kể cả với trẻ em khi tránh được hoặc hạn chế tối đa tổn thương sụn phát triển Trong nghiên cứu của chúng tôi, có nhiều dạng tổn thương phần mềm trong đó có cả gãy hở và tổn thương phần mềm nặng nhưng 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu và không có nhiễm trùng. Thời gian điều trị trung bình là: 7,8 ngày. Như vậy kết quả bước đầu cho thấy phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm đạt hiệu quả điều trị tốt đối với tổn thương phần mềm trong gãy Pilon xương chày, không chỉ áp dụng tốt cho gãy kín mà còn có thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở Theo AO, trong nghiên cứu của chúng tôi có 70% gãy không phạm khớp ( Độ A) và 30% gãy 1 phần khớp (Độ B1). Phương pháp KHX chúng tôi lựa chọn là 2 kỹ thuật là xuyên chùm đinh kiểu metaizeau và xuyên kim chéo qua ổ gãy hoặc phối hợp cả 2. Kèm theo KHX nẹp vis xương mác và bắt vis gọng chày mác nếu cần. Kết quả nắn chỉnh tốt và rất tốt đạt 100% và kết quả PHCN sau 1 tháng đạt 100% rất tốt và tốt. Như vậy cho thấy là phương pháp xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm không những áp dụng tốt cho gãy không phạm khớp ( độ A) mà còn áp dụng được cho gãy phạm khớp mức độ đơn giản( gãy 1 phần khớp: độ B) đồng thời đạt hiệu quả về nắn chỉnh và đủ vững để tập PHCN sớm. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 253 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Lê Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Đắc Nghĩa, "Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy phức tạp đầu dưới 2XCC bằng đinh đàn hồi Metaizeau" Hội nghị khoa học Hội chấn thương chỉnh hình Hà nội lần thứ III 6/2003 tr 89 – 98. 2. Ngô Bá Toàn (2012), “Phẫu thuật gãy kín đầu xa hai xương cẳng chân”, Bệnh viện Việt Ðức. 3. Nguyễn Văn Trường (2012), Ðánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Ðức, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Campbell : Fracture of the tibia and fibula. Campbell's operative orthopeadics, 1985 5. Gustilo RB, Gruniger RP, Davis T: Classification of type III (severe) open fracture relative to treatment and results. Orthopaedics, 1987, 10, 1781-1788. 6. Jean-Paul Metaizeau : Interview Jean-Paul Metaizeau. Le journal francais de l'orthopédie. Maitrise orthopédique n0 116- Septembre 2002 7. J.Y. De La Caffinière, R. Benzimra, N. Chanzy “traitement des fractures métaphysaires distales du tibia par ostéosynthèse flexible centromédullaire verrouillée". Revue de chirurgie orthopédique 1999; 85, 42-50. Masson, Paris 1999. 8. Lau T. W(2008), "Wound complication of minimally invasive plate osteosynthesis in distal tibia fractures", Int Orthop. 32(5), pp. 697-703. 9. Muller ME, Nazarian S, Koch P, Schaltzer J : The comprehensive classification of fracture of long bones. Springer-Verlag, Berlin, 1990, 170-175. 10. Muller, Schneider, Weber. E: External fixation - Manual of internal fixation - Techniques Recommended by the AO- ASIF Group. Berlin - 1990, p 367 – 410
File đính kèm:
nhan_10_truong_hop_gay_pilon_xuong_chay.pdf

