Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận thủ đức thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố

Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn. Phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn (2011 - 2017), sử dụng 2 thiết kế nghiên cứu

theo giai đoạn là: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp dựa vào bằng chứng, trên đối tượng

nhân viên y tế, lãnh đạo khoa/phòng, đơn vị trong bệnh viện, người bệnh, hồ sơ bệnh án, số liệu từ hệ thống

quản lý khám chữa bệnh, báo cáo khám chữa bệnh, báo cáo tài chính, kế hoạch của các khoa/phòng trong

bệnh viện. Kết quả: Sau can thiệp bằng mô hình có tên là: “mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh

gọn”, cho thấy có sự cải thiện các yếu tố chính: An toàn người bệnh; người bệnh làm trung tâm; hiệu quả lâm

sàng; hiệu suất; hướng về nhân viên; quản trị đáp ứng kịp thời. Kết luận: Mô hình quản lý chất lượng khám

chữa bệnh tinh gọn thực hiện tại bệnh viện quận Thủ Đức, đã cải thiện chất lượng bệnh viện ở nhiều khía

cạnh khác nhau có thể nhân rộng trong khu vực và cả nước.

pdf 7 trang phuongnguyen 6400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận thủ đức thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận thủ đức thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận thủ đức thành phố Hồ Chí Minh
226
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Quân, email: quan_minhnguyen@yahoo.com
- Ngày nhận bài: 18/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG, THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ 
CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH TINH GỌN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 
THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Quân1, Võ Văn Thắng2, Cao Ngọc Thành3
(1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y Dược Huế, chuyên ngành Y tế công cộng
(2) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế; (3) Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố 
Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn. Phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn (2011 - 2017), sử dụng 2 thiết kế nghiên cứu 
theo giai đoạn là: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp dựa vào bằng chứng, trên đối tượng 
nhân viên y tế, lãnh đạo khoa/phòng, đơn vị trong bệnh viện, người bệnh, hồ sơ bệnh án, số liệu từ hệ thống 
quản lý khám chữa bệnh, báo cáo khám chữa bệnh, báo cáo tài chính, kế hoạch của các khoa/phòng trong 
bệnh viện. Kết quả: Sau can thiệp bằng mô hình có tên là: “mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh 
gọn”, cho thấy có sự cải thiện các yếu tố chính: An toàn người bệnh; người bệnh làm trung tâm; hiệu quả lâm 
sàng; hiệu suất; hướng về nhân viên; quản trị đáp ứng kịp thời. Kết luận: Mô hình quản lý chất lượng khám 
chữa bệnh tinh gọn thực hiện tại bệnh viện quận Thủ Đức, đã cải thiện chất lượng bệnh viện ở nhiều khía 
cạnh khác nhau có thể nhân rộng trong khu vực và cả nước.
Từ khóa: Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn, dựa vào bằng chứng, chất lượng khám 
chữa bệnh, bệnh viện quận Thủ Đức.
Abstract
EFFECTIVENESS OF THE PILOT LEAN MODEL TO IMPROVE 
MANAGEMENT OF TREATMENT QUALITY IN THU DUC DISTRICT 
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Nguyen Minh Quan1, Vo Van Thang2, Cao Ngoc Thanh3
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(3) Hue University of Medicine and Pharmacy
Objectives: Assessment of the quality of health care management in Thu Duc District, Ho Chi Minh City 
before and after intervention by Lean model of quality management. Methodology: The study was divided 
into 3 phases (2011-2017) using two phased research designs: cross-sectional descriptive study and evidence 
based intervention study in Thu Duc district hospital over medical staff, department’s leaders; patient records, 
medical records, data from the management system, medical reports, financial reports, planning programs of 
the departments. Results: The results of the intervention with model was developed under the name “Lean 
model of quality management”, the showed an improvement in the major factors: patient safety, patient-
centered, clinical efficacy, efficiency, employee orientation, governance responds promptly. Conclusion: Lean 
model of quality management implemented at Thu Duc District Hospital has improved hospital quality in 
many aspects, can be multiplied throughout the country.
Key words: Lean model of quality management, evidence based medicine, quality healthcare, Thu Duc 
district hospital.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện hạng 2, lượt 
khám chữa bệnh mỗi ngày là khoảng 900 lượt/ngày, 
kỹ thuật chuyên môn chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ 
bản của người bệnh, công suất sử dụng giường bệnh 
chỉ đạt khoảng 80%/300 giường kế hoạch, kinh phí 
hoạt động nghèo nàn.
Đối với phạm vi bệnh viện quận/huyện, cải thiện 
227
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
liên tục chất lượng khám chữa bệnh là phải xuất phát 
từ chiến lược, mục tiêu, yêu cầu thực tiễn cấp bách, 
từ những than phiền bức xúc của người bệnh. Tuy 
nhiên, việc áp dụng các công cụ, phương pháp, mô 
hình quản lý chất lượng vào trong khám chữa bệnh 
của các bệnh viện quận/huyện còn rất hạn chế, chủ 
yếu dựa vào kế hoạch không dựa vào bằng chứng 
khoa học và kinh nghiệm cá nhân của nhà quản lý, 
chưa hiệu quả và thay đổi theo mỗi bệnh viện, mỗi 
giai đoạn phát triển. Cần phải đánh giá thực trạng 
quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện 
quận Thủ Đức hiện nay, từ đó xây dựng mô hình can 
thiệp tăng cường quản lý chất lượng khám chữa 
bệnh tại bệnh viện phù hợp với tình hình thực tế tại 
thành phố Hồ Chí Minh. Từ những lý do trên, đặt ra 
điều cần thiết cho chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu 
xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng 
khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận Thủ 
Đức, thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm thực hiện mục 
tiêu đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám 
chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố 
Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô 
hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
− Lãnh đạo khoa/phòng, đơn vị của bệnh viện từ 
1 năm trở lên, nhân viên bệnh viện đã ký hợp đồng 
làm việc với bệnh viện từ 1 năm trở lên và nhân viên 
y tế trực tiếp thực hiện các quy trình chăm sóc người 
bệnh. 
− Người bệnh.
− Vật liệu nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của người 
bệnh điều trị nội trú nhập viện từ 48 giờ trở lên tại 
các khoa trong bệnh viện và hồ sơ bệnh án tử vong 
của người bệnh nhập viện có ngày điều trị trên 24 
giờ. Báo cáo khám chữa bệnh, báo cáo tài chính. Bản 
kế hoạch lập bởi các khoa/phòng.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện quận Thủ 
Đức
2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2011 – 
12/2017.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện qua 3 giai đoạn, sử dụng 2 phương pháp 
nghiên cứu khác nhau là: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang và nghiên cứu can thiệp.
Giai đoạn 1 (thực hiện nghiên cứu mô tả cắt 
ngang): 
Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám 
chữa bệnh tại Bệnh viện quận Thủ Đức.
Giai đoạn 2: Thực hiện xây dựng và thử nghiệm 
mô hình can thiệp
Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh 
tinh gọn được xây dựng và thử nghiệm với 3 hoạt 
động chính là: (1) Thiết lập hệ thống quản lý chất 
lượng khám chữa bệnh. (2) Cải thiện hệ thống thông 
tin bệnh viện (báo cáo, tổng hợp, phân tích). (3) 
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh dựa vào bằng 
chứng (16 nhóm hoạt động can thiệp). 
Giai đoạn 3 (thực hiện nghiên cứu thứ hai): 
Đánh giá sau can thiệp. 
Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu
228
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
2.4.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.4.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang (giai đoạn 1)
− Chỉ số nhiễm khuẩn bệnh viện
Hướng dẫn của Bộ Y tế về khảo sát tình hình 
nhiễm khuẩn bệnh viện, chọn tất cả hồ sơ bệnh án 
người bệnh điều trị nội trú từ 48 giờ trở lên tại các 
khoa lâm sàng có giường bệnh trong ngày [3]. Thực 
tế nghiên cứu, thu thập được 272 hồ sơ bệnh án của 
người bệnh điều trị nội trú
− Chỉ số hài lòng của người bệnh nội trú và ngoại 
trú: Cỡ mẫu áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ 
cho nghiên cứu cắt ngang [8]
n: cỡ mẫu cần thiết
Z2
1-α/2
 : Hệ số tin cậy = 1,96 với α=0,05
p: Là tỷ lệ hài lòng ước đoán.
d: Là sai số cho phép.
+ Chọn người bệnh nội trú
Cỡ mẫu tối thiểu là 227 người, thực tế khảo sát 
454 người bệnh nội trú.
Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên người bệnh 
điều trị nội trú đã hoàn tất thủ tục xuất viện tại 6 
khối điều trị trong bệnh viện, trong đó khoa Nội 
tổng quát đại diện cho khối nội, khoa Ngoại tổng 
quát ung bướu đại diện cho khối ngoại, khoa Sản đại 
diện cho khối Sản phụ khoa, khoa Nhi, khoa Tai mũi 
họng và khoa Y học cổ truyền. 
+ Chọn người bệnh ngoại trú:
Cỡ mẫu tối thiểu là n=683 người bệnh, thực tế 
chúng tôi đã khảo sát 768 người bệnh nhằm tăng 
sức mạnh của giá trị thống kê. 
Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên người bệnh đã 
nhận thuốc tại nhà thuốc bệnh viện theo phương 
pháp hệ thống. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp người 
bệnh, thực hiện sau khi người bệnh nhận thuốc tại 
nhà thuốc, hoặc nếu không mua thuốc thì sau khi 
thực hiện xong toàn bộ quy trình khám trước khi 
ra viện.
− Chỉ số tỷ lệ tử vong sau 24 giờ nhập viện, bệnh 
nhân tiên lượng tử vong xin về, bệnh nhân điều trị 
giảm khỏi: Chọn tất cả hồ sơ bệnh án tử vong có 
thời gian điều trị trên 24 giờ và tất cả hồ sơ bệnh 
án nội trú có trong năm 2011. Thực tế nghiên cứu, 
chúng tôi chọn được 16 hồ sơ tử vong và 27.675 hồ 
sơ bệnh án nội trú được điều trị tại bệnh viện trong 
năm 2011.
− Các chỉ số về tài chính: Bao gồm các chỉ số 
tổng số tiền sử dụng văn phòng phẩm; tổng số tiền 
tồn kho vật tư y tế tiêu hao; tổng số tiền thuốc hết 
hạn sử dụng phải xử lý. Thu thập qua các báo cáo 
tài chính cuối năm từ phòng Tài chính kế toán bệnh 
viện.
− Chỉ số hài lòng của nhân viên y tế: Chọn toàn 
bộ nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện quận 
Thủ Đức có thâm niên làm việc tại bệnh viện từ 1 
năm trở lên trong năm 2011. Thực tế nghiên cứu, 
chúng tôi thu thập được 845 nhân viên y tế để đưa 
vào mẫu nghiên cứu.
− Chỉ số kỹ năng lập kế hoạch: Chọn toàn bộ bản 
kế hoạch trong năm 2011 do các khoa/phòng thuộc 
bệnh viện xây dựng. Thực tế nghiên cứu, chọn được 
276 bản kế hoạch vào mẫu nghiên cứu. 
2.4.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu đánh giá sau can 
thiệp
− Chỉ số nhiễm khuẩn bệnh viện: Chúng tôi chọn 
được 438 hồ sơ bệnh án nội trú đã hoàn tất thủ tục 
trong ngày điều tra để đưa vào nghiên cứu.
− Chỉ số hài lòng của người bệnh nội trú và ngoại 
trú:
Cỡ mẫu tối thiểu đánh giá hài lòng người bệnh 
sau can thiệp tính theo công thức: 
Đánh giá kết quả mô hình can thiệp bằng so sánh 
theo mô hình trước-sau dựa trên các chỉ số đánh giá 
được xây dựng từ điều tra đánh giá trước can thiệp.
Trong đó:
 β = 90% là khả năng nghiên cứu phát hiện được 
sự khác biệt kết quả trước và sau can thiệp là 90%.
Z
1-β
 = 1,28 là trị số từ phân phối chuẩn với xác 
suất sai lầm loại II là β = 0,9.
Z
1-α/2 
= 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với xác 
suất sai lầm loại I là α = 0,05.
+ Đối tượng là người bệnh nội trú:
P
1 
là tỷ lệ người bệnh và thân nhân không hài 
lòng với quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện 
sau can thiệp (ước tính giảm 5% hay 0,05). Nên Q
1
 = 
95% (hay 0,95).
P
0
= 17,2% là tỷ lệ không hài lòng của người bệnh 
trước can thiệp ước đoán; theo kết quả điều tra 
thăm dò tại bệnh viện quận Thủ Đức, tỷ lệ người 
bệnh nội trú không hài lòng với khám chữa bệnh tại 
bệnh viện trước can thiệp, là 17,2%. Q
0
 = 1- 0,172 
= 0,828.
Ước đoán tỷ lệ không hài lòng của người bệnh 
nội trú sau can thiệp được giảm 12,2% so với trước 
khi can thiệp, do đó P
0
 – P
1
= 0,122.
f = n1/(n1 + n2), chọn n1 = n2. Vậy f = 0,5.
P = f x P1 + (1-f). P0 = 0,5 x 0,05 + (1- 0,5) x 0,172 
= 0,111.
	 Q = 1- 0,111 = 0,889.
Vậy số người bệnh nội trú tối thiểu để đánh giá 
sau can thiệp là 274 người bệnh nội trú.
+ Đối tượng người bệnh ngoại trú
P
1
 là tỷ lệ người bệnh và thân nhân không hài 
n=
p(1-p)
d2 
Z
(1-β)
.√(1-f).P
1
.Q
1
+f.P
0
.Q
0
 )+ Z_(1-α/2).√(P.Q)2}
f.(1-f).(P
1
- P
0
)2
n=
229
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
lòng với quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện sau 
can thiệp (ước tính giảm 20%). Vậy Q1 = 80% (hay 
0,80).
P
0
 =0,342 là tỷ lệ ước đoán người bênh ngoại trú 
không hài lòng với khám chữa bệnh tại bệnh viện 
trước can thiệp. Kết quả điều tra thăm dò tại bệnh 
viện quận Thủ Đức, tỷ lệ không hài lòng là 34,2%. 
Vậy Q
0
 = 1- 0,342 = 0,658.
Kết quả mong đợi sự không hài lòng của người 
bệnh ngoại trú sau can thiệp được giảm đi 14,2% so 
với trước khi can thiệp, nên P
0
 – P
1
= 0,142. 
f = n1/(n1 + n2), chọn n1 = n2. Vậy f = n1/2n1 = 
0,5.
P = f x P1 + (1-f). P0 = 0,5 x 0,2 + (1- 0,5) x 0,342 
= 0,271. 
 Q = 1- 0,271 = 0,729.
Vậy số người bệnh, thân nhân người bệnh ngoại 
trú. Chọn ngẫu nhiên để đánh giá sau can thiệp là 
407 người ngoại trú/thân nhân người bệnh ngoại 
trú. Chọn theo số phiếu đăng ký khám, căn cứ trên 
số lượt khám trung bình trong ngày để chọn hệ số 
k phù hợp. 
− Chỉ số tỷ lệ tử vong sau 24 giờ nhập viện, bệnh 
nhân tiên lượng tử vong xin về, bệnh nhân điều trị 
giảm khỏi: Chọn tất cả hồ sơ bệnh án tử vong có thời 
gian điều trị trên 24 giờ được điều trị và tất cả hồ sơ 
bệnh án nội trú tại bệnh viện trong năm 2017. Thực 
tế chọn được 24 hồ sơ tử vong và 49.479 hồ sơ bệnh 
án nội trú.
− Các chỉ số về tài chính: Chúng tôi thu thập qua 
các báo cáo tài chính cuối năm được ghi chép đầy 
đủ thông tin từ phòng Tài chính kế toán bệnh viện.
− Chỉ số Hài lòng của nhân viên y tế: Chọn toàn 
bộ nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện trong 
năm 2017, thâm niên ≥ 1 năm hiện không vắng mặt 
trong thời gian nghiên cưu. Thực tế nghiên cứu, chọn 
được 1.051 nhân viên y tế đưa vào mẫu nghiên cứu.
− Chỉ số kỹ năng lập kế hoạch: khảo sát toàn bộ 
bản kế hoạch được lập ra trong năm 2017 do các 
khoa/phòng xây dựng. Thực tế nghiên cứu, chọn 
được 403 bản kế hoạch trong các khoa/phòng.
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Thông tin thu thập được nhập bằng phần mềm 
Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 
20, Excel 2013. Số liệu các chỉ số quản lý chất lượng 
khám chữa bệnh được phân tích và trình bày ở dạng 
tần số và tỷ lệ %. Đánh giá sự khác biệt về kết quả 
trước và sau can thiệp với độ tin cậy 95%, bằng 
các phép kiểm định Chi bình phương, Fisher’s test, 
T-test. Hiệu quả can thiệp được thể hiện qua chỉ số 
hiệu quả (H) [5]:
KQTCT: Kết quả trước can thiệp 
KQSCT: Kết quả sau can thiệp
H: Hiệu quả can thiệp
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng khoa 
học và hội đồng đạo đức bệnh viện quận Thủ Đức. 
Các thông tin của đối tượng nghiên cứu luôn được 
giữ tính bảo mật tuyệt đối, thông tin thu được hoàn 
toàn trung thực, khách quan, không chịu sự chi phối 
từ bất cứ áp lực nào và chỉ được sử dụng cho mục 
đích của nghiên cứu này. Nghiên cứu này chỉ nhằm 
góp phần nâng cao quản lý chất lượng khám chữa 
bệnh tại bệnh viện, qua đó góp phần nâng cao chất 
lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, nâng cao 
uy tín của bệnh viện.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá và so sánh thực trạng quản lý chất 
lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện quận Thủ Đức 
trước và sau khi can thiệp 5 năm, bằng “mô hình 
quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn” dựa 
trên 6 nhóm chỉ số chính:
3.2.1. An toàn người bệnh
Bảng 1. Nhiễm khuẩn bệnh viện trước và sau khi can thiệp
Tình hình nhiễm 
khuẩn bệnh viện
Trước can thiệp
n = 272 (%)
Sau can thiệp
n = 438 (%)
p Hiệu quả can thiệp
NK hô hấp 9 (3,3) 3 (0,7) <0,05b 78,79%
NKB chung 12 (4,4) 4 (0,9) <0,05a 79,55%
a Chi Square test; b Fisher’s test
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà và cộng sự (2011) tại khoa Hồi sức sơ sinh - bệnh 
viện Nhi Đồng 1 Tp. Hồ Chí Minh cho thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 12,4% cao hơn nghiên cứu của 
chúng tôi [4]. Sự khác biệt này một phần là do khác nhau về địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, cộng 
với sự can thiệp của chúng tôi nhằm cải thiện tỷ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện được tiến hành xuyên suốt và 
thường xuyên.
KQTCT - KQSCT
KQTCT
H(%)= x 100
230
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.2.2. Người bệnh làm trung tâm
Bảng 4. Sự hài lòng của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện trước và sau can thiệp
Hài lòng người bệnh
Chưa hài lòng
n (%)
Hài lòng
n (%)
p
Hiệu quả can 
thiệp
Hài lòng người 
bệnh ngoại trú
Trước can thiệp 
(n=768)
263 (34,2) 505 (65,8)
<0,05 32,22%
Sau can thiệp 
(n=407)
53 (13,0) 354 (87,0)
Hài lòng người 
bệnh nội trú
Trước can thiệp 
(n=454)
78 (17,2) 376 (82,8)
<0,05 7,13%
Sau can thiệp 
(n=274)
31 (11,3) 243 (88,7)
Chi Square test 
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn thấp hơn của tác giả Lê Nữ Thanh 
Uyên và Trương Phi Hùng (2005) tỷ lệ hài lòng là 90,0% [7].
3.2.3. Hiệu quả lâm sàng
Bảng 5. Hiệu quả lâm sàng của bệnh viện quận Thủ Đức trước và sau can thiệp
Nội dung
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
Hiệu quả can thiệp
Tỷ lệ tử vong bệnh viện sau 24 
giờ nhập viện
16 (0,058) 24 (0,049) 15,52%
Tỷ lệ bệnh nhân tiên lượng tử 
vong xin về
168 (0,607) 293 (0,592) 2,47%
Tỷ lệ điều trị giảm, khỏi bệnh 26.683 (96,4) 47933 (96,9) 0,52%
So sánh với bệnh viện Thống Nhất (2010) thì tỷ lệ tử vong chung tại đây là 0,67% cao hơn rất nhiều so với 
nghiên cứu của chúng tôi, điều này là do sự khác nhau về đối tượng khám chữa bệnh và mặt bệnh của mỗi 
bệnh viện [6].
3.2.4. Hiệu suất
Bảng 6. Hiệu suất bệnh viện trước và sau can thiệp
Các chỉ số Trước can thiệp Sau can thiệp Hiệu quả can thiệp
Tổng số tiền sử dụng văn phòng 
phẩm
965.633.640 450.654.522 53,33%
Tổng số tiền tồn kho vật tư y tế 
tiêu hao
7.742.482.341 5.803.107.090 25,05%
Tổng số tiền thuốc hết hạn sử 
dụng phải xử lý
4.514.844.601 106.211.115 97,65%
Kết hợp công cụ phân tích ABC và VEN, chuyển đổi nhanh bằng công cụ tự động hóa đã cho phép người 
quản lý có đầy đủ thông tin về vật tư y tế, thuốc để đưa ra những quyết định nhanh nhất và phù hợp nhất, 
tránh tình trạng lãng phí. Do đó, kết quả sau can đã có sự cải thiện hơn.
3.2.5. Hướng về nhân viên
Bảng 7. Sự hài lòng của nhân viên y tế về công việc tại bệnh viện trước và sau can thiệp
Nội dung
Trước can thiệp
n=845 (TB ± SD)
Sau can thiệp
n=1051 (TB ± SD)
p
Hiệu quả can 
thiệp
Công việc 2,91±0,57 4,03±0,68 <0,05 38,6%
Chế độ lương, phụ cấp 2,69±0,80 3,80±0,80 <0,05 40,9%
Đồng nghiệp 2,83±0,94 4,16±0,65 <0,05 47,0%
Lãnh đạo, cấp trên 3,40±0,78 4,13±0,69 <0,05 21,7%
231
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Cơ hội được đào tạo, thăng tiến 4,34±0,86 4,04±0,72 <0,05 7,1%
Môi trường làm việc 2,53±0,96 3,81±0,72 <0,05 50,3%
Hài lòng, thõa mãn chung 2,89±0,95 4,11±0,70 <0,05 42,0%
Hài lòng chung 3,03±0,41 4,00±0,64 <0,05 32,2%
Kiểm định T-test 
Đánh giá kết quả sau can thiệp, chúng tôi ghi nhận sự cải thiện hài lòng trên đối tượng nhân viên y tế. 
Điểm trung bình hài lòng chung trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác 
giả Trần Văn Bình (4,04 điểm) và cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (3,88 điểm) [2], [1].
3.2.6. Quản trị đáp ứng kịp thời
Bảng 8. Tỷ lệ kế hoạch đạt trước và sau can thiệp
Kế hoạch
Chưa đạt
n (%)
Đạt
n (%)
p
Hiệu quả can 
thiệp
Trước can thiệp (n=276) 174 (63,0) 102 (37,0)
<0,05 57,03%
Sau can thiệp (n=403) 169 (41,9) 234 (58,1)
Chi Square test
Các biện pháp can thiệp đã làm tăng tỷ lệ kế hoạch đạt sau can thiệp là 58,1% cao hơn trước can thiệp 
37,0%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả can thiệp là 57,03%.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các bằng chứng đánh giá thực trạng 
của giai đoạn 1, chúng tôi nghiên cứu xây dựng “mô 
hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn”, 
gồm 3 nhóm giải pháp cơ bản: Thiết lập hệ thống 
quản lý chất lượng khám chữa bệnh, cải thiện hệ 
thống thông tin bệnh viện và nâng cao chất lượng 
khám chữa bệnh dựa vào bằng chứng nhằm nâng 
cao quản lý chất lượng khám chữa bệnh, trong đó 
các hoạt động cải tiến trở thành nòng cốt để định 
hướng phát triển bệnh viện. Qua kết quả nghiên 
cứu, chúng tôi có một số kết luận như sau:
− An toàn người bệnh: Hiệu quả can thiệp làm 
giảm 79,5% nhiễm khuẩn bệnh viện.
− Người bệnh làm trung tâm: Tăng 26,7% điểm 
trung bình hài lòng của người bệnh ngoại trú và tăng 
10,7% ở người bệnh nội trú.
− Hiệu quả lâm sàng: Tỷ lệ tử vong bệnh viện 
trong vòng 24 giờ sau nhập viện giảm 2,37%. Tỷ lệ 
bệnh nhân tiên lượng nặng xin về giảm 35,9%. Tỷ lệ 
điều trị giảm, khỏi bệnh tăng 0,52%.
− Hiệu suất: Tiền sử dụng văn phòng phẩm 
giảm 53,33%. Tiền tồn kho vật tư y tế tiêu hao giảm 
25,05%; Tiền thuốc hết hạn sử dụng phải xử lý giảm 
97,65%.
− Hướng về nhân viên: Tỷ lệ hài lòng của nhân 
viên tăng đạt 95,1%.
− Quản trị đáp ứng kịp thời: Tỷ lệ kế hoạch của 
các khoa, phòng đạt tăng 58,1%; hiệu quả can thiệp 
là 57,03%.
Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh 
tinh gọn phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố 
Hồ Chí Minh và đem lại thương hiệu tốt cho bệnh 
viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (2018). Kết quả khảo sát 
sự hài lòng nhân viên y tế quý 2, <
index.php/gioi-thieu-benh-vien/gia-o-du-c-su-c-kho-e-2/
cham-soc-khach-hang-2/1127-k-t-qu-kh-o-sat-s-hai-long-
nhan-vien-y-t-quy-2>, 24/6/2018.
2. Trần Văn Bình và cộng sự (2016). Sự hài lòng của 
nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 
2016. 
3. Bộ Y tế (2012). Công văn về việc ban hành chương 
trình va tài liệu kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ y tế cơ 
sở số 5771/BYT-K2ĐT ngày 30/8/2012 
4. Nguyễn Thị Thanh Hà, Cam Ngọc Phượng, Lê Hồng 
Dũng và CS (2011). “Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn 
bệnh viện tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 
1”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 15 (Phụ bản của Số 3), 
tr. 122-128.
232
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
5. Lưu Ngọc Hoạt (2016). Bài 5. Một số thiết kế nghiên 
cứu định lượng. Nghiên cứu khoa học tập 1: Phương pháp 
viết đề cương nghiên cứu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 
63 - 97.
6. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng, Võ Thị Xuân Đài và 
Cộng sự (2012). “Khảo sát mô hình bệnh tật tử vong tại 
bệnh viện Thống Nhất năm 2010”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí 
Minh, 16 (phụ bản số 1), tr. 11-17.
7. Lê Nữ Thanh Uyên, Trương Phi Hùng (2006). “Mức 
độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ y tế tại bệnh viện 
Bến Lức - huyện Bến Lức - tỉnh Long An tháng 5 năm 
2005”. Y học Tp. Hồ Chí Minh, 10 (phụ bản số 1), tr. 43-47.
8. Cochran W.G. (1977). Sampling Techniques: 3d Ed, 
Wiley New York, 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_thu_nghiem_mo_hinh_quan_ly_chat_luong_kh.pdf