Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-Vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
Đặt vấn đề: Suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành là một trong những biến chứng
thường gặp, làm tăng tử vong, tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị.3,4,6,7 Các yếu tố
liên quan đế suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành bao gồm thời gian tuần hoàn ngoài
cơ thể kéo dài, có bệnh lý mạch máu ngoại biên, tuổi lớn hơn 63, hội chứng cung lượng tim
thấp chu phẫu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu
và suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành.
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-Vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-Vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
23 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Nguyễn Văn Khánh*, Phạm Nguyễn Vinh** * BV. Tim Tâm Đức. E-mail: [email protected]. ĐT:0986501171 ** ĐH.Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, BV.Tim Tâm Đức. E-mail: [email protected]; ĐT: 0903928982 Tóm tắt Đặt vấn đề: Suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành là một trong những biến chứng thường gặp, làm tăng tử vong, tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị.3,4,6,7 Các yếu tố liên quan đế suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành bao gồm thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, có bệnh lý mạch máu ngoại biên, tuổi lớn hơn 63, hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu và suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 189 bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ-vành tại Bệnh Viện Tim Tâm Đức từ tháng 03 năm 2006 đến tháng 10 năm 2011. Trong đó có 91 bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp và 98 bệnh nhân không có hội chứng cung lượng tim thấp. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ suy thận cấp sau mổ ở nhóm có hội chứng cung lượng tim thấp là 51,7% (47/91) và ở nhóm không có hội chứng cung lượng tim thấp là 17,4% (17/98). Phân tích hồi qui đa biến cho thấy hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu tăng nguy cơ suy thận cấp sau mổ gấp 2,94 lần so với nhóm không có hội chứng cung lượng tim thấp (RR=2,94, KTC 95% 1,84-4,69, p<0,001). Kết luận: Hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu bắc cầu chủ-vành làm tăng nguy cơ suy thận cấp sau mổ lên 2,94 lần. Từ khóa: Phẫu thuật bắc cầu chủ-vành, suy thận cấp, hội chứng cung lượng tim thấp. Summary Risk of acute renal failure after coronary artery bypass graft surgery in patients with perioperative low cardiac output syndrome: a retrospective cohort study Khanh Nguyen Van *, MD; Vinh Pham Nguyen, Prof ** * Tam Duc Heart Hospital. Email: [email protected]; Tel: 0986501171 ** Pham Ngoc Thach Medical University. Tam Duc Heart Hospital Email: phamnguyenvinh@ yahoo.com; Tel: 0903928982 24 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Background: Acute renal failure after coronary artery bypass graft (CABG) surgery is one of the common complications. It increased mortality, length of hospital stay and cost of treatment. Risk factors associated with acute renal failure after CABG surgery include long cardiopulmonary bypass time, peripheral vascular disease, age greater than 63 and low cardiac output syndrome. Objective: To determine the relationship between perioperative low cardiac output syndrome and acute renal failure after CABG surgery. Study Design: A retrospective cohort study was conducted at Tam Duc Heart Hospial from March 2006 to October 2011. Study sample included 189 patients who were done CABG surgery. Among them, 91 patients had low cardiac output syndrome and 98 patients did not have low cardiac output syndrome. Results: The incidence of postoperative acute renal failure in the group with low cardiac output syndrome was 51.7% (47/91) and in the group without low cardiac output syndrome was 17.4% (17/98). Multivariate regression analysis showed that perioperative low cardiac output syndrome increased risk of acute renal failure 2.94 times higher than those without low cardiac output syndrome (RR=2.94; 95% CI 1.84 – 4.69; p<0.001). Conclusion: The perioperative low cardiac output syndrome increases the risk of acute renal failure after CABG surgery to 2.94 times Keywords: CABG surgery, acute renal failure, low cardiac output syndrome Đặt vấn đề Suy thận cấp (STC) sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành (BCCV) là một trong những biến chứng thường gặp. Tỉ lệ STC sau phẫu thuật BCCV dao động từ 3,6% - 30%.3,5,8,14 Các yếu tố liên quan đến STC sau mổ bao gồm tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, tuổi lớn hơn 63, có bệnh mạch máu ngoại biên, có hội chứng cung lượng tim thấp (CLTT) chu phẫu.12,15,18 Mục tiêu nghiên cứu là xác định mối liên quan giữa hội chứng cung lượng tim thấp và STC sau phẫu thuật BCCV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ hồi cứu. Chọn tỉ lệ STC ở nhóm không có và có hội chứng cung lượng tim thấp là 5% và 21%, độ mạnh là 80% (β=20), sai số loại 1 là 5% (α=5%), với tỉ 1/1, cỡ mẫu được tính ra mỗi nhóm là 80 trường hợp (nhóm I: nhóm có hội chứng cung lượng tim thấp, nhóm II: nhóm không có hội chứng CLTT). Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu là những trường hợp BCCV không bị suy thận cấp hoặc chạy thận trước mổ. STC sau mổ được định nghĩa dựa theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Thận Học Quốc tế 2012 (KDIGO 2012)11 là khi nồng độ creatinine/ máu tăng 50% so với nồng độ nền trước mổ. Hội chứng cung lượng tim thấp sau BCCV được chẩn đoán lâm sàng khi bệnh nhân cần dùng bóng đối xung nội đông mạch chủ (BĐXNĐMC) hoặc cần dùng thuốc tăng co trên 30 phút chu phẫu để duy trì huyết áp tâm thu > 90mmHg dù đã bù dịch đầy đủ và điều chỉnh điện giải cũng như khí máu động mạch. Những bệnh nhân dùng Dopamine liều thấp (<3 mcg/kg/phút), hoặc dùng thuốc co mạch đơn thuần để nâng huyết áp không xem là hội chứng CLTT.19 Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg cũng xếp vào nhóm hội chứng CLTT dù có hay không dùng bóng đối xung nội đông mạch chủ hay thuốc tăng co. Tính cỡ mẫu bằng phần mềm EpiInfo phiên bản 3.5.2. Nhập liệu và xử lý bằng phần mềm Stata phiên bản 12. Biến liên tục biểu diễn bằng: trung bình ± độ lệch chuẩn. Biến định tính ghi nhận bằng tỉ lệ %. Dùng phép kiểm T cho biến định lượng. So sánh biến định tính bằng phép kiểm χ2, phân tích đa biến bằng hồi qui Poisson. 25 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả Có 189 bệnh nhân được phẫu thuật BCCV từ tháng 03/2006 đến tháng 10/2011 được chọn vào nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: nhóm I có hội chứng CLTT với 91 bệnh nhân; nhóm II không có hội chứng CLTT với 98 bệnh nhân. Kết quả được phân tích như sau: Tuổi trung bình là 63,5 tuổi, giới nam chiếm đa số. Các đặc điểm của 2 nhóm được tóm tắt trong bảng 1. Nói chung, 2 nhóm gần như tương đồng trừ một số đặc điểm như: chỉ phẫu thuật bắc cầu chủ-vành, phân suất tống máu. Vì thế cần phân tích đa biến để khử nhiễu. Phân tích đa biến cho thấy rằng hội chứng suy thận cấp làm tăng nguy cơ STC gấp 2,94 lần RR=2,94, KTC 95% 1,84-4,69 p<0,001. Ngoài ra phương trình đa biến còn cho thấy các yếu tố khác liên quan suy thận cấp là thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể dài hơn 120 phút có khả năng gây suy thận cấp gấp 2,1 lần RR=2,1 KTC 95% 1,3-3,43 p=0,002; bệnh mạch máu ngoại biên có khả năng tăng suy thận cấp gấp 1,69 lần RR=1,69 KTC 95% 1,09-2,59 p=0,018. Bàn luận Nhóm I có tỉ lệ BCCV kết hợp với phẫu thuật van tim cao hơn nhóm II. Sự kết hợp phẫu thuật BCCV với phẫu thuật van tim kéo theo thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể dài hơn. Phân tích đa biến cho thấy sự kết hợp BCCV và phẫu thuật van tim không làm tăng nguy cơ suy thận cấp. Phân suất tống máu ở nhóm I cũng thấp hơn nhóm II. Tuy nhiên phân tích đa biến cho thấy yếu tố này không liên quan đến suy thận cấp. Theo kết quả, tỉ lệ suy thận cấp sau mổ trên nhóm II (nhóm không có hội chứng CLTT) là 17,4% (17/98), trong khi đó tỉ lệ suy thận cấp ở nhóm I (nhóm có hội chứng CLTT) là 51,7% (47/91). Phân tích đa biến cho thấy có 3 yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp (bảng 2). Như vậy, sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu thì hội chứng CLTT vẫn còn làm tăng nguy cơ suy thận cấp lên gấp 2,94 . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với RR=2,94, KTC 95% 1,84 – 4,69, p<0,001. Một số tác giả cũng cho kết quả đồng thuận với nghiên cứu này.9,13 Giảm lưu lượng máu đến thận là con đường bệnh lý chung giảm độ lọc cầu thận.2 suy thận cấp sau phẫu thuật BCCV do các nguyên nhân sau:17,18 huyết áp thấp chu phẫu, rối loạn nhịp tim, chèn ép tim, thiếu dịch nội mạch, chảy máu, suy tim, tán huyết, huyết khối và chất cản quang. Suy chức năng thận do hạ huyết áp thoáng qua hoặc do thuốc cản quang thường hồi phục sau vài ngày, tuy nhiên một số trường hợp diễn tiến nặng cần lọc thận.9 Suy thận cấp do nguyên nhân trước thân thì một khi các rối loạn huyết động được cải thiện thì sự bài niệu được tái lập sau 2-6 giờ.1 Bảng 1: So sánh đặc điểm giữa 2 nhóm Đặc điểm Nhóm I (n=91) Nhóm II (n=98) Giá trị P Tuổi (năm) 64,8 ± 9,1 62,6 ± 9,4 0,094 Giới (nam) 54(70,3) 63(64,3) 0,377 BMI (kg/m2) 23,4 ± 3,3 24,2 ± 3,2 0,084 NYHA 2 ± 0,6 1,9 ± 0,5 0,09 Phân suất tống máu (%) 54 ± 16,4 58,4 ± 13,8 0,046 Độ thanh thải creatinine/máu (ml/phút) 56,4 ± 18,3 60 ± 16,6 0,15 Bệnh mạch máu ngoại vi 20 (20,4) 16 (17,6) 0,62 Tăng huyết áp 72 (79,1) 76 (77,6) 0,8 Đái tháo đường 26 (28,6) 40 (40,8) 0,08 Bệnh 3 nhánh 70 (76,9) 80 (81,6) 0,42 Bệnh thân chung 33 (36,3) 36 (36,7) 0,95 Phẫu thuật bắc cầu chủ-vành 65 (71,4) 91 (92,9) <0,001 Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút) 134 (109-158) 124 (110-143) 0,1 26 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, hồ sơ bệnh án được ghi nhận rất đầy đủ. Khi chọn đối tượng đã loại trừ các yếu tố có thể gây nhiễu, việc phân tích đa biến được thực hiện để khử các yếu tố gây nhiễu làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Có 2 yếu tố có khả năng tăng nguy cơ suy thận cấp là thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trên 120 phút và có bệnh mạch máu ngoại biên (bảng 2). Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài trên 2 giờ làm tăng nguy cơ suy thận cấp lên gấp 2 lần so với nhóm có thời gian này ngắn hơn 2 giờ (RR = 2,11 KTC 95% 1,32-3,38 với p = 0,02). Kết quả nghiên cứu của Keyvan và cộng sự 12 trên 3500 trường hợp phẫu thuật BCCV cho thấy nguy cơ suy thận cấp tăng lên 1,1 lần cho mỗi 15 phút tuần hoàn ngoài cơ thể (RR = 1,1 KTC 95% 1,08-1,14 với p <0,001). Một nghiên cứu khác so sánh hai phương pháp phẫu thuật BCCV có tuần hoàn ngoài cơ thể (on – pump) và không có tuần hoàn ngoài cơ thể (off – pump) trên 2199 trường hợp,16 nhóm có tuần hoàn ngoài cơ thể tăng nguy cơ suy thận cấp lên gấp 2,64 lần ( RR = 2,64 KTC 95% 1,27 – 5,45 với p =0,009). Như vậy tuần hoàn ngoài cơ thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật BCCV. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể càng dài thì càng tăng nguy cơ suy thận cấp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thận trong lúc tuần hoàn ngoài cơ thể bao gồm tưới máu thận giảm, phản ứng viêm toàn thân khi tiếp xúc với màng trao đổi khí nhân tạo, vi huyết khối. Tất cả những yếu tố này làm tăng nguy cơ suy thận cấp sau mổ.16 Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi phân tích đa biến khử nhiễu, bênh nhân có bênh mạch máu ngoại biên tăng nguy cơ STC sau mổ gấp 1,68 lần so với nhóm không có bênh này (RR = 1,68 KTC 95% 1,09 – 2,59 với p = 0,018). Tác giả Mark và cộng sự nghiên cứu trên 2.199 trường hợp phẫu thuật tạo hình BCCV cho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại biên tăng nguy cơ suy thận cấp gấp 2,34 lần (KTC 95% 1,21 – 4,53 với p =0,011). Một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn là 11.301 bệnh nhân BCCV của Jeremiah và cộng sự10 cho thấy nguy cơ suy thận cấp sau mổ tăng gấp 1,4 lần ở những bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên. Kết luận Hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu trong BCCV làm tăng nguy cơ suy thận cấp sau mổ lên gấp 2,94 lần. Tuy nhiên, suy thận cấp sau mổ có thể còn chịu tác động bởi các yếu tố khác như thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, bệnh mạch máu ngoại biên. Tài liệu tham khảo 1. Phạm Văn Bùi (2007) suy thận cấp. Sinh lý bệnh thận niệu. Nhà xuất bản Y Học, tập I, 82-91 2. Nguyễn Thị Ngọc Linh. (2009) Suy Thận Cấp. Bệnh học nội khoa. Nhà Xuất Bản Y Học, tr 435-448. 3. Abel, RM, Buckley MJ, Austen WG, Barnett GO, Beck CH Jr., Fischer JE. (1976) “Etiology, incidence, and prognosis of renal failure following cardiac operations. Results of a prospective analysis of 500 consecutive patients”. J Thorac Cardiovasc Surg, 71, 323-33. 4. Andersson, LG, Ekroth R, Bratteby LE, Hallhagen S, Wesslen O (1993) “Acute renal failure after coronary surgery: A study of incidence and risk factors in 2009 consecutive patients.”. J Thorac Bảng 2: Các yếu tố liên quan với hội chứng CLTT/ phân tích đa biến Đặc điểm Có STC Không STC RR(KTC 95%) P n=64(%) n=125(%) Hội chứng CLTT 47(73,4) 44(32,8) 2,94 (1,84-4,69) <0,001 Bệnh mạch máu ngoại biên 16(25) 20(16) 1,68 (1,09-2,59) 0,018 Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể >120 phút 48(75) 63(50,4) 2,1 (1,3-3,38) 0,002 27 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Cardiovasc Surg, 41, 237–241. 5. Antunes, PE, Prieto D, Ferrao de Oliveira J, Antunes MJ (2004) “Renal dysfunction alter myocardial revascularization”. Eur J Cardio-thorac Surg, 25, 597–604. 6. Berthus, G., Loef, Anne H., Epema, Ton D., Smilde, Robert H., Henning, Tjark Ebels, Gerjan Navis, and Coen A., Stegeman. (2005) “ Immediate Postoperative Renal Function Deterioration in Cardiac Surgical Patients Predicts In-Hospital Mortality and Long-Term Survival.”. J Am Soc Nephrol, (16), 195–200. 7. Chertow, GM, Levy EM, Hammermeister KE, Grover F, Daley J. (1998) “Independent association between acute renal failure and mortality following cardiac surgery”. Am J Med., (104), 343–348. 8. Del, Duca D, Iqbal S, et al. Rahme E (2007) “Renal failure after cardiac surgery: timing of cardiac catheterization and other perioperative risk factors”. Ann Thorac Surg (84), pp.1264. 9. Fernando, Oliveira Santos, Marco Antonio Silveira, Roberto Barreto Maia, Marcelo Dantas Cerqueira Monteiro, Reinaldo Martinelli Salvador, BA – Brazil. (2004) “Acute Renal Failure after Coronary Artery Bypass Surgery with Extracorporeal Circulation – Incidence, Risk Factors, and Mortality”. Arquivos Brasileiros de Cardiologia, 83, 2. 10. Jeremiah, R., Brown, Richard P., Cochran, Bruce J., Leavitt, Lawrence J., Dacey, Cathy Malenka, Gerald T, Hernandez, Robert E., Helm, Benjamin M., Westbrook, Robert F., Dunton, David J., S. Ross, Todd A., MacKenzie, Karyn S., Kunzelman, Robert S., Kramer, Felix “Multivariable Prediction of Renal Insufficiency Developing After Cardiac Surgery”. Circulation, 116- 43. 11. KDIGO. (2012) “Clinical Practice Guideline for Acute Kidney Injury”. vol 12, (1), 28-33. 12. Keyvan, Karkouti, Duminda N., Wijeysundera, Terrence M. Yau, Jeannie L. Callum, McCluskey, Fraser D. Rubens, Corey Sawchuk and W. Scott Beattie, Claude Laflamme, Andre Lamy, Jean- Francois Legare, C. David Mazer, Stuart A. Davy C. Cheng, Mark Crowther, Jean-Yves Dupuis, Stephen E. Fremes, Blaine Kent ( 2009) “Acute Kidney Injury After Cardiac Surgery: Focus on Modifiable Risk Factors”. Circulation, 119;495-502. 13. Landoni, G (2007) “Acute renal failure after isolated CABG surgery: six years of experience”. Minerva Anestesiol 73, (11), 559-65. 14. Mangano, CM, Diamondstone LS, Ramsay JG, Aggarwal A, Herskowitz A, Mangano DT (1998) “Renal dysfunction after myocardialrevascularization: Risk factors, adverse outcomes and hospital resource utilization”. Ann Intern Med 128, 194–203. 15. Mark, I., Stallwood, Antony D., Grayson, Keith Mills and Nigel D. (2004) “Acute renal failure in coronary artery bypass surgery: independent effect of Bcardiopulmonary bypass”. Ann Thorac Surg 77:968-972. 16. Mitchell, H., Rosner and Mark D. Okusa (2006) “Acute Kidney Injury Associated with Cardiac Surgery”. Clin J Am Soc Nephrol, 1: 19–32. 17. Rosner, MH, Okusa MD (2006) “ Acute kidney injury associated with cardiac surgery”. Clin J Am Soc Nephrol, 1, 19. 18. Vellinga, W., Verbrugghe, De Paep, G.A. Verpooten, K. Janssen van Doorn (2012) “Identification of modifiable risk factors for acute kidney injury after cardiac surgery”. The Netheland journal of medicine., 70, (10), 450-454. 19. Vivek, Rao, Joan Ivanov, Richard D., Weisel, John S., Ikonomidis, George T., Christakis, Tirone E., David (1996) “ PREDICTORS OF LOW CARDIAC OUTPUT SYNDROME AFTER CORONARY ARTERY BYPASS”. J Thorac Cardiovasc Surg, 112, 38-51.
File đính kèm:
nguy_co_suy_than_cap_sau_phau_thuat_bac_cau_chu_vanh_tren_be.pdf

