Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô táo mèo
Mục tiêu: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô táo mèo bào chế bằng phương
pháp phun sấy. Nguyên vật liệu và phương pháp: đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng đối với
nguyên liệu dạng bột cao khô, từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng. Kết quả: đã đánh giá và
đưa ra mức giới hạn chất lượng của bột cao khô táo mèo ở một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất
khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn
nhiễm khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho bột cao khô táo mèo.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô táo mèo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô táo mèo

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 32 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BỘT CAO KHÔ TÁO MÈO Nguyễn Văn Bạch*; Hoàng Việt Dũng*; Trần Văn Quang*; Phan Thị Thu Hằng* TÓM TẮT Mục tiêu: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô táo mèo bào chế bằng phương pháp phun sấy. Nguyên vật liệu và phương pháp: đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên liệu dạng bột cao khô, từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng. Kết quả: đã đánh giá và đưa ra mức giới hạn chất lượng của bột cao khô táo mèo ở một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn nhiễm khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho bột cao khô táo mèo. * Từ khóa: Táo mèo; Bột cao khô; Tiêu chuẩn chất lượng. Study on Establishing the Quality Standard of Dry Extract of Fructus Docyniae indicae Summary Objectives: To establish the quality standard of dry extract of Fructus Docyniae indicae. Material and methods: Determining some quality criteria of dry extract of Fructus Docyniae indicae to create the quality level. Results: Determining and creating the quality level of dry extract of Fructus Docyniae indicae with some criteria including: property, loss on drying, identification, quantification, total ash, heavy metal, limit of microbial infection. Conclusion: The quality standard of dry extract of Fructus Docyniae indicae was established. * Key words: Docynia indica; Dry extract; Quality standard. ĐẶT VẤN ĐỀ Táo mèo (Fructus Docyniae indicae) là dược liệu được dùng khá phổ biến để điều trị một số bệnh như: đầy bụng, khó tiêu, mất ngủ, béo phì [2, 3]. Hiện nay, chúng tôi đã nghiên cứu và bào chế được bột cao khô táo mèo bằng phương pháp phun sấy với mục tiêu làm nguyên liệu đầu vào để bào chế các chế phẩm hoàn thiện khác như: viên nang, thuốc bột. Đây là những chế phẩm giúp người bệnh dễ dàng sử dụng hơn. Vấn đề kiểm soát, kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu bột cao khô bào chế được rất quan trọng, vì nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả tác dụng của sản phẩm hoàn chỉnh sau này. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Đánh giá chất lượng của bột cao khô táo mèo nhằm mục tiêu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu này. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Việt Dũng ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 15/09/2016 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 33 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu và thiết bị. - Nguyên liệu: 3 mẫu bột cao khô táo mèo (ký hiệu lần lượt là lô TM1, lô TM2 và lô TM3) lấy từ 3 lô sản xuất khác nhau được bào chế trong tháng 01 - 2016 tại Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y. - Hóa chất, dung môi: chất chuẩn quercetin (98,0%, Hãng Sigma); acetonitril, axít formic: đạt tiêu chuẩn HPLC (Merck); ethanol, axít hydrocloric đậm đặc, amoniac đậm đặc: đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích (Trung Quốc) - Thiết bị, dụng cụ: hệ thống HPLC Waters 2695D (Mỹ); bếp cách thủy memmert (Đức); cân phân tích Mettler, độ chính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ) 2. Phương pháp nghiên cứu. * Tính chất: thử bằng cảm quan. * Mất khối lượng do làm khô: tiến hành thử theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô, Phụ lục 9.6, DĐVN IV. * Độ mịn: tiến hành xác định độ mịn của bột theo Phụ lục 3.5, DĐVN IV, lấy 20 g chế phẩm để thử. * Định tính: - Phản ứng hóa học (định tính nhóm hợp chất flavonoid): Lấy khoảng 0,5 g bột cao khô, thêm 10 ml ethanol 90%, đun nóng trong 3 - 5 phút, để nguội, lọc. Cho vào 3 ống nghiệm 1 - 2 ml dịch lọc và làm các phản ứng sau: + Ống 1: thêm 5 giọt axít hydrocloric đậm đặc (TT) và ít bột magnesi. + Ống 2: thêm 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 20% (TT). + Ống 3: Ttêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT). - Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4, DĐVN IV): + Bản mỏng silica gel 60 F254. + Dung môi khai triển: n-Butanol:nước (10:1). + Dung dịch thử: đun nóng 2 g bột cao khô với 10 ml ethanol 70% (TT) trong 5 phút, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Phân tán cắn với 10 ml nước, sau đó lắc với 10 ml ethyl acetat (TT) 2 lần. Dịch ethyl acetat bay hơi còn khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử. + Dung dịch đối chiếu: đun hồi lưu 5 g bột táo mèo (mẫu dược liệu chuẩn) với 30 ml ethanol 70% (TT) trong 10 phút, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Phân tán cắn với 10 ml nước, sau đó lắc với 10 ml ethyl acetat (TT) 2 lần. Dịch ethyl acetat bay hơi còn khoảng 1 ml, dùng làm dung dịch đối chiếu. - Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, để khô bản mỏng ngoài không khí ở nhiệt độ phòng, sau đó hiện màu bằng hơi amoniac. - Đánh giá kết quả: so sánh về màu sắc và giá trị Rf của các vết xuất hiện trên sắc ký đồ của dung dịch thử với vết xuất hiện trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. * Định lượng: phương pháp HPLC (Phụ lục 5.3, DĐVN IV). - Điều kiện sắc ký: cột Sunfire Waters RP-18 (250 x 4,6 mm, 5 µm, 100 A0) hoặc cột tương đương; bước sóng 364 nm; tốc độ dòng 1,0 ml/phút; thể tích tiêm 20 µl; nhiệt độ cột: 280C. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 34 Bảng 1: Chương trình gradient của pha động. Thời gian (phút) Tỷ lệ acetonitril (%) Tỷ lệ axít formic 0,1% (%) 0 35 65 10 35 65 11 100 0 20 100 0 21 35 65 30 35 65 - Chuẩn bị mẫu thử và mẫu chuẩn: + Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác 500,0 mg bột cao khô vào bình định mức 25 ml, thêm khoảng 15 - 20 ml dung môi methanol, lắc siêu âm 15 phút. Sau đó, thêm dung môi vừa đủ đến vạch. Dịch trong bình định mức được lọc qua màng 0,45 µm và phân tích dịch lọc với hệ thống HPLC. + Chuẩn bị mẫu chuẩn: hòa tan và pha loãng một lượng chính xác chất chuẩn quercetin trong dung môi methanol để được dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ khoảng 2,0 µg/ml. - Cách tiến hành: tiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch chuẩn vào hệ thống sắc ký. Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã nêu, ghi thời gian lưu và diện tích của píc quercetin của từng dung dịch. - Tính kết quả: hàm lượng quercetin (mg/g) trong bột cao khô táo mèo khô kiệt được tính theo công thức: Cch x Sth x 25 x 10-3 x 100 HL (mg/g)= Sch x mc x (100-h) Trong đó: Sth, Sch: diện tích píc quercetin trong dung dịch thử và dung dịch chuẩn (µV*s); Cch: nồng độ của dung dịch quercetin chuẩn (µg/ml); mc: khối lượng mẫu thử (g); h: độ ẩm của bột cao khô (%). * Tro toàn phần: tiến hành thử theo phương pháp xác định tro toàn phần, phương pháp 1 (Phụ lục 9.8, DĐVN IV). * Kim loại nặng: lấy 1,0 g chế phẩm, tiến hành theo phương pháp 3, phụ lục 9.4.8, DĐVN IV. Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu. * Giới hạn nhiễm khuẩn: tiến hành thử theo phương pháp thử giới hạn nhiễm khuẩn, phương pháp đĩa thạch (Phụ lục 13.6, DĐVN IV). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tính chất. Qua quan sát và mô tả, đề nghị đưa ra đặc điểm nhận dạng của bột cao khô táo mèo gồm: dạng bột khô tơi, màu nâu hồng, đồng nhất, dễ hút ẩm ngoài không khí, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc, vị ngọt đắng. 2. Mất khối lượng do làm khô. Bảng 2: Kết quả xác định tỷ lệ mất khối lượng do làm khô của bột cao khô táo mèo. Mẫu Lô TM1 Lô TM2 Lô TM3 Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) 1 3,0083 3,02 3,0021 2,59 3,0065 3,08 2 3,0023 2,98 3,0012 2,46 3,0132 3,37 3 3,0007 2,74 3,0005 2,61 3,0045 3,32 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 35 4 3,0022 2,82 3,0129 2,48 3,0123 3,54 5 3,0011 2,78 3,0002 2,39 3,0009 3,34 6 2,9993 2,94 3,0045 2,63 3,0023 3,23 X± SD (%) 2,88 ± 0,11 2,53 ± 0,09 3,31 ± 0,14 RSD (%) 3,65 3,50 4,21 Độ ẩm của 3 lô bột cao khô táo mèo khoảng 2,53 - 3,31%. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm và tham khảo tài liệu DĐVN IV [1], đề nghị đưa ra mức giới hạn độ ẩm của bột cao khô táo mèo không quá 5,0%. 3. Độ mịn. Bảng 3: Kết quả đánh giá độ mịn của bột cao khô táo mèo. Mẫu Lô TM1 Lô TM2 Lô TM3 Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) 1 20,13 98,35 37,14 20,21 96,56 33,75 20,19 95,78 34,47 2 20,02 97,69 34,89 20,13 96,45 35,84 20,03 95,12 36,72 3 20,16 95,73 36,25 20,09 97,08 36,18 20,08 97,24 37,84 4 20,05 99,04 37,07 20,04 98,72 34,29 20,15 99,05 34,98 5 20,09 97,82 35,86 20,17 95,97 35,02 20,26 95,41 35,26 6 20,14 96,51 38,12 19,98 96,84 37,49 20,14 97,33 36,63 X ± SD (%) 97,52 ± 1,21 36,56 ± 1,31 96,95 ± 1,06 35,43 ± 1,36 96,65 ± 1,50 35,98 ± 1,28 RSD (%) 1,24 3,10 1,10 3,84 1,55 3,57 Ở cả 3 mẫu bột cao khô đem thử, tỷ lệ % bột qua được rây số 350 là > 95% và tỷ lệ % bột qua rây số 180 là < 40%. Kết quả này chứng tỏ bột cao khô táo mèo là bột nửa mịn. 4. Định tính. * Phản ứng hóa học: Bảng 4: Phản ứng hóa học định tính bột cao khô táo mèo. TT Thuốc thử Kết quả 1 HCl đậm đặc + Mg Xuất hiện màu tím đỏ 2 Dung dịch NaOH 2% Xuất hiện màu vàng đậm hơn 3 Dung dịch FeCl3 5% Xuất hiện màu nâu tím Bột cao khô táo mèo có chứa nhóm hợp chất flavonoid và có thể sử dụng 3 phản ứng trong bảng này để định tính thành phần hóa học trong bột cao khô táo mèo. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 36 * Sắc ký lớp mỏng: Sau khi khai triển sắc ký và hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc, trên bản mỏng sắc ký của 3 mẫu dịch chiết bột cao khô và trên bản mỏng sắc ký của mẫu dược liệu táo mèo chuẩn đều xuất hiện 02 vết màu vàng xám có giá trị Rf lần lượt khoảng 0,29 - 0,30 và 0,72 - 0,73. Như vậy, có thể sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng với những điều kiện đã nêu ở mục 2 để định tính bột cao khô táo mèo. Hình 1: Ảnh sắc ký lớp mỏng mẫu dịch chiết quả táo mèo (A) và mẫu dịch chiết bột cao khô táo mèo (B). 5. Định lượng. Bảng 5: Kết quả định lượng quercetin trong bột cao khô táo mèo. Mẫu Lô TM1 Lô TM2 Lô TM3 Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) 1 501,1 66578 0,066 504,3 60113 0,059 499,7 650967 0,065 2 501,7 61608 0,061 502,8 60950 0,060 503,6 69642 0,069 3 500,3 63450 0,063 501,6 58778 0,058 504,5 70778 0,070 4 503,2 65844 0,065 503,9 58029 0,057 502,8 68524 0,068 5 502,6 64754 0,064 504,7 57101 0,056 501,6 67355 0,067 6 503,9 65936 0,065 501,9 58813 0,058 504,2 70735 0,070 X± SD (%) 0,064 ± 0,0016 0,058 ± 0,0014 0,068 ± 0,002 RSD (%) 2,55 2,43 2,85 Hàm lượng quercetin trong 3 mẫu bột cao khô táo mèo trong khoảng 0,058 - 0,068 mg/g (tính theo bột cao khô kiệt). Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra mức giới hạn hàm lượng quercetin trong mẫu bột cao khô táo mèo không dưới 0,04 mg/g. B:W (10/1) A B T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 37 6. Tro toàn phần. Bảng 6: Kết quả xác định tro toàn phần của bột cao khô táo mèo. Mẫu Tro toàn phần Lô TM1 Lô TM2 Lô TM3 1 6,65 7,44 7,11 2 6,71 7,29 6,85 3 7,02 6,98 6,59 4 7,23 7,04 6,78 5 6,73 6,75 7,02 6 6,82 7,12 6,32 X ± SD (%) 6,86 ± 0,22 7,10 ± 0,24 6,78 ± 0,29 RSD (%) 3,24 3,41 4,27 Tỷ lệ tro toàn phần trong 3 mẫu bột cao khô táo mèo trong khoảng từ 6,78 - 7,10%. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm và tham khảo tài liệu DĐVN IV, đề nghị đưa ra mức giới hạn tỷ lệ tro toàn phần của bột cao khô táo mèo không quá 9,0%. 7. Kim loại nặng. Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng của 3 mẫu bột cao khô táo mèo bằng phương pháp so màu cho thấy màu của các ống dung dịch thử đều nhạt hơn màu của ống dung dịch đối chiếu có nồng độ chì 20 ppm. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra giới hạn kim loại nặng của bột cao khô táo mèo không quá 20 ppm. 8. Giới hạn nhiễm khuẩn. Kết quả xác định chỉ tiêu vi sinh vật cho thấy cả 3 mẫu bột cao khô táo mèo đều có giới hạn nhiễm khuẩn đạt mức 4 (Phụ lục 13.6, DĐVN IV). Cụ thể, tổng số vi khuẩn hiếu khí < 104, tổng số nấm men và nấm mốc < 100, tổng số vi khuẩn Enterobacteria < 500, không có 4 vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh là E. coli, P. aeruginosa, S. aureus và Salmonella. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra mức giới hạn nhiễm khuẩn của bột cao khô táo mèo là mức 4 (Phụ lục 13.6, DĐVN IV). Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của bột cao khô táo mèo gồm những chỉ tiêu và yêu cầu sau: - Tính chất: khối bột khô tơi, đồng nhất, màu nâu đỏ nhạt, dễ hút ẩm. Có mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc, vị chua, hơi đắng. - Mất khối lượng do làm khô: không quá 5%. - Độ mịn: bột nửa mịn (355/180). - Định tính: chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính của dược liệu táo mèo. - Định lượng: hàm lượng quercetin trong bột cao khô táo mèo không được nhỏ hơn 0,04 mg/g tính theo bột cao khô kiệt. - Tro toàn phần: không quá 9,0%. - Kim loại nặng: không quá 20 ppm. - Giới hạn nhiễm khuẩn: đạt mức 4, Phụ lục 13.6 - DĐVN IV. KẾT LUẬN Đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô táo mèo với một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 38 nhiễm khuẩn. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng để kiểm tra và đánh giá chất lượng của những mẫu bột cao khô táo mèo được bào chế bằng phương pháp phun sấy. Lời cảm ơn Kết quả của nghiên cứu này là một phần nội dung của đề tài mã số KHCN-TB.04C/13-18 được tài trợ bởi Chương trình “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc” mã số KHCN-TB/13-18 do Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủ trì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học. 2009. 2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. 2001, tr.355. 3. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2006, tập 1, tr.884-888.
File đính kèm:
nghien_cuu_xay_dung_tieu_chuan_chat_luong_bot_cao_kho_tao_me.pdf