Nhân 03 trường hợp nhiễm trùng thần kinh trung ương
Nhiễm trùng thần kinh trung ương là bệnh lí nặng, đe dọa tính mạng với tỉ lệ tử
vong cao ngay cả khi được phát hiện và điều trị kịp thời. Chúng tôi báo cáo ba ca bệnh
nhiễm trùng thần kinh trung ương, với căn nguyên khác nhau; trong đó một ca do mô
não cầu hồi phục hoàn toàn; hai ca còn lại tuy sống sót, nhưng để lại di chứng rất nặng
nề là trạng thái thần kinh thực vật
Bạn đang xem tài liệu "Nhân 03 trường hợp nhiễm trùng thần kinh trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân 03 trường hợp nhiễm trùng thần kinh trung ương
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 101 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phương Thảo ([email protected]) Ngày nhận bài: 27/5/2019, ngày phản biện: 05/6/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 NHÂN 03 TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG Nguyễn Phương Thảo1, Lưu Hoài Nam1, Lê Đình Nam1, Trương Như Quân1 TÓM TẮT: Nhiễm trùng thần kinh trung ương là bệnh lí nặng, đe dọa tính mạng với tỉ lệ tử vong cao ngay cả khi được phát hiện và điều trị kịp thời. Chúng tôi báo cáo ba ca bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương, với căn nguyên khác nhau; trong đó một ca do mô não cầu hồi phục hoàn toàn; hai ca còn lại tuy sống sót, nhưng để lại di chứng rất nặng nề là trạng thái thần kinh thực vật. THREE-CASE REPORT OF CENTRAL NERVOUS SYSTEM INFECTION ABSTRACT: The central nervous system infection is a severely, life-threatening disease which has mortality rate high even thought being diagnosed and treated timely. The condition requires intensive care and long-term treatment, but it still has seveve complications subsequently. We report three cases of central nervous system infection, with differential causes; in which one caused by Neisseria meningitidis recovery completely; other cases are still survived but have severe complication as vegetative condition. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng thần kinh trung ương (NTTKTW) là bệnh lí nặng, đe dọa tính mạng với tỉ lệ tử vong cao ngay cả khi được phát hiện và điều trị kịp ở Việt nam cũng như trên thế giới. Bệnh biểu hiện đa dạng, với triệu chứng thường gặp là sốt, đau đầu và các rối loạn thần kinh đi kèm. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, MRI sọ não, và chọc dịch não tủy để phát hiện các biến đổi bất thường cũng như căn nguyên. Bệnh đòi hỏi điều trị tích cực, thời gian điều trị dài, tuy nhiên vẫn để lại di chứng nặng nề về sau. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 102 2. CA LÂM SÀNG 01 BỆNH NHÂN 1 BỆNH NHÂN 2 BỆNH NHÂN 3 Thông tin hành chính TRƯƠNG HOÀNG P. 1979 BHQĐ Vv: 29/04/2017 NGUYỄN HOÀNG G. 1994 BĐ Vv: 27/05/2017 NGUYỄN ANH T. 1997 BHYT Vv: 23/04/2017 Lý do vào viện Sốt+ hôn mê N4 Sốt+ hôn mê N3 Rối loạn ý thức N2 Bệnh sử N1-3: sốt tăng dần, đau đầu tăng dần N3-4: còn sốt, lơ mơ, yếu 2 chân, bí tiểu→ vào BVQY175: G: 11đ, sốt, cổ mềm, bí tiểu, sức cơ 2 chân 3/5 N1: sốt cao đột ngột, đau đầu, đau họng. N2:sốt+ ban xuất huyết hoại tử+ rối loạn tri giác N3:kích thích vật vã, tiểu không tự chủ→ hôn mê .Được dùng KS+ thở máy, cấp cứu hàng không chuyển về A4 trong tình trạng: G:7-8đ, huyết động ổn, HCMN (+), ban xuất huyết hoại tử hình bản đồ. N1-2: Sốt+ RLYT+ suy hô hấp. Khám tại BVĐK Bình Dương với chẩn đoán sốc nhiễm trùng, điều trị :kháng sinh, vận mạch, đặt NKQ thở máy→ chuyển BVQY 175 trong tình trạng: G:7-8đ, huyết động ổn, HCMN (-) Tiền sử Viêm đa xoang mạn Khỏe mạnh Khỏe mạnh Xét nghiệm máu -CTM: BC: 18,9 k/ul N: 77% PCT: 0,23 -KSTSR (-) -Lactat: 3.6 -KMĐM: kiềm hô hấp -JEV IgM: âm, IgG:âm ( tuần t2 của bệnh) -Cấy máu: âm -CTM: BC: 20 K/ul, N: 86%, TC: 79 k/ul -PCT: 30 ng/ml -TQ: 30% -Lactat : 4,1 mmol/l -Cấy máu: thấy não mô cầu nhóm B( Pasteur) -CTM: BC: 11 k/ul, TC: 41 k/ul, -PCT: 41 ng/ml, Lactat :3 mg/l TQ: 34% -CK: 22979 -CK-MB: 184 -Pro- BNP: 2336 -Cấy máu: Moracella catarrhalis TRAO ĐỔI HỌC TẬP 103 Xét nghiệm dịch não tủy Lần 1: (29/04) -BC: 48tb/ml, L:85% -Protein: 0,4 -Glucose DNT/máu: 3,9/6,6 mmol/l -ADA: 10 tb/ml -soi, cấy: âm -PCR HSV 1-2: âm -PCR lao: âm Lần 2:(08/05) -BC : 2 tb/ml -ADA: 6,7 -Lactat: 3,4 -pro:0,16 -lactat: 3,4 -Genne expert: âm -AFB (soi/BV BNĐ): 2+ -Trắng đục -BC : 9540 tb/ml, N: 95% -Protein: 0.77 -Glucose DNT/máu: 3,2/6.2. -Lactat: 11,2 mmol/l -Soi tươi: thấy vi khuẩn Gram âm nội ngoại bào - Cấy DNT: thấy não mô cầu nhóm B( Pasteur) DNT tuyến trước: bình thường DNT lần 2 ( N3 của bệnh ): -TB: bình thường, -Protein : 0,37 g/l -Glucose (DNT/ máu): 5,1/ 6,7 -PCR lao (âm) -PCR mô não cầu: âm Xét nghiệm khác CT Scan sọ não (3 lần): bình thường CT scan não- ngực- bụng : bình thường. CT Scan sọ não: bình thường; CT ngực: đông đặc vùng thấp 2 phổi CT bụng: bình thường HIV 1test âm Heroin/ nước tiểu: âm Chẩn đoán lúc vào viện ∆: TD Viêm não- màng não virus ∆≠:1/ lao màng não 2/ viêm não KST 3/nhiễm khuẩnhuyết ∆: Nhiễm khuẩn huyết + viêm màng não mủ nghi do mô não cầu Td sốc nhiễm khuẩn từ tiêu hóa ∆≠:1/ viêm não- màng não 2/đột quỵ não. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 104 Điều trị -An thần, thở máy -KS: Rocephin+ levofloxacin -Sau nhiều lần hội chẩn nội viện và liên viện thống nhất chẩn đoán và điều trị theo hướng lao màng não -An thần, thở máy -KS: Rocephin+ levofloxacin -Dexamethason -Hồi sức tích cực. -Tìm và loại trừ các nguyên nhân hôn mê khác. - KS: Tienam 2g/ ngày Moxifloxacin Diễn biến từ lúc nhập viện -Diễn biến phù não tăng dần, suy hô hấp, đã điều trị ổn Tình trạng viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết rõ.BN đáp ứng điều trị tốt (lâm sàng và CLS),không biến chứng, ra viện không di chứng. Tình trạng sốc nhiễm trùng ổn định dần ( Lâm sàng và xét nghiệm). Chẩn đoán cuối cùng ∆: lao màng não ∆≠: TD Viêm não- màng não virus Nhiễm khuẩn huyết + viêm màng não mủ do mô não cầu nhóm C. Sốc nhiễm khuẩn từ viêm phổi do Moracella catarrhalis Biến chứng -Viêm phổi thở máy do Enterobacter spp, Klebsiella pneumonia -Nhiễm trùng chân catheter do Candida ablicans. - Nhiễm trùng tiểu do Candida ablicans -Viêm phổi thở máy do E.coli, Acinetobacter baumannii , Staphylococcus non- coagulase -Viêm tiết niệu do nấm Candida -Nhiễm trùng chân catheterdo tụ cầu. Di chứng Trạng thái thực vật tạm thời sau viêm màng não- não do lao. Không Tổn thương não lan tỏa do thiếu oxy kéo dài, khó hồi phục. ECG: rối loạn cấu trúc và phân bố sóng mức độ nặng. Hiện tại Tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện cải thiện . Sinh hiệu ổn. Tập thở qua Sisley, nuôi ăn qua sonde. BN ổn định, không di chứng. Ra viện, về đơn vị công tác. Tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện cải thiện, sinh hiệu ổn. còn nằm viện, tập thở qua mở khí quản và vật lý trị liệu phục hồi chức năng các cơ quan. TRAO ĐỔI HỌC TẬP 105 3. BÀN LUẬN Chẩn đoán: Phán đoán ban đầu ca 1&2 có hôn mê nhiễm khuẩn và có HCMN nên nghỉ nhiều tới bệnh lý viêm não- màng não. Ca 3 có hôn mê nhiễm khuẩn nhưng không có HCMN nên không nghỉ tới bệnh lý viêm não- màng não mà hôn mê ở đây là hậu quả của shock nhiễm khuẩn. Tuy vậy cả 3 ca đều được xét nghiệm DNT ngay. Đây là một xét nghiệm cực kỳ quan trọng có ý nghĩa quyết định chẩn đoán. Và đúng như vậy ca 1&2 có kết quả dương tính vi trùng học; ca 3 DNT bình thường, cấy máu có M.Cataharrlis Điều trị: cả 3 ca đều được hồi sức tích cực: thở máy, an thần, vận mạch + kháng sinh đặc hiệu theo đúng phác đồ. Tuy nhiên kết quả khác nhau Ca 2 thoát mê, nhiễm khuẩn thu xếp rút NKQ Lâm sàng xét nghiệm về bình thường, không biến chứng ra viện sau 3 tuần. Có thể lý giải được một là do mầm bệnh NMC còn rất nhậy với các kháng sinh . Hai là bệnh nhân được điều trị sớm ngay từ tuyến trước khi được chỉ đạo qua Telemedicine. Ba là được vận chuyển nhanh chóng về tuyến có đầy đủ phương tiện và nhân lực đáp ứng được nhu cầu cấp cứu điều trị. 2 ca còn lại thoát mê chậm phải mở khí quản; nhiều biến chứng nhất là nhiễm khuẩn bệnh viện: viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng chân catherte. Lý do dẫn đến nhiều biến chứng và di chứng của 2 ca này là hôn mê sâu, lâu thoát mê nên nằm lâu phải thở máy dài ngày, khi cai được máy vẫn phải thở qua mở khí quản. Nhưng lý do hôn mê lâu của 2 ca lại khác nhau: Ca 1 là tổn thương não do lao mà vi khuẩn lao thì đáp ứng với thuốc rất chậm không thể ngày 1 ngày 2 thấy được kết quả ngay chưa kể là tình trạng lao kháng thuốc hiện nay khá phổ biến. Ca 3 không có tổn thương não do NKH M.Cataharrlis mà do shock kéo dài (ở tuyến trước ) dẫn tới thiếu Oxy não kéo dài. KẾT LUẬN Qua 3 trường hợp trên cho thấy NTTKTW biểu hiện đa dạng, tuy nhiên triệu chứng gợi ý là sốt, đau đầu và các rối loạn thần kinh đi kèm. Khi tiếp nhận bệnh nhân với các triệu chứng nghi ngờ, cần phải nghĩ đến NTTKTW để chẩn đoán hoặc loại trừ bệnh. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ, lâm sàng, MRI sọ não, và chọc dịch não tủy để phát hiện các biến đổi bất thường cũng như căn nguyên. Bệnh đòi hỏi điều trị tích cực, phối hợp nhiều chuyên khoa, thời gian điều trị dài, quá trình điều trị xảy ra nhiều biến chứng. Bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên bệnh vẫn có thể để lại di chứng nặng nề về sau với tỉ lệ cao. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 106 Kiến nghị: Mọi ca nhiễm trùng có biểu hiện TKTW đều phải xét nghiệm DNT để xác định có nhiễm trùng ở hệ thần kinh hay không. Xác định VSV trong DNT mang tính quyết định điều trị nên cần phát triển đáp ứng được yêu cầu của lâm sàng. Phối kết hợp giữa các khoa phòng, các bệnh viện, tuyến trước- tuyến sau giúp cho chẩn đoán sớm, chính xác; đi đến điều trị kịp thời. Công tác phòng chống nhiễm trùng bệnh viện là vấn đề cấp thiết phải tăng cường nhất là những đối tượng bệnh nhân nằm lâu, thở máy tại ICU TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bệnh học Truyền nhiễm (2008), Học viện Quân y 2. Bệnh học truyền nhiễm (2008), Đại học y dược Tp HCM 3. Harrison’s Principle of Internal Medicin (2005), 16 th Ed. 4. Rosen’s Emergency Medicine (2010), 7 th Ed. 5. Lecture notes on Tropical Medicin (2009), 6 th Ed. Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán bệnh lý nhiễm trùng có biểu hiện TKTW: TRAO ĐỔI HỌC TẬP 107
File đính kèm:
nhan_03_truong_hop_nhiem_trung_than_kinh_trung_uong.pdf

