Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bình tuyển cây quýt hương cần đầu dòng tại Thừa Thiên Huế

óm tắt: Nghiên cứu được tiến hành tại vùng trồng Quýt Hương Cần thuộc xã Hương Toàn, thị xã Hương

Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây đầu dòng

Quýt Hương Cần với 28 tiêu chuẩn về các điểm nông sinh học và 10 tiêu chuẩn về chất lượng quả. Căn cứ

vào tiêu chuẩn cơ sở, 10 cây Quýt Hương Cần đầu dòng có những đặc điểm nông sinh học đặc trưng của

giống đã được bình tuyển. Các cây đầu dòng sinh trưởng tốt, không bị nhiễm bệnh virus. Năng suất cây

đầu dòng cao hơn 10% so với cây thông thường. Chất lượng quả đạt được các tiêu chuẩn cơ sở về hình

dạng, màu sắc, khối lượng, độ đồng đều, tỷ lệ phần ăn được, màu sắc thịt quả, độ dai của vách múi, độ

mịn và mọng nước của thịt quả, số hạt/quả, hương vị quả và độ brix. Cần tiếp tục bình tuyển, bảo tồn và

lưu giữ cây đầu dòng để làm vật liệu phục tráng và phát triển sản xuất giống Quýt Hương Cần.

pdf 10 trang phuongnguyen 8880
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bình tuyển cây quýt hương cần đầu dòng tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bình tuyển cây quýt hương cần đầu dòng tại Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bình tuyển cây quýt hương cần đầu dòng tại Thừa Thiên Huế
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191 
Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 37–46; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3A.5047. 
* Liên hệ: trandanghoa@huaf.edu.vn 
Nhận bài: 15–11–2018; Hoàn thành phản biện: 14–12–2018; Ngày nhận đăng: 14–12–2018 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ 
BÌNH TUYỂN CÂY QUÝT HƯƠNG CẦN ĐẦU DÒNG 
TẠI THỪA THIÊN HUẾ 
Trần Đăng Hòa1*, Hoàng Trọng Nghĩa1, Nguyễn Thị Giang1, Nguyễn Thị Dung2 
1Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 
2 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Huế, 138 Nguyễn Phúc Nguyên, Huế, Việt Nam 
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành tại vùng trồng Quýt Hương Cần thuộc xã Hương Toàn, thị xã Hương 
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây đầu dòng 
Quýt Hương Cần với 28 tiêu chuẩn về các điểm nông sinh học và 10 tiêu chuẩn về chất lượng quả. Căn cứ 
vào tiêu chuẩn cơ sở, 10 cây Quýt Hương Cần đầu dòng có những đặc điểm nông sinh học đặc trưng của 
giống đã được bình tuyển. Các cây đầu dòng sinh trưởng tốt, không bị nhiễm bệnh virus. Năng suất cây 
đầu dòng cao hơn 10% so với cây thông thường. Chất lượng quả đạt được các tiêu chuẩn cơ sở về hình 
dạng, màu sắc, khối lượng, độ đồng đều, tỷ lệ phần ăn được, màu sắc thịt quả, độ dai của vách múi, độ 
mịn và mọng nước của thịt quả, số hạt/quả, hương vị quả và độ brix. Cần tiếp tục bình tuyển, bảo tồn và 
lưu giữ cây đầu dòng để làm vật liệu phục tráng và phát triển sản xuất giống Quýt Hương Cần. 
Từ khóa: cây đầu dòng, Quýt Hương Cần, tiêu chẩn cơ sở, Thừa Thiên Huế 
1 Đặt vấn đề 
Cây Quýt Hương Cần (Citrus deliciosa Tenore) thuộc chi Citrus, họ Cam chanh (Rutaceae). 
Ở Việt Nam có rất nhiều nơi trồng quýt, nhưng Quýt Hương Cần nổi tiếng nhờ được trồng trên 
đất phù sa của sông Bồ, thuộc thôn Giáp Kiền, làng Hương Cần, xã Hương Toàn, thị xã Hương 
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quýt Hương Cần có đặc điểm khác với các loại quýt khác là khi chín 
quả có màu vàng cam ở mặt quả và màu xanh lá cây ở phần cuống. Vỏ xốp mỏng rất dễ bóc và 
khi bóc quýt có mùi thơm đặc trưng. Các múi quýt dễ tách ra, cơm màu cam có vị ngọt và 
thanh. Nhờ hiệu quả kinh tế do cây Quýt Hương Cần mang lại nên cuộc sống của người dân 
trồng quýt ngày càng được cải thiện. Vì vậy, người dân mở rộng diện tích bằng việc chuyển đổi 
đất ruộng lúa, đất màu ở bãi bồi ven sông Bồ để trồng quýt. Thông thường, người dân thường 
dùng phương pháp chiết cành để nhân giống giúp cây trồng phát triển nhanh [10]. Tuy nhiên, 
chưa chọn lọc được cây đầu dòng có đặc điểm đặc trưng của giống để bảo tồn và phát triển 
vườn giống. Hơn nữa, cây Quýt Hương Cần nằm trong danh mục nguồn “gen cây trồng quý 
cần bảo tồn của Việt Nam” (Ban hành theo Quyết định số 80/2005/QD-BNN ngày 5/12/2005 của 
bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) [3]) đang bị suy giảm hoặc có nguy cơ mất 
Trần Đăng Hòa và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 
38 
đi. Để có cơ sở đề xuất hướng bảo tồn và phát triển sản xuất Quýt Hương Cần thì việc tuyển 
chọn cây đầu dòng là vấn đề rất cần thiết. Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng bộ tiêu 
chuẩn cơ sở và bình tuyển cây đầu dòng làm cơ sở phục vụ bảo tồn, lưu giữ, nhân giống và 
phát triển giống Quýt Hương Cần tại địa phương. 
2 Phương pháp 
2.1 Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây Quýt Hương Cần đầu dòng 
Nghiên cứu được tiến hành trên cây Quýt Hương Cần tại các vùng trồng quýt thuộc xã 
Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ vào Tiêu chuẩn ngành 10TCN 
601-2004 Cây đầu dòng – cây ăn quả [2], tiến hành điều tra, khảo sát 2.855 cây Quýt Hương Cần 
của 63 hộ trồng quýt. Phương pháp phân tích, mô tả, phân loại được sử dụng để đánh giá các 
tiêu chí định tính về tính trạng hình thái cây quýt; phương pháp đo đếm, cân các chỉ tiêu nông 
sinh học định lượng của Quýt Hương Cần; phương pháp phân tích xác định thành phần hóa 
sinh, đánh giá chất lượng thịt quả Quýt Hương Cần. Tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên 
gia trong lĩnh vực chọn tạo và sản xuất giống cây trồng, di truyền thực vật, bảo vệ thực vật, kỹ 
thuật trồng cây ăn quả tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và Viện nghiên cứu Cây ăn 
quả miền Nam. Kế thừa những thành tựu và kết quả nghiên cứu đã đạt được của các tác giả 
trong và ngoài nước cùng với kinh nghiệm của người dân địa phương, bổ sung những điểm 
mới nhằm xây dựng nên một bộ tiêu chí đánh giá cây Quýt Hương Cần đầu dòng. Hội đồng 
bình tuyển cây đầu dòng thống nhất tiêu chuẩn cơ sở cây Quýt Hương Cần đầu dòng và đề 
nghị Sở NN-PTNT ra quyết định ban hành. 
2.2 Bình tuyển cây Quýt Hương Cần đầu dòng 
Tiến trình thực hiện bình tuyển và công nhận cây Quýt Hương Cần đầu dòng căn cứ vào 
Thông tư 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả [4]. 
Tuyển chọn cây đầu dòng theo phương pháp tuyển chọn cá thể trên cơ sở bộ tiêu chuẩn 
cơ sở bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần. Lập phiếu điều tra và tiến hành điều tra trực 
tiếp trên các vườn trồng Quýt Hương Cần để tuyển chọn cây đầu dòng ưu tú. Các bước thực 
hiện bao gồm: (1) Đăng ký bình tuyển cây đầu dòng và nộp lệ phí tuyển chọn; (2) Chi cục Trồng 
trọt và Bảo vệ thực vật xem xét hồ sơ, ra quyết định thành lập hội đồng sơ tuyển và chung 
tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần. Giai đoạn sơ tuyển: căn cứ vào tiêu chuẩn cơ sở bình 
tuyển cây Quýt Hương Cần đầu dòng đã được xây dựng để đánh giá các chỉ tiêu hình thái và 
sinh trưởng. Từ đó chọn ra những cây có triển vọng đưa vào danh sách sơ tuyển, chung tuyển 
để chọn những cá thể ưu tú nhất làm cây đầu dòng. Bước sơ tuyển được thực hiện đánh giá 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 
39 
ngoài đồng ruộng theo phiếu điều tra, căn cứ các chỉ tiêu: Chỉ tiêu về kỹ thuật: cây giống, 
nguồn gốc xuất xứ; Chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển: tuổi cây, chiều cao cây, đường kính tán, 
sinh trưởng, năng suất quả; Tình hình sâu bệnh: kiểm tra một số bệnh gây hại chính 
(bệnh greening, tristeza) để đánh giá khả năng kháng bệnh greening của các cây đầu dòng Quýt 
Hương Cần bằng bộ Kít kiểm tra nhanh bệnh vàng lá gân xanh. Giai đoạn chung tuyển: mẫu 
quả thu được của các cây ưu tú được chọn trong vòng sơ tuyển để đánh giá phẩm chất quả. Số 
lượng quả/cây là 50 quả đang độ chín sinh lý. Các tiêu chí đánh giá phẩm chất quả trong phòng 
thí nghiệm gồm: khối lượng trung bình quả, số múi/quả, số hạt/quả, tỷ lệ phần ăn được, độ 
Brix. Đánh giá cảm quan: các thành viên hội đồng đánh giá trực tiếp để bổ sung thêm phần 
đánh giá chất lượng ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm một lần nữa các chỉ tiêu: hình dạng 
quả, màu sắc vỏ quả, màu sắc thịt quả, độ dai vách múi, độ mịn và mọng nước của thịt quả, 
hương vị quả; (3) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Sở NN-PTNT ra quyết định thành 
lập Hội đồng bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần; (4) Họp Hội đồng bình tuyển để phân 
tích, đánh giá và báo cáo kết quả bình tuyển cho Giám đốc Sở NN-PTNT; (5) Giám đốc Sở 
NN&PTNT ra quyết định công nhận cây đầu dòng Quýt Hương Cần. 
3 Kết quả và thảo luận 
3.1 Tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần 
Qua quá trình điều tra, theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển và các đặc điểm của cây 
Quýt Hương Cần, chúng tôi thu được một số kết quả về đặc điểm nông sinh học của cây Quýt 
Hương Cần ở Bảng 1 và Hình 1. 
Các đặc điểm nông sinh học của giống Quýt Hương Cần cho thấy cây được nhân giống 
chủ yếu bằng hình thức chiết cành, các cây trong độ tuổi cho thu hoạch ổn định từ 3 năm trở 
lên. Lá Quýt Hương Cần có trung bình 13,17 gân, chiều dài và chiều rộng lá trung bình lần lượt 
11,05 cm và 5,18 cm, kiểu lá đơn, hình bầu dục, màu sắc lá xanh và chuyển vàng trong giai đoạn 
rụng lá. Đường kính thân ở gốc cây trung bình 38,9 cm. Số cành cấp 1 là 1,8 cành, cành cấp 2 là 
4,4 cành, và cành cấp 3 trung bình 9,8 cành. Chiều cao cây trung bình 3,43 m và tán rộng 3,58 m; 
thân có hình trụ và màu xanh nhạt. Quả có kích thước 4,75 × 3,55 cm, khối lượng quả trung 
bình đạt 57,61 g, độ Brix là 6,72%, số múi trung bình 11,50 múi. Quả có hình dạng tròn dẹt, có 
màu xanh và vàng tươi khi chín. Số hạt/quả là 15,26 hạt, khối lượng hạt trung bình 3,64 g/quả 
và hạt có hình giọt nước có màu trắng nhạt. Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, nông sinh 
học và chất lượng quả của giống quýt Sen ở Yên Bái [7], giống quýt Tràng Định ở Lạng Sơn [12], 
giống quýt Đường ở đồng bằng sông Cửu Long [8, 5], giống quýt PQ1, quýt Trích Giang, quýt 
Đại Hồng, quýt Đường Canh và quýt Ôn Châu tại Phủ Quỳ, Nghệ An [11] cho thấy các giống 
quýt trồng ở các vùng khác nhau biểu hiện những đặc điểm đặc trưng riêng của giống. Giống 
Quýt Hương Cần ở Thừa Thiên Huế có những đặc điểm đặc trưng như quả có hình tròn, màu 
Trần Đăng Hòa và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 
40 
sắc vỏ quả xanh và vàng tươi trong khi quýt Tràng Định và Quýt Sen có hình cầu dẹt, vỏ màu 
vàng. Quýt Hương Cần có đường kính nhỏ nhưng số múi nhiều và số hạt/quả ít hơn so với 
giống Quýt Tràng Định. Tỷ lệ ăn đạt (%) của giống Quýt Hương Cần đạt >70%; kết quả này 
tương tự với kết quả của các nghiên cứu trên quýt Sen và quýt Tràng Định. Quýt Hương Cần có 
độ Brix thấp hơn các giống quýt Sen, quýt Tràng Định; vì vậy, Quýt Hương Cần có vị ngọt và 
chua thanh đặc trưng riêng. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy [7] trên các nguồn dòng, 
giống cam, quýt khác nhau cũng một lần nữa khẳng định những đặc điểm nông sinh học mang 
tính đặc trưng riêng của từng giống, từng vùng. 
Bảng 1. Các tiêu chuẩn về đặc điểm nông sinh học của giống Quýt Hương Cần 
TT Tính trạng Đơn vị Trạng thái biểu hiện 
1 Số gân lá gân 13,17 ± 2,26 
2 Chiều dài lá cm 11,05 ± 2,29 
3 Chiều rộng lá cm 5,18 ± 0,87 
4 Kiểu lá - Lá đơn 
5 Hình dạng lá - Bầu dục 
6 Màu sắc - Xanh 
7 Đường kính thân chính cm 38,9 ± 11,89 
8 Số cành cấp 1 cành 1,80 ± 0,4 
9 Số cành cấp 2 cành 4,40 ± 1,36 
10 Số cành cấp 3 cành 9,80 ± 3,92 
11 Chiều cao cây m 3,43 ± 0,49 
12 Chiều rộng tán cây m 3,58 ± 0,69 
13 Hình dạng - Hình trụ 
14 Màu sắc - Xanh nhạt 
15 Đường kính quả cm 4,75 ± 0,38 
16 Chiều cao quả cm 3,55 ± 0,32 
17 Hình dạng quả - Quả tròn, dẹt vàng xanh, nhẵn 
18 Khối lượng quả g 57,61 ± 10,61 
19 Độ Brix % 6,72 ± 0,73 
20 Số múi múi/quả 11,50 ± 1,21 
21 Hình dạng - Tròn, bầu dục 
22 Màu sắc - Xanh và vàng tươi 
23 Màu sắc thịt quả - Cam vàng 
24 Độ dai vách múi - Dòn, dễ tách 
25 Số hạt hạt/quả 15,26 ± 4,98 
26 Khối lượng hạt g/quả 3,64 ± 0,67 
27 Hình dạng hạt - Giọt nước 
28 Màu sắc hạt - Màu trắng nhạt 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 
41 
Hình 1. Một số hình ảnh của giống Quýt Hương Cần 
A: Tán và thân cây; B: Cành lá; C: Lá và gân lá; D: Hoa; E: Quả; F: Múi và hạt 
Năng suất cây Quýt Hương Cần đầu dòng phải cao hơn đại trà 10%. Chất lượng quả đạt 
một số tiêu chuẩn ở Bảng 2. 
Căn cứ tiêu chuẩn ngành 10 TCN 601-2004 cây đầu dòng – cây ăn quả và kết quả phân 
tích, đánh giá các đặc điểm nông học và chất lượng quả của cây Quýt Hương Cần, đã xây dựng 
được bộ tiêu chí để đánh giá cây Quýt Hương Cần đầu dòng. 
Cây đầu dòng Quýt Hương Cần phải mang những tính trạng đặc trưng của giống 
(Bảng 1), không bị mất đi hoặc biến đổi khi nhân giống vô tính. Cây phải có tuổi từ 12 năm trở 
lên nếu là cây trồng bằng hạt, 4 năm trở lên nếu là cây ghép, chiết hoặc giâm cành (nhân giống 
vô tính) và phải có ít nhất 2 năm liên tục cho quả tính đến năm được tuyển chọn. Cây có sức 
sinh trưởng khoẻ, xanh tốt, không bị nhiễm các bệnh nguy hiểm như: bệnh virus và các bệnh 
Trần Đăng Hòa và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 
42 
tương tự bệnh virus. Cây đầu dòng phải được xét nghiệm nhanh khi đánh giá tại vườn trước 
khi trình hội đồng bình tuyển. 
Căn cứ vào kết quả đánh giá, Hội đồng bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần 
(thành lập theo Quyết định số 879/QĐ-SNNPTNT ngày 27/10/2016 của Sở NNPTNT tỉnh Thừa 
Thiên Huế) đã đề nghị Giám đốc sở NNPTNT Thừa Thiên Huế ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình 
tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần theo Quyết định 883/QĐ-SNNPTNT ngày 01/11/2016 [9]. 
Bảng 2. Một số tiêu chuẩn về chất lượng quả Quýt Hương Cần 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Trạng thái biểu hiện 
1 Khối lượng trung bình quả g 55–65 
2 Độ đồng đều về hình dạng, kích thước quả % >80 
3 Tỷ lệ phần ăn được % >70 
4 Số hạt/quả hạt 15–20 
5 Hình dạng quả và màu sắc vỏ quả - Quả tròn dẹt, vàng xanh, nhẵn 
6 Màu sắc thịt quả - Cam, vàng 
7 Độ dai của vách múi - Dòn, dễ tách 
8 Độ mịn và mọng nước của thịt quả - Mịn, đồng nhất, khá mọng nước 
9 Hương và vị quả - Ngọt, hơi chua 
10 Độ Brix % 6–7 
3.2 Bình tuyển cây Quýt Hương Cần đầu dòng 
Cây đầu dòng có ý nghĩa quan trọng trong việc lưu giữ, bảo tồn nguồn gen và nhân 
giống phát triển sản xuất. Tuyển chọn cây Quýt Hương Cần dầu dòng dựa trên tiểu chuẩn cơ sở 
bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần. Kết quả khảo sát 2.855 cây của 63 hộ trồng Quýt 
Hương Cần trên toàn xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà đã chọn được 32 cây sơ tuyển, 19 cây 
chung tuyển. Từ 19 cây chung tuyển, đã tiến hành bình tuyển và chọn được 10 cây đầu dòng. 
Các cây đầu dòng được trồng bằng cành chiết từ các cây quýt tại địa phương. 
Các cây Quýt Hương Cần đầu dòng được bình tuyển trên 4 vườn quýt tại thôn Giáp 
Kiền, xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó có 6 cây/1 vườn, 2 
cây/1 vườn và 2 cây/2 vườn, vì vậy thuận lợi cho việc chăm sóc, bảo tồn cây đầu dòng trên đồng 
ruộng. Các cây đầu dòng là từ chiết cành, 4–8 năm tuổi, cao cây 2,1–4,2 m, đường kính tán cây 
2,9–4,8 m, năng suất cao (31,92–74,19 kg/cây) và không bị bệnh vàng lá gân xanh (greening) 
(Bảng 3). 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 
43 
Bảng 3. Một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các cây Quýt Hương Cần đầu dòng 
được tuyển chọn 
STT Mã số cây 
Họ và tên 
chủ hộ 
Tuổi cây 
(năm) 
Cao cây 
(m) 
Đường 
kính 
tán 
(m) 
Năng suất 
(kg/cây) 
Tình hình 
bệnh vàng 
lá gân 
xanh 
1 QHC- 04-2016 Trần Thị Thu 4 2,1 2,9 31,92 Không 
2 QHC- 10-2016 Hồ Tống Thọ 6 3,5 4,4 59,94 Không 
3 QHC- 14-2016 
Nguyễn Văn 
Hùng 
7 3,8 4,5 59,98 Không 
4 QHC- 15-2016 
Nguyễn Văn 
Hùng 
7 2,9 3,8 56,01 Không 
5 QHC- 16-2016 
Nguyễn Văn 
Hùng 
7 3,8 3,8 56,02 Không 
6 QHC- 02-2017 Trần Như Trai 5 3,2 4,2 72,96 Không 
7 QHC- 04-2017 Trần Như Trai 5 2,5 4,3 74,19 Không 
8 QHC- 05-2017 
Nguyễn Văn 
Hùng 
8 4,2 4,7 64,08 Không 
9 QHC- 07-2017 
Nguyễn Văn 
Hùng 
8 3,8 3,3 55,63 Không 
10 QHC- 09-2017 
Nguyễn Văn 
Hùng 
8 3,2 4,8 58,77 Không 
Bảng 4 cho thấy các cây Quýt Hương Cần đầu dòng được bình tuyển có các đặc điểm về 
chất lượng quả tốt, cao hơn so với tiêu chuẩn cơ sở. Quả có hình tròn dẹt, màu vàng xanh; màu 
sắc quả màu cam vàng; độ dai của vách múi là dòn, dễ tách; khối lượng quả là 60,0–67,9 g/quả 
với độ đồng đều về kích thước quả cao (83–93%). Tỷ lệ ăn được từ 71,4 đến 76,7%, độ Brix từ 6,2 
đến 6,9%. 
Như vậy, các bước bình tuyển cây Quýt Hương Cần đảm bảo theo tiêu chuẩn và thủ tục 
bình tuyển đối với cây có múi. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng quả trên Quýt Hương Cần 
cũng như đánh giá đối với giống quýt vỏ vàng Bắc Sơn – Lạng Sơn (thuộc dự án Bộ khoa học và 
Công Nghệ tỉnh Lạng Sơn) [1] thì các cây đầu dòng phải đảm bảo về độ đồng đều, đảm bảo 
theo bộ tiêu chí đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống và không bị một số bệnh gây hại 
chính (bệnh greening, tristeza) khi sử dụng bộ Kít kiểm tra nhanh bệnh vàng lá gân xanh. 
Trần Đăng Hòa và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 
44 
Bảng 4. Một số đặc điểm về chất lượng quả của các cây Quýt Hương Cần đầu dòng được tuyển chọn 
STT Mã số cây 
Khối lượng 
quả (g) 
Độ đồng đều 
kích thước quả 
(%) 
Tỷ lệ ăn được 
(%) 
Số hạt/ quả Độ Brix (%) 
1 QHC- 04-2016 60,0 ± 4,04 86 74,7 ± 1,76 18,6 ± 3,75 6,7 ± 0,44 
2 QHC- 10-2016 68,5 ± 6,95 90 76,7 ± 1,78 15,7 ± 4,31 6,8 ± 0,55 
3 QHC- 14-2016 64,7 ± 6,73 83 75,3 ± 3,01 16,6 ± 3,61 6,8 ± 0,58 
4 QHC- 15-2016 63,5 ± 6,37 83 74,6 ± 2,62 17,5 ± 3,25 6,9 ± 0,36 
5 QHC- 16-2016 67,9 ± 4,64 86 75,9 ± 2,69 14,8 ± 4,01 6,9 ± 0,47 
6 QHC- 02-2017 60,15 ± 4,16 90 75,9 ± 1,56 16,5 ± 4,32 6,9 ± 0,45 
7 QHC- 04-2017 60,5 ± 4,12 92 75,8 ± 3,15 14,9 ± 4,37 6,9 ± 0,37 
8 QHC- 05-2017 64,8 ± 4,31 92 74,7 ± 3,25 16,3 ± 4,10 6,9 ± 0,32 
9 QHC- 07-2017 62,3 ± 5,41 84 71,7 ± 3,24 17,4 ± 5,90 6,2 ± 0,53 
10 QHC- 09-2017 63,4 ± 4,48 93 74,4 ± 2,94 16,4 ± 4,15 6,8 ± 0,39 
4 Kết luận và kiến nghị 
Đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần 
với 28 tiêu chuẩn về các điểm nông sinh học và 10 tiêu chuẩn về chất lượng quả. 
Bình tuyển được 10 cây Quýt Hương Cần đầu dòng tại thôn Giáp Kiền, xã Hương Toàn, 
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế với những đặc điểm nông sinh học đặc trưng của 
giống, không bị mất đi hoặc biến đổi khi nhân giống vô tính. Cây đầu dòng có sức sinh trưởng 
khỏe, xanh tốt, không bị nhiễm các bệnh nguy hiểm như virus. Năng suất cây đầu dòng cao 
hơn 10% so với đại trà. Chất lượng quả đạt được các tiêu chuẩn cơ sở về hình dạng, màu sắc, 
khối lượng, độ đồng đều, tỷ lệ phần ăn được, màu sắc thịt quả, độ dai của vách múi, độ mịn và 
mọng nước của thịt quả, số hạt/quả, hương và vị quả và độ Brix. 
Tiếp tục bình tuyển, bảo tồn và lưu giữ cây đầu dòng tại đồng ruộng và trong nhà lưới để 
làm vật liệu phục tráng và phát triển sản xuất giống Quýt Hương Cần. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tài trợ kinh phí thực hiện 
nghiên cứu này thông qua chương trình Quỹ gen với đề tài “Nghiên cứu bảo tồn giống Quýt 
Hương Cần ở Thừa Thiên Huế”, Mã số: B2018-DHH-08-GEN. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 
45 
Tài liệu tham khảo 
1. Báo cáo tổng kết dự án: Xây dựng mô hình vườn cây mẹ đầu dòng và vườn ươm nhân giống phục 
vụ phát triển cây ăn quả tại tỉnh Lạng Sơn, Thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng 
KHCN phục vụ phát triển KT-XH nông thôn miền núi giai đoạn 1998–2002. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Quyết định số 4739/QĐ/BNN-KHCN ngày 
31 tháng 12 năm 2004 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn ngành 10TCN601-
2004. 
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 05 
tháng 12 năm 2005 về việc ban hành Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn. 
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 
tháng 4 năm 2012, Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây 
ăn quả lâu năm. 
5. Nguyễn Bá Phú, Nguyễn Bảo Vệ, Trần Thị Bích Vân (2011), Đánh giá đặc điểm hình thái 
thực vật, nông học và ổn định tính trạng không hột theo thời gian của hai cây quýt Đường 
không hột được phát hiện ở đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn, 2/2011, 17–23. 
6. Nguyễn Thế Huấn, Vũ Thị Thanh Thủy, Đinh Trọng Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc 
điểm nông sinh học và ảnh hương của kxy thuât cắt tỉa đến sinh trưởng, năng suất giống 
Quýt Sen trồng tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 142(12), 
89–94. 
7. Hoàng Thị Thủy (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với nguồn 
thực liệu tạo quả không hạt cây có múi, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại học Thái Nguyên. 
8. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Ngọc Phương Anh, Nguyễn Bảo Vệ (2011), Khảo sát đánh giá 
chất lượng trái quýt Đường (Citrus reticulata Blanco cv. Duong) ở Đồng Tháp, Hậu Giang và 
Vĩnh Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2/2011, 29–35. 
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Quyết định số 
833/QĐ-SNNPTNT, ngày 01 tháng 11 năm 2016 về việc ban hành tiêu chuẩn cơ sở bình 
tuyển cây đầu dòng Quýt Hương Cần. 
10. Trần Đăng Khoa, Trần Thị Xuân Phương, Nguyễn Hồ Lam, Phạm Thị Mùi, Hoàng Kim 
Toản, Trần Đăng Hòa (2018), Thực trạng sản xuất cây Quýt Hương Cần tại tỉnh Thừa Thiên 
Huế, Tạp chí Khoa học & Công nghệ nông nghiệp 2(1), 489–498. 
11. Võ Thị Tuyết, Nguyễn Quốc Hiểu (2006), Kết quả nghiên cứu bước đầu giống quýt PQ1. 
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2/2006, 20–24. 
12. Vũ Việt Hưng, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Tuyết (2014), Nghiên cứu một số đặc tính 
nông sinh học của giống Quýt Tràng Định tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, Tạp chí 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2/2014, 19–24. 
Trần Đăng Hòa và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 
46 
ESTABLISHING TECHNICAL STANDARD CRITERIA AND 
EVALUATING SOURCES OF PLANTING MATERIALS FOR 
HUONG CAN TANGERINE IN THUA THIEN HUE PROVINCE, 
VIETNAM 
Tran Đang Hoa1*, Hoang Trong Nghia1, Nguyen Thi Giang1, Nguyen Thi Dung2 
1 HU – University of Agriculture and Forestry, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam 
2 Hue Center for Agricultural Research and Development, 138 Nguyen Phuc Nguyen St., Hue, Vietnam 
Abstract: The research was conducted at Huong Can tangerine growing areas, Huong Toan commune, 
Huong Tra town, Thua Thien Hue province, Vietnam. The authors developed and issued the technical 
standard criteria of Huong Can tangerine variety with 28 agro-biological characteristics and 10 quality 
indicators. A total of 10 elite trees, which had typical agro-biological characteristics of Huong Can 
tangerine variety, were selected as sources of planting materials. The elite trees were healthy, uninfected 
with virus diseases. The yield of the elite trees was 10% higher than that of conventional trees. The fruit 
quality attained the standard criteria in terms of shape, color, volume, uniformity, percentage of the edible 
part, fruit color, ripeness, smoothness, and succulence of fruit, number of seed per one fruit, fruit flavor, 
and Brix degree. It is necessary to continue to select, preserve, and store the elite trees as sources of 
planting materials for the restoration and development of Huong Can tangerine production. 
Keywords: elite tree, Huong Can tangerine, technical standard criteria, source of planting material, 
Thua Thien Hue 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_tieu_chuan_co_so_va_binh_tuyen_cay_quyt.pdf