Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-bed
Công nghệ Swim-bed xử lý nước thải sinh hoạt có nhiều ưu điểm nổi bậc so với các công nghệ trước đây. Nghiên
cứu này thiết lập mô hình Swim-bed quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. Các thông số
vận hành như thời gian lưu nước (HRT) là 6,5-10 giờ, pH là 6,5-8 và nồng độ oxy hòa tan (DO) là 2-3 mg/l. Qua 90
ngày nghiên cứu với các tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,5, 1,0 và 1,5 kg/m3.ngày, cho thấy hiệu suất xử lý COD, Nitơ và
Photpho tương đối cao. Với COD lần lượt đạt 80,1%, 75,7% và 74,1%, với Nitơ lần lượt là 88,69%, 50,3% và 47,7% và
50,2%, 55,58% và 52,1% là hiệu suất xử lý Photpho qua các OLR. Kết quả này cho thấy công nghệ Swim-bed có tính khả
thi cao khi xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-bed", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-bed
BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 23 NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ SWIM-BED CN. Đặng Hạ, ThS. Đào Vĩnh Lộc Trường Đại học Yersin Đà Lạt Tóm tắt Công nghệ Swim-bed xử lý nước thải sinh hoạt có nhiều ưu điểm nổi bậc so với các công nghệ trước đây. Nghiên cứu này thiết lập mô hình Swim-bed quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. Các thông số vận hành như thời gian lưu nước (HRT) là 6,5-10 giờ, pH là 6,5-8 và nồng độ oxy hòa tan (DO) là 2-3 mg/l. Qua 90 ngày nghiên cứu với các tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,5, 1,0 và 1,5 kg/m 3 .ngày, cho thấy hiệu suất xử lý COD, Nitơ và Photpho tương đối cao. Với COD lần lượt đạt 80,1%, 75,7% và 74,1%, với Nitơ lần lượt là 88,69%, 50,3% và 47,7% và 50,2%, 55,58% và 52,1% là hiệu suất xử lý Photpho qua các OLR. Kết quả này cho thấy công nghệ Swim-bed có tính khả thi cao khi xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. Absctract Research on treatment domestic wastewater by Swim-bed technology Swim-bed technology using Biofringe as biomass for domestic wastewater treatment, with a lot of positive effects compared to previous technology, is the most researched technology these days. This research set the Swim-bed pilot using similar biomass as Biofringe to treats domestic wastewater in Da Lat. These active parameters such as hydraulic retention time (HRT), pH and dissolved oxygen (DO) were 6.5-10h, 6.5-8 and 2-3 mg/l, respectively. organic loading rate (OLR) was 0.5, 1.0 and 1.5 kg COD/m 3 .day, after 90 operative days, these results show that the high of treatment effect as COD, Nitrogen and Phosphorus. This effect of COD was 80.1%, 75.7% and 74.1% and of Nitrogen was 88.69%, 50.3% và 47.7%, respectively. Besides, 50.2%, 55.58% and 52.1% were the effective treatment of Phosphorus through of mentioned OLR. the results showed that the advantages of this technology outnumber the previous technology to treats domestic wastewater in Da Lat. 1. Giới thiệu Nước thải sinh hoạt là nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không được xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Các công nghệ xử lý nước thải truyền thống có các nhược điểm như tốn diện tích, giá thành xây dựng và vận hành cao, khả năng xử lý các loại chất dinh dưỡng (Nitơ, phốt pho) thấp, tải lượng ô nhiễm thấp và lượng bùn thải tạo ra lớn... Để hạn chế các nhược điểm như trên, nhiều công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt mới được nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Công nghệ Swim-bed là một công nghệ mới đang được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây trên thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản. Công nghệ này là sự kết hợp -các điều kiện thuận lợi của quá trình bùn hoạt tính truyền thống và bể lọc sinh học. Sử dụng giá thể sinh học là Biofringe (BF), giá thể được thiết kế có bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt của giá thể, tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lửng trong nước và tiếp xúc với chất dinh dưỡng, từ đó giúp chuyển hóa các chất ô nhiễm có trong nước thải. Giá thể BF được làm từ sợi acrylic thấm nước tốt, diện tích bề mặt lớn. Các sợi này được dệt thành các sợi nhỏ, sau đó kết lại theo dạng xương cá làm tăng khả năng co giãn và chịu lực. Cấu trúc xương cá của BF chia làm 2 loại: Sợi dọc (Warp thread) được làm bằng các sợi Polyester; sợi ngang (Weft thread) làm bằng acrylic rất ưa nước do đó bùn có thể dễ dàng và nhanh chóng được dính bám vào (Hình 1). Hình 1: Cấu trúc của giá thể Biofringe Chủng loại vi sinh vật trong lớp màng biofilm tương tự như đối với hệ thống xử lý bùn hoạt tính lơ lửng. Phân tích theo chủng loại vi sinh vật, lớp màng này còn có thể chia thành hai lớp: Lớp màng kỵ khí ở bên trong và lớp màng hiếu khí ở bên ngoài (Hình 2). Sự hình thành 2 lớp màng này là do chiều sâu của lớp màng lớn hơn nhiều so với đường kính của khối vi sinh vật, oxy hoà tan trong nước chỉ khuếch tán vào gần bề mặt màng và làm cho lớp màng phía ngoài trở thành hiếu khí, còn lớp màng bên trong không tiếp xúc được với oxy trở thành lớp màng kỵ khí. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 24 Hình 2: Mô tả lớp màng Biofilm Tuy nhiên, đây là loại giá thể được sản xuất tại Nhật Bản, có giá thành cao. Do đó, rất khó triển khai để nghiên cứu và ứng dụng với điều kiện ở Việt Nam. Chính vì thế, chúng tôi thiết kế mô phỏng theo loại giá thể trên với những vật liệu có sẵn ở Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả xử lý cũng giảm chi phí đầu tư cho một hệ thống swim-bed xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. 2. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu 2.1. Mô hình thí nghiệm và nội dung nghiên cứu Mô hình Swim-bed được thiết kế và lắp đặt tại phòng thí nghiệm công nghệ môi trường. Sơ đồ và thông số cấu tạo mô hình thí nghiệm lần lượt được trình bày trong Hình 3. Cấu tạo chi tiết của bể sinh học và bể lắng được trình bày trong Bảng 1. Hình 3: Sơ đồ mô hình thí nghiệm Chú thích: 1. Bể chứa nước thải 2. Bơm nước thải 3. Máy thổi khí 4. Bể sinh học với giá thể mô phỏng Biofringe 5. Bể lắng 6. Bể chứa nước thải đã qua xử lý Bảng 1: Thông số cấu tạo của bể sinh học và bể lắng Thông số Bể lắng Bể sinh học Thể tích hữu dụng (lít) 3,9 10 Chiều cao (cm) Phần trên 65 18 Phần đáy 13 Chiều rộng (cm) 15 14 Chiều dài (cm) 15 16 Nguyên lý hoạt động của hệ thống: Nước thải trong bể chứ nước thải (1) được bơm nước thải (2) bơm vào bể sinh học (4) với lưu lượng được chỉnh phù hợp. Nồng độ oxy hòa tan trong bể sinh học được cung cấp bằng máy sục khí (3) với bộ cấp khí được đặt ở đáy bể sinh học. Nước thải sau khi được xử lý tại bể sinh học sẽ được đưa qua bể lắng (5), tại đây lượng bùn hoạt tính sau khi lắng được dẫn vào bể chứa bùn thông qua van xả bùn đặt ở đáy bể lắng. Nước thải sau khi lắng được dẫn vào bể chứa nước thải sau xử lý (6). Nghiên cứu được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (thí nghiệm thích nghi): Đây là giai đoạn nhằm ổn định và tạo sự thích nghi của bùn hoạt tính đối với nước thải sinh hoạt. Với Tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,25 kg/m3.ngày, pH = 6,5 – 8, Thời gian lưu nước (HRT) = 38,4h, Nồng độ oxy hòa tan trong bể sinh học (DO) = 3 – 4 mg/l. Giai đoạn 2: Đánh giá hiệu suất xử lý của hệ thống qua các tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,5 kg/m3.ngày, 1 kg/m3.ngày và 1,5 kg/m3.ngày. Chi tiết các thông số vận hành của giai đoạn này được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2: Các thống số vận hành thí nghiệm Thí nghiệm Các thông số vận hành OLR (kg/m3.ngày) pH HRT (h) DO (mg/l) Giai đoạn 1 Thí nghiệm thích nghi 0,25 6,5 - 8 38,4 3 - 4 Giai đoạn 2 Thí nghiệm 1 0,5 6,5 19,2 3 - 4 Thí nghiệm 2 1,0 6,5 9,6 3 - 4 Thí nghiệm 3 1,5 6,5 6,4 3 - 4 1 4 5 6 3 2 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 25 2.2. Giá thể sinh học Vì giá thể Biofringe, Nhật Bản có giá thành cao và không sẵn có tại Việt Nam, nên sử dụng loại giá thể mô phỏng lại hình dáng của loại giá thể này. Cấu tạo giá thể mô phỏng bao gồm một trục chính dài 500 mm và những sợi nằm ngang có đường kính khoảng 1 mm và dài 103 mm. Sợi trục chính được làm bằng thép chống gỉ có độ bền cao, chịu được trọng lượng lớn. Các sợi ngang là các sợi được cấu tạo từ sợi polyetylen (Hình 4). Hình 4: Giá thể mô phỏng giá thể Biofringe 2.3. Nước thải và bùn hoạt tính Nước thải sinh hoạt, được lấy từ ngăn phân phối sau bể lắng cát tại nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt Đà Lạt. Thành phần và tính chất của nước thải được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3: Thành phần nước thải sinh hoạt tại NMXLNT Đà lạt STT Thông số Đơn vị Giá trị 1 pH - 7 - 7,5 2 COD mg/l 206,7 - 645,6 3 BOD5 mg/l 190,5 - 284,5 4 SS mg/l 112 - 384 5 N-NH3 mg/l 25 - 50 6 P-PO4 3- mg/l 4,7 - 9,45 Bùn hoạt tính sử dụng có nguồn gốc từ bể sinh học của Hệ thống MBBR xử lý nước thải sinh hoạt, Phòng thí nghiệm CNMT, Đại học Yersin Đà Lạt. Lượng bùn hoạt tính sử dụng trong bể sinh học tính theo MLSS là 3.500 mg/l (Hình 5). Hình 5: Bùn hoạt tính từ bể sinh học MBBR 2.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu Các mẫu được lấy vào mỗi buổi sáng sau khi đã kiểm tra mô hình hoạt động trong điều kiện bình thường. Phân tích các chỉ tiêu pH, DO, COD, BOD5, N-NH3 và P-PO4 3- để đánh giá hoạt động và hiệu suất của hệ thống. Các chỉ tiêu pH, DO và nhiệt độ được đo trực tiếp trong bể sinh học, các chỉ tiêu còn lại được phân tích sau bể lắng. Tần suất và các phương pháp phân tích mẫu lần lượt được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: Tần suất và phương pháp phân tích mẫu STT Chỉ tiêu Tần suất Phương pháp Thiết bị 1 pH 2 lần/ngày Điện cực Hana Bút đo pH 2 Nhiệt độ 2 lần/ngày Nhiệt kế chất lỏng 3 COD 3 lần/tuần Đun hoàn lưu kín với K2Cr2O7, chuẩn độ bằng dung dịch FAS Ống COD Máy phá mẫu 4 BOD5 1 lần/tuần Winkler cải tiến Tủ nung BOD 5 N-NH3 2 lần/tuần So màu (Thuốc thử Nessler) Máy spectrophotometer 6 P- PO4 3- 2 lần/tuần So màu (Thuốc thử Sunfo- Molipdate) Máy spectrophotometer 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Hiệu suất xử lý COD (Hình 6) Kết quả tại thí nghiệm 1 cho thấy, hiệu suất xử lý chưa ổn định nhưng vẫn duy trì ở mức từ 60,44% đến 94,39%. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do lớp màng biofilm bám dính trên giá thể còn mỏng, chưa ổn định. Đối với kết quả của thí nghiệm 2, hiệu suất xử lý trong những ngày đầu giảm xuống còn 66,1%, thấp hơn nhiều so với hiệu suất xử lý trung bình của thí nghiệm 1. Nguyên nhân chính là do hệ vi sinh vật trong bùn hoạt tính chưa thích nghi được với nồng độ ô nhiễm tăng cao nên không xử lý triệt để. Tuy nhiên, sau đó hiệu suất xử lý tăng dần đều qua thời gian và ổn định ở mức 76%. Với thí nghiệm 3, hiệu suất xử lý có sự giảm nhẹ trong thời gian đầu sau khi tăng tải trọng, giảm xuống còn 60% so với thí nghiệm 2 là 80% ở giai đoạn cuối. Sau đó, dần ổn định ở mức bình quân là 74%. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 26 Nhìn chung, có thể cho thấy rằng hiệu suất xử lý COD của công nghệ Swim-bed là tương đối cao, lần lượt qua 3 thí nghiệm là 80%, 76% và 74%. Hiệu quả xử lý COD tương đối ổn định trong suốt quá trình vận hành, điều này chứng tỏ vi sinh vật trong hệ thống Swim-bed ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ chất ô nhiễm. Đây là một trong những ưu điểm của công nghệ Swim-bed. Hình 6: Hiệu quả xử lý COD qua các Thí nghiệm 3.2. Hiệu quả xử lý BOD5 (Hình 7) Hiệu suất xử lý BOD5 của hệ thống qua ba thí nghiệm tương đối cao, lần lượt đạt 65,6%, 71,5%, và 81,2%. Hiệu suất xử lý BOD5 tăng dần qua quá trình vận hành, điều này chứng tỏ rằng công nghệ Swim- bed có khả năng xử lý tốt BOD5. Theo QCVN 14:2008/BTNMT (Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt), nồng độ BOD5 tối đa sau xử lý loại A là 30mg/l, loại B là 50mg/l. Theo kết quả xử lý ở Hình 7, thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3 có kết quả đạt loại B so với QCVN này. Hình 7: Hiệu quả xử lý BOD5 qua các Thí nghiệm 3.3. Hiệu quả xử lý N-NH3 (Hình 8) Hiệu quả xử lý bình quân tại thí nghiệm 1 chỉ đạt 87,22%, tuy nhiên thời gian ở giai đoạn cuối của thí nghiệm này, hiệu quả xử lý tăng nhanh và duy trì ổn định trong khoảng 88,69 12,04%. Giai đoạn đầu của thí nghiệm 2, hiệu suất cũng giảm như đối với hiệu suất xử lý COD và BOD5, giảm xuống còn 43,8%. Những ngày tiếp theo của thí nghiệm này, hiệu suất xử lý tăng đều và ổn định dần trong những ngày cuối. Hiệu suất trung bình của thí nghiệm 2 tương đối cao đạt 50,03 6,5%. Diễn biến của thí nghiệm 3 cũng tương tự như thí nghiệm 2, hiệu suất trung bình của thí nghiệm 3 đạt 47,7 12,6%. Qua 3 thí nghiệm thì hiệu suất xử lý N-NH3 của công nghệ tương đối cao, trung bình khoảng 37,7- 7,3%. So với QCVN 14:2008/BNTMT cột B, thì chỉ có thí nghiệm 1 đạt tiêu chuẩn xả thải, đối với thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 vẫn chưa đạt tiêu chuẩn này. Hình 8: Hiệu quả xử lý N-NH3 qua các thí nghiệm 3.4. Hiệu quả xử lý P-PO4 3- (Phốt phát) (Hình 9) Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy hiệu suất xử lý phốt phát trung bình là 50,2 13,4%. Đây là một hiệu suất xử lý phốt phát khá cao khi so sánh với các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt khác. Giai đoạn đầu của thí nghiệm 2, hiệu suất xử lý phốt phát giảm đột ngột, chỉ còn 49%. Lý do là vì khi đang hoạt động ở OLR là 0,5 kg COD/m3.ngày tại thí nghiệm 1 khi tăng lên 1,0 kg COD/m3 làm cho hệ vi sinh trong hệ thống chưa kịp thích ứng nên bị giảm khả năng hoạt hóa, từ đó làm giảm hiệu quả xử lý của hệ thống. Tuy nhiên, những ngày tiếp theo của thí nghiệm này cho thấy hiệu quả xử lý tăng lên và duy trì hiệu suất xử lý trong khoảng 52,2-69,1%, điều này cho thấy khả năng thích nghi nhanh của hệ vi sinh xử lý phốt phát trong nước thải. Hiệu quả xử lý trung bình của thí nghiệm này là 55,58 9.7%. Ở thí nghiệm 3, hiệu suất xử lý phốt phát trung bình là 52,1 13,4% có giảm so với thí nghiệm 1 và 2. Ban đầu, do bắt đầu thay đổi tải trọng hữu cơ nên hiệu suất xử lý có giảm xuống tương tự như ở thí nghiệm 2. Sau đó lại tăng lên đến 59,2% vào những ngày cuối của thí nghiệm. 0.0 100.0 200.0 300.0 400.0 500.0 600.0 700.0 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 Thời gian (ngày) C O D ( m g /l ) 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 H iệ u s u ấ t (% ) Đầu vào Đầu ra Hiệu suất 0.0 50.0 100.0 150.0 200.0 250.0 300.0 350.0 400.0 1 2 3 4 5 6 7 Lần phân tích B O D 5 ( m g /l ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 H Iệ u s u ấ t (% ) Đầu vào Đầu ra Hiệu suất 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 A m o n i (m g /l ) 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 120.0 H iệ u s u ất ( % ) Đầu vào Đầu ra Hiệu suất Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 27 Hình 9: Hiệu quả xử lý P-PO4 3- qua các thí nghiệm Qua 3 thí nghiệm, hiệu suất xử lý phốt phát của hệ thống cũng khá cao, trung bình đạt 52,65 17,8%. Trong đó, hiệu suất của thí nghiệm 2 là cao nhất, với 55,58 9,% và đạt TCVN 14:2008/BTNMT. Kết quả này cho thấy rằng, hệ thống hoạt động càng ổn định và đạt được hiệu suất xử lý ngày càng cao theo thời gian vận hành của các thí nghiệm. Tuy nhiên, ở thí nghiệm 3 hiệu suất bình quân xử lý thấp hơn thí nghiệm 2, lý giải kết quả này do khi tăng tải trọng hữu cơ đã làm giảm thời gian lưu (HRT) của nước thải trong bể sinh học, từ đó không đảm bảo về mặt thời gian cho các vi sinh vật xử lý hoàn toàn chất ô nhiễm nói chung và phốt phát nói riêng. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Đề tài nghiên cứu xử lý thành phần hữu cơ trong nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-bed qua 2 giai đoạn và 4 thí nghiệm đã đạt được những kết quả sau: Hiệu quả xử lý COD tương đối cao và ổn định theo thời gian, trung bình đạt 79,92 38,99 mg/l. Tương tự, hiệu suất xử lý BOD5 cũng tăng dần trong quá trình vận hành. Hiệu suất xử lý của 3 thí nghiệm lần lượt là 65,56 5,58%; 71,49 7,18%; 81,2 3,82%. Hiệu suất trung bình trong quá trình vận hành là 72,57 8,16%. Kết quả tại thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3 có kết quả đạt tiêu chuẩn xả thải loại B so với QCVN 14:2008/BNTMT cột B. Hiệu quả xử lý N-NH3 cao nhưng thay đổi khi tải trọng hữu cơ tăng, trong đó hiệu suất xử lý qua 3 thí nghiệm lần lượt đạt 88,69 12,04%, 50,03 6,5% và 47,7 12,6%. Giá trị trung bình của quá trình vận hành đạt 24 10,23%. Tuy nhiên, so sánh với QCVN 14:2008/BNTMT cột B về chỉ tiêu N-NH3, thì chỉ có kết quả của thí nghiệm 1 là đạt tiêu chuẩn xả thải, đối với thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 vẫn chưa đạt tiêu chuẩn này. Hiệu quả xử lý P-PO4 3- (phốt phát) cũng tăng dần trong quá trình vận hành. Hiệu suất xử lý của 3 thí nghiệm lần lượt là 50,2 13,4%, 55,58 9.7% và 52,1 13,4%. Hiệu suất trung bình của quá trình vận hành là 52,65%. Chỉ có kết quả tại thí nghiệm 2 đạt QCVN 14:2008/BNTMT cột B về chỉ tiêu phốt phát. 4.2. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: Cần nghiên cứu về các điều kiện vận hành tối ưu của công nghệ Cần nhiều thời gian hơn với một tải trọng hữu cơ, cũng như nghiên cứu tại các tải trọng hữu lớn hơn. Cần nghiên cứu với nhiều loại nước thải khác nhau để so sánh hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng công nghệ Swim-bed. Cần nghiên cứu về hệ vi sinh vật tồn tại trong bùn hoạt tính. Tài liệu tham khảo 1. Đinh Hải Hà (2009), Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường, trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. 2. Đào Vĩnh Lộc (2010), Bài giảng Công nghệ môi trường, Khoa Sinh học Môi trường, trường Đại học Yersin Đà Lạt, Lâm Đồng. 3. Lê Hoàng Nghiêm (2010), Bài giảng các quá trình sinh học trong công nghệ môi trường, Khoa Môi trường, trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Tấn Phong (2010), Bài giảng Biological Wastewater Treatment Technologies, Khoa Môi trường, trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Văn Phước (2007), Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học, Nxb. Xây dựng, Hà Nội. 6. TCXDVN 33:2006 Cấp nước-Mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế, Bộ Xây Dựng. 7. TCXDVN 51:2006 Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế, Bộ Xây dựng. 8. Metcalf & Eddy (2003), Wastewater Engineering, Treatment and Resuse, Fourth Edition, McGraw-Hill, New York, USA. 9. Joseph D.Rouse, Daisuke Yazaki, Yingjun Cheng, Toichiro Koyama anh Kenji Furukawa (2004), Swim-bed technology as an innovative attached-growth process for hight-rate wastewater treatment, Japanese Journal of water treatment biology, Vol.40, No3. 0 2 4 6 8 10 12 14 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 P h o tp h at ( m g /l ) 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 H iệ u s u ất ( % ) Đầu vào Đầu ra Hiệu suất Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3
File đính kèm:
- nghien_cuu_xu_ly_nuoc_thai_sinh_hoat_bang_cong_nghe_swim_bed.pdf