Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày

Mục tiêu

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày tại bệnh viện đa khoa

Đức Giang.

Nghiên cứu tiến cứu 10 bệnh nhân gãy pilon xương chày được phẫu thuật ít xâm

lấn tại bênh viện đa khoa Đức Giang trong 6 tháng từ tháng 12/2015 - 5/2016,

chúng tôi thấy tỷ lệ nam chiếm đa số: 90%, trong đó theo phân loại AO có 4/10

bệnh nhân gãy pilon độ A2, 6/10 bệnh nhân tổn thương phần mềm kín độ 0. 1

bệnh nhân gãy hở IIIA theo Gustilo

Kết quả nắn chỉnh

Phẫu thuật trên xương, khớp là 30 bệnh nhân, phẫu thuật phần mềm là 30 bệnh

nhân. Có 49 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ trong độ tuổi trung bình từ 18 đến

72 tuổi . 76.7 % nhóm xương khớp và 93.3 % nhóm phần mềm có điểm đau <>

điểm. 23,3% nhóm xương khớp và 6,7% nhóm phần mềm có điểm VAS ≥ 7 phải

bổ sung thêm giảm đau Morphin 0,01mg bằng đường tiêm bắp. Có 02 bệnh nhân

có buồn nôn, nôn, đau đầu sau mổ.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày

Nhân 10 trường hợp gãy pilon xương chày
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
248
Vũ Mạnh Linh
Nguyễn Thái Sơn
Bệnh Viện Đa Khoa 
Đức Giang, Hà Nội
Vu Manh Linh
Nguyen Thai Son
NHÂN 10 TRƯỜNG HỢP GÃY PILON XƯƠNG CHÀY
TÓM TẮT
Mục tiêu
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày tại bệnh viện đa khoa 
Đức Giang.
Nghiên cứu tiến cứu 10 bệnh nhân gãy pilon xương chày được phẫu thuật ít xâm 
lấn tại bênh viện đa khoa Đức Giang trong 6 tháng từ tháng 12/2015 - 5/2016, 
chúng tôi thấy tỷ lệ nam chiếm đa số: 90%, trong đó theo phân loại AO có 4/10 
bệnh nhân gãy pilon độ A2, 6/10 bệnh nhân tổn thương phần mềm kín độ 0. 1 
bệnh nhân gãy hở IIIA theo Gustilo
Kết quả nắn chỉnh
Phẫu thuật trên xương, khớp là 30 bệnh nhân, phẫu thuật phần mềm là 30 bệnh 
nhân. Có 49 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ trong độ tuổi trung bình từ 18 đến 
72 tuổi . 76.7 % nhóm xương khớp và 93.3 % nhóm phần mềm có điểm đau < 7 
điểm. 23,3% nhóm xương khớp và 6,7% nhóm phần mềm có điểm VAS ≥ 7 phải 
bổ sung thêm giảm đau Morphin 0,01mg bằng đường tiêm bắp. Có 02 bệnh nhân 
có buồn nôn, nôn, đau đầu sau mổ. 
6/10 bệnh nhân đật kết quả rất tốt, 4/10 bệnh nhân đạt kết quả tốt. 100% bệnh 
nhân liền vết mổ kỳ đầu, không có nhiễm trùng, sau 1 tháng 100% chức năng tốt 
và rất tốt. 
Phẫu thuật kín, ít xâm hại, không mở ổ gãy, nắn chỉnh - cố định xương gãy dưới 
màn tăng sáng đã đạt được mục đích nắn chỉnh cố định ổ gãy tốt đảm bảo phục 
hồi chức năng sớm, hạn chế các biến chứng mổ mở, rút ngắn thời gian nằm điều 
trị nội trú.
ABSTRACT
Purpose
Analyze the primary result of the surgical management of pilon tibial fracture at 
Duc Giang hospital.
During 6 months from 12/2015 to 5/2016, 10 cases of pilon fractures have been 
treated using close surgery at Duc Giang hospital. We found: Man occupied 90%, 
according to AO classification: 4/10 cases fracture classified as type A2, 6/10 cases 
with close soft- tissues as grade 0. Soft – tissues injury with open fracture IIIA grade 
(Gustilo classification) in 1 case. 6/10 cases showed a good result of implanting, no 
infection. Good and Excellent results after 1 month found in all patients.
Close surgery, less invasive with C-arm control for the tibial pilon fracture have 
been successfully achieved, stabilized implanting, shorten hosptal stay, started 
sooner postoperative rehabilitation and avoiding open surgery complications.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu xa xương chày (Tibial Pilon fracture) là loại 
gãy thuộc vùng cổ chân mà vị trí ổ gãy nằm ở khoảng 5cm 
phía trên đường khe khớp cổ chân. Đây là loại gãy khó 
điều trị do phần mềm che phủ ít, nuôi dưỡng kém, hạn chế 
về phương tiện cố định, nhiều biến chứng: nhiễm trùng, 
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
249
hoại tử phần mềm thứ phát, chậm liền xương, khớp giả, 
liền lệch trục. Việc phẫu thuật cần đảm bảo 2 nguyên tắc cố 
định ổ gãy và hạn chế tổn thương phần mềm
Nhận thấy vấn đề đó, chúng tôi đã triển khai phẫu thuật 
ít xâm lấn, nắn chỉnh kin xuyên chùm đinh nội tủy hoặc 
xuyên kim chéo ổ gãy dưới màn tăng sáng cho 10 bệnh 
nhân gãy pilon xương chày có chỉ định phẫu thuật trong 6 
tháng qua và đạt kết quả rất tốt 
Vì vậy chúng tôi lựa chọn và tiến hành đề tài:
 “Nhân 10 trường hợp điều trị gãy Pilon xương chày 
bằng phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh nội tủy 
hoặc xuyên kim chéo ổ gãy dưới màn tăng sáng tại bệnh 
viện đa khoa Đức Giang”.
Mục đích: 
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy Pilon xương chày 
bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm 
đinh nội tủy hoặc xuyên kim chéo dưới màn tăng sáng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân gãy Pilon xương chày được điều trị bằng 
phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn dưới màn tăng sáng 
tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện đa khoa Đức 
Giang, thời gian 6 tháng từ tháng 12/2015 đến tháng 
5/2016.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân gãy Pilon xương chày có đủ điều 
kiện kết xương và tình trạng toàn thân cho phép tiến 
hành phẫu thuật
Tiêu chuẩn loại trừ
Không chọn bệnh nhân gãy xương bệnh lý hoặc gãy 
xương có các bệnh lý khác kèm theo và những bệnh nhân 
không đáp ứng các điều kiện để tiến hành phẫu thuật.
2. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng, không đối chứng
Kỹ thuật kết xương
Dưới màn tăng sáng và bàn chỉnh hình, người bệnh 
được cho nằm ngửa trên bàn phẫu thuật chỉnh hình
Tiến hành kéo, nắn ổ gẫy trên bàn chỉnh hình, kiểm 
tra kết quả kéo nắn dưới màn tăng sáng. Việc nắn chỉnh 
ổ gẫy phải được tiến hành hoàn hảo trước khi áp dụng 
thủ thuật kết hợp xương
Tùy thuộc hình thái gãy và tổn thương phần mềm mà 
có thể chọn kỹ thuật kết xương phù hợp:
+ Xuyên chùm đinh nội tủy theo kiểu Metaizeau 
dưới C-Arm qua da mặt trước trong và trước ngoài dưới 
lồi củ trước xương chầy khoảng 1cm vào ống tuỷ
+ Xuyên đinh Kirschner chéo ổ gãy qua da dưới màn 
tăng sáng
Với gãy xương mác kèm theo: kết hợp xương mác 
nẹp vít, bắt một vít xốp từ nẹp sang xương chày ngang 
mức mộng chày mác 
- Điều trị sau mổ
+ Dùng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề 
+ Cố định tăng cường bằng nẹp bột trong 8 tuần
+ BN tập vận động thụ động khớp gối từ ngày thứ 
5- 10, thụ động khớp cổ chân từ tuần thứ 2, tập vận động 
chủ động từ tuần thứ 3
Đánh giá kết quả
theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman và J-Y.De la 
Caffiniere
Bảng 1: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của Larson - Bostman và Caffinière
Kết quả Kết quả kết xương Liền vết mổ
Rất tốt ổ gẫy hết di lệch, xương liền thẳng trục Liền vết mổ kỳ đầu
Tốt
Trục xương mở góc vào trong < 50 , 
mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước <100 , 
ngắn chi <10 mm
Liền vết mổ kỳ đầu
Trung bình
Trục xương mở góc vào trong > 50 , 
mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước >100 , 
ngắn chi >10 mm
Nhiễm khuẩn nông, toác vết mổ, 
không lộ xương
Kém
Trục xương mở góc vào trong > 50 , 
mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước >100 , 
ngắn chi >10 mm +di lệch xoay>100
Nhiễm khuẩn sâu, toác vết mổ, lộ 
xương, viêm xương
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
250
Tiêu chuẩn về biên độ hoạt động của khớp chầy - sên 
và khớp sên - gót theo Caffinière 4 độ : hoàn toàn cứng 
đờ, dưới 10%, trên 50% và bình thường
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
1. Đặc điểm chung
Trong 10 bệnh nhân có 9/10 BN nam chiếm 90%. Độ 
tuổi trung bình: 44,8T. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 13T, 
bệnh nhân lớn tuổi nhất là 66T. 
Nguyên nhân gãy xương: chủ yếu TNGT 8/10 BN (80%)
Thời gian từ khi nhập viện tới khi phẫu thuật trung 
bình 8,2h, dài nhất là 20h. Bệnh nhân gãy hở IIIA được 
phẫu thuật sau 3h vào viện. 
Thời gian nằm viện trung bình: 7,8 ngày
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
a. Phân độ gãy xương
Bảng 2: Phân loại gãy xương theo AO
Loại gãy A1 A2 A3 B1 Tổng
Số lượng 2 4 1 3 10
Tỷ lệ 20% 40% 10% 30% 100%
Trong đó 3/10 BN gãy đơn thuần xương chày, 7/10 
BN gãy kèm xương mác
b. Tình trạng phần mềm theo AO và Gustilo
Gãy kín: 9/10 BN, gãy hở: 1/10 BN
Trong đó có:
 1 BN gãy hở IIIA
 6 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 0
 2 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 1
 1 BN gãy kín tổn thương phần mềm độ 2
3. Đánh giá kết quả gần
- Kỹ thuật KHX:
Bảng 3: Kỹ thuật kết hợp xương
PP
Xuyên chùm đinh nội 
tủy đinh kiểu Metaizeau
Xuyên kim chéo
Phối hợp 2 phương 
pháp
Số lượng 7 2 1
Tỷ lệ 70% 20% 10%
Trong đó có 4/10 BN kèm theo KHX nẹp vis xương mác bắt vis gọng chày mác
- Tình trạng vết mổ: 100% liền vết mổ kỳ đầu, không nhiễm trùng 
BN gãy hở IIIA liền vết mổ sau 2 tuần
BN tổn thương phần mềm kín độ 2 (loạn dưỡng da và lóc da kín) liền vết mổ sau 10 ngày
- Kết quả nắn chỉnh:
Bảng 4: Kết quả nắn chỉnh xương
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém
Số lượng 6 4 0 0
Tỷ lệ 60% 40% 0% 0%
- Kết quả phục hồi chức năng vận động thụ động sau 1 tháng:
Bảng 5. Kết quả PHCH sau 1 tháng
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém
Số lượng 7 3 0 0
Tỷ lệ 70% 30% 0% 0%
- Đánh giá kết quả gần.
Bảng 6: Đánh giá kết quả gần
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém
Số lượng 6 4 0 0
Tỷ lệ 60% 40% 0% 0%
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
251
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
a. Tuổi
Độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
là 44,8T. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 13T, bệnh nhân lớn 
tuổi nhất là 66T.
Đặc biệt có bệnh nhân nam, 13 tuổi, còn sụn tiếp 
được chúng tôi KHX bằng phương pháp KHX xuyên 
chùm đinh nội tủy kiểu metaizeau tránh được sụn phát 
triển chứng tỏ sự ưu việt phương pháp KHX này so với 
các phương pháp khác 
b. Phần mềm quanh ổ gãy, quy trình xử trí bệnh 
nhân theo tổn thương và thời gian điều trị
Trong nghiên cứu có 8 bệnh nhân phần mềm nề nhẹ 
và vừa, sau khi nhập viện các bệnh nhân đều được làm 
nẹp bột , kê cao chân chườm đá, dùng giảm đau giảm 
sưng nề và kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật, sau 
phẫu thuật cả 8 bệnh nhân tiếp tục được điều trị như 
trước kèm theo thay băng và không cần dùng kháng 
sinh, kết quả sau 5 – 8 ngày điều trị, các vết mổ và phần 
mềm tốt và bệnh nhân được xuất viện 
1 bệnh nhân có loạn dưỡng phần mềm trước mổ độ 
2. Trường hợp này gãy loại B1 theo AO. BN này sau 
khi nhập viện đã được làm nẹp bột, chườm lạnh tích 
cực, kê cao chân và dùng giảm đau giảm sưng nề và sau 
20h bệnh nhân được phẫu thuật KHX nắn chỉnh kín, 
xuyên chùm đinh nội tủy dưới C-arm. Sau mổ BN tiếp 
tục được điều trị như trước phẫu thuật kèm thêm kháng 
sinh,thay băng sau 10 ngày các vết thương khô và BN 
được xuất viện
1 bệnh nhân gãy hở IIIA, sau khi nhập viện đã được 
vệ sinh, băng vết thương, làm nẹp bột và dùng kháng 
sinh , giảm đau, giảm sưng nề. sau 3h bệnh nhân được 
phẫu thuật cắt lọc làm sạch vết thương và KHX xuyên 
chùm đinh nội tủy dưới C-arm trong cùng 1 thì. Sau 
phẫu thuật bệnh nhân tiếp tục được điều trị kháng sinh 
và thay băng chăm sóc vết thương hàng ngày. Vết 
thương ổn dần và tới ngày thứ 14 thì vết mổ khô, bênh 
nhân được xuất viện
Thời gian điều trị trung bình là: 7,8 ngày. trong đó 
dài nhất là 14 ngày với trường hợp gãy hở IIIA 
Như vậy kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ liền vết mổ 
kỳ đầu đạt 100%, không có nhiễm trùng. Điều này cho 
thấy phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm 
đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm đạt 
hiệu quả điều trị tốt đối với tổn thương phần mềm trong 
gãy Pilon, không chỉ áp dụng tốt cho gãy kín mà còn có 
thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở 
c. Thời gian trước phẫu thuật
Trong 10 bệnh nhân nghiên cứu có 7 trường hợp 
phẫu thuật tại thời điểm sau vào viện từ 6 – 8h, các 
trường hợp này đều rơi vào các bệnh nhân tổn thương 
phần mềm độ 0 hoặc độ 1
2 trường hợp phẫu thuật tại thời điểm 17h và 20h sau 
vào viện thì 1trường hợp tổn thương phần mềm độ 1 và 
1 trường hợp độ 2 và cả 2 trường hợp đều gãy loại B1 
Trường hợp gãy kín tổn thương phần mềm độ 2 chúng 
tôi phẫu thuật sớm hơn theo AO vì chúng tôi đánh giá là 
có lóc da kín và sau khi điều trị tích cực, theo dõi chúng 
tôi phẫu thuật vào thời điểm sau vào viện 20h và kết quả 
cho thấy là tốt
1 trường hợp gãy hở IIIA thì được phẫu thuật sau 3h 
kể từ khi vào viện
Như vậy kết quả thời gian trung bình kể từ khi vào 
viện tới khi phẫu thuật là: 8,2 h. Kết quả này có sự khác 
biệt với Lau T. W là 4,4 ngày [8] do nghiên cứu của 
chúng tôi còn hạn chế về cỡ mẫu
d. Phân loại gãy theo AO trên Xquang
Theo AO, trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 
trường hợp gãy độ A1(20%), 4 trường hợp gãy độ A2 
(40%), 1 trường hợp gãy độ A3(10%) và 3 trường hợp 
gãy độ B1(30%)
Kết quả tốt đạt 100%, như vậy cho thấy là phương 
pháp xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy 
dưới C-arm không những áp dụng tốt cho gãy không 
phạm khớp (độ A) mà còn áp dụng được cho gãy phạm 
khớp mức độ đơn giản (gãy 1 phần khớp: độ B)
2. Kết quả điều trị
a. Các phương pháp kết hợp xương
Trong nghiên cứu này chúng tôi chủ động chon 2 kỹ 
thuật là xuyên chùm đinh kiểu metaizeau và xuyên kim 
chéo qua ổ gãy hoặc phối hợp cả 2. Kèm theo đó nếu có 
tổn thương xương mác thì chúng tôi chủ động KHX nẹp 
vis xương mác và bắt vis gọng chày mác
Kết quả trong 10 bệnh nhân có 7/10 bệnh nhân xuyên 
chùm đinh nội tủy kiểu metaizeau, 2 bệnh nhân xuyên 
kim chéo và 1 bệnh nhân phối hợp 2 phương pháp
Với các bênh nhân gãy độ A ( A1,2,3) chúng tôi chọn 
phương pháp xuyên chùm đinh kiểu metaizeau, Với các 
bênh nhân gãy độ B1 ( phạm khớp đơn giản) chúng tôi 
chọn phương pháp xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
252
nhằm phục hồi tốt diện khớp. Trường hợp phối hợp 2 
phương pháp là bệnh nhân gãy độ B1 nhưng dường gãy 
lan lên cao nên bên cạnh xuyên kim chéo diện khớp chúng 
tôi xuyên thêm chùm đinh nội tủy nhằm giữ trục tốt
Trong 7 trường hợp gãy xương mác đi kèm thì có 4 
trường hợp chúng tôi KHX nẹp vis xương mác bắt vis 
gọng chày mác. Đó là các bệnh nhân gãy độ A mà xuyên 
chùm đinh không đảm bảo trục nên chúng tôi chủ động 
KHX nẹp vis xương mác bắt vis gọng chày mác để làm 
vững hơn ổ gãy xương chày ( lúc này xương mác sẽ như 
1 khung cố định cho xương chày)
b. Tình trạng vết mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân 
liền vết mổ kỳ đầu và không có nhiễm trùng 
Điều này cho thấy phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh 
kín xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy 
dưới C-arm đạt hiệu quả điều trị tốt đối với tổn thương 
phần mềm trong gãy Pilon, không chỉ áp dụng tốt cho 
gãy kín mà còn có thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở 
c. Kết quả nắn chỉnh
Sự nắn chỉnh xương gãy không tốt về mặt giải phẫu 
sẽ dẫn đến sự liền xương kém hơn, can lệch và ảnh 
hưởng xấu đến cơ năng của bệnh nhân . Trong nghiên 
cứu chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Larson và 
Bostman để đánh giá kết quả phẫu thuật. trong 10 
trường hợp thì kết quả rất tốt chiếm 60%, kết quả tốt 
chiếm 40%, không có trung bình và kém. Có điều này là 
do trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 7/10 bệnh nhân 
gãy độ A, có 3 Bệnh nhân gãy phạm khớp nhưng đơn 
giản ( độ B1)
d. Kết quả PHCN theo Caffinière sau 1 tháng
Sau mổ bệnh nhân được cố định tăng cường bằng 
nẹp bột trong 8 tuần và bắt đầu BN tập vận động thụ 
động khớp gối từ ngày thứ 5- 10, thụ động khớp cổ chân 
từ tuần thứ 2, tập vận động chủ động từ tuần thứ 3. Sau 
1 tháng chúng tôi có kết quả rất tốt ( biên độ vận động 
cổ chân như bình thường) chiếm 70%, tốt ( biên độ vận 
động cổ chân trên 50% bên lành) chiếm 30%
e. Tổng hợp kết quả gần sau 1 tháng
Tổng hợp kết quả liền vết mổ kỳ đầu, kết quả nắn 
chỉnh và kết quả PHCN sau 1 tháng chúng tôi có kết quả 
gần đạt tỷ lệ rất tốt 60% và tốt 40%, không có trung bình 
và kém
Tuy kết quả ban đầu rất đáng khích lệ nhưng nghiên 
cứu này của chúng tôi cần thời gian dài hơn nữa để đánh 
giá kết quả xa của phương pháp KHX này
BÀN LUẬN
Về độ tuổi nghiên cứu của chúng tôi mặc dù còn hạn 
chế về số lượng bệnh nhân nhưng cũng chứng tỏ sự ưu 
việt của phương pháp này so với phương pháp KHX 
khác khi áp dụng được cho nhiều độ tuổi khác nhau kể 
cả với trẻ em khi tránh được hoặc hạn chế tối đa tổn 
thương sụn phát triển
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có nhiều dạng tổn 
thương phần mềm trong đó có cả gãy hở và tổn thương 
phần mềm nặng nhưng 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ 
đầu và không có nhiễm trùng. Thời gian điều trị trung 
bình là: 7,8 ngày. Như vậy kết quả bước đầu cho thấy 
phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh kín xuyên chùm đinh 
nội tủy và xuyên kim chéo ổ gãy dưới C-arm đạt hiệu 
quả điều trị tốt đối với tổn thương phần mềm trong gãy 
Pilon xương chày, không chỉ áp dụng tốt cho gãy kín mà 
còn có thể áp dụng cho cả bệnh nhân gãy hở 
Theo AO, trong nghiên cứu của chúng tôi có 70% 
gãy không phạm khớp ( Độ A) và 30% gãy 1 phần khớp 
(Độ B1). Phương pháp KHX chúng tôi lựa chọn là 2 kỹ 
thuật là xuyên chùm đinh kiểu metaizeau và xuyên kim 
chéo qua ổ gãy hoặc phối hợp cả 2. Kèm theo KHX nẹp 
vis xương mác và bắt vis gọng chày mác nếu cần. Kết 
quả nắn chỉnh tốt và rất tốt đạt 100% và kết quả PHCN 
sau 1 tháng đạt 100% rất tốt và tốt. Như vậy cho thấy là 
phương pháp xuyên chùm đinh nội tủy và xuyên kim 
chéo ổ gãy dưới C-arm không những áp dụng tốt cho 
gãy không phạm khớp ( độ A) mà còn áp dụng được cho 
gãy phạm khớp mức độ đơn giản( gãy 1 phần khớp: độ 
B) đồng thời đạt hiệu quả về nắn chỉnh và đủ vững để 
tập PHCN sớm.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
253
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Lê Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Đắc 
Nghĩa, "Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy phức tạp 
đầu dưới 2XCC bằng đinh đàn hồi Metaizeau" Hội nghị khoa 
học Hội chấn thương chỉnh hình Hà nội lần thứ III 6/2003 tr 
89 – 98.
2. Ngô Bá Toàn (2012), “Phẫu thuật gãy kín đầu xa hai xương 
cẳng chân”, Bệnh viện Việt Ðức.
3. Nguyễn Văn Trường (2012), Ðánh giá kết quả điều trị gãy 
hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại 
bệnh viện hữu nghị Việt Ðức, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại 
học Y Hà Nội.
4. Campbell : Fracture of the tibia and fibula. Campbell's 
operative orthopeadics, 1985
5. Gustilo RB, Gruniger RP, Davis T: Classification of type 
III (severe) open fracture relative to treatment and results. 
Orthopaedics, 1987, 10, 1781-1788.
6. Jean-Paul Metaizeau : Interview Jean-Paul Metaizeau. Le 
journal francais de l'orthopédie. Maitrise orthopédique n0 
116- Septembre 2002
7. J.Y. De La Caffinière, R. Benzimra, N. Chanzy “traitement 
des fractures métaphysaires distales du tibia par 
ostéosynthèse flexible centromédullaire verrouillée". Revue 
de chirurgie orthopédique 1999; 85, 42-50. Masson, Paris 
1999.
8. Lau T. W(2008), "Wound complication of minimally 
invasive plate osteosynthesis in distal tibia fractures", Int 
Orthop. 32(5), pp. 697-703.
9. Muller ME, Nazarian S, Koch P, Schaltzer J : The 
comprehensive classification of fracture of long bones. 
Springer-Verlag, Berlin, 1990, 170-175.
10. Muller, Schneider, Weber. E: External fixation - Manual 
of internal fixation - Techniques Recommended by the AO-
ASIF Group. Berlin - 1990, p 367 – 410

File đính kèm:

  • pdfnhan_10_truong_hop_gay_pilon_xuong_chay.pdf