Nghiên cứu xây dựng lưới tọa độ địa chính, phục vụ thực hành, thực tập, quản lý đất đai tại Trường Đại học Lâm Nghiệp

TÓM TẮT

Xây dựng lưới tọa độ địa chính là công tác thiết kế, đo đạc bình sai toán tọa độ các điểm lưới nhằm mục đích

tạo cơ sở thống nhất và chính xác về mặt tọa độ cho các điểm khống chế phục vụ công tác đo vẽ thành lập bản

đồ địa chính, chỉnh lý biến động, quy hoạch, quản lý đất đai. Kết quả nghiên cứu đã thiết kế được lưới đường

chuyền khép kín với 06 điểm mới (LN01, LN02, LN04, LN05, LN15, LN16), các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới,

chiều dài cạnh lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, sai số trung phương đo góc, sai số khép đường chuyền đều thỏa

mãn theo đúng quy phạm thành lập bản đồ hiện hành. Công tác đo đạc lưới (đo góc đơn, đo chiều dài cạnh)

được thực hiện trực tiếp bằng máy Toàn đạc điện tử, ngoài ra các điểm lưới L02 và L04 được kiểm chứng bằng

công nghệ đo GPS tĩnh. Sau khi tính toán bình sai gần đúng lưới đường chuyền toàn đạc và bình sai chính xác

kết quả đo GPS bằng phần mềm compass đã xác định được tọa độ các điểm lưới đảm bảo độ chính xác phục vụ

công tác thực hành, thực tập của sinh viên và công tác quản lý đất đai của Nhà trường.

Từ khóa: Lưới tọa độ địa chính, toàn đạc điện tử, Trường Đại học Lâm nghiệp

pdf 8 trang phuongnguyen 1120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng lưới tọa độ địa chính, phục vụ thực hành, thực tập, quản lý đất đai tại Trường Đại học Lâm Nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng lưới tọa độ địa chính, phục vụ thực hành, thực tập, quản lý đất đai tại Trường Đại học Lâm Nghiệp

Nghiên cứu xây dựng lưới tọa độ địa chính, phục vụ thực hành, thực tập, quản lý đất đai tại Trường Đại học Lâm Nghiệp
Kinh tế & Chính sách 
 110 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LƯỚI TỌA ĐỘ ĐỊA CHÍNH, 
PHỤC VỤ THỰC HÀNH, THỰC TẬP, QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP 
Lê Hùng Chiến1, Nguyễn Minh Thanh2 
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Xây dựng lưới tọa độ địa chính là công tác thiết kế, đo đạc bình sai toán tọa độ các điểm lưới nhằm mục đích 
tạo cơ sở thống nhất và chính xác về mặt tọa độ cho các điểm khống chế phục vụ công tác đo vẽ thành lập bản 
đồ địa chính, chỉnh lý biến động, quy hoạch, quản lý đất đai. Kết quả nghiên cứu đã thiết kế được lưới đường 
chuyền khép kín với 06 điểm mới (LN01, LN02, LN04, LN05, LN15, LN16), các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới, 
chiều dài cạnh lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, sai số trung phương đo góc, sai số khép đường chuyền đều thỏa 
mãn theo đúng quy phạm thành lập bản đồ hiện hành. Công tác đo đạc lưới (đo góc đơn, đo chiều dài cạnh) 
được thực hiện trực tiếp bằng máy Toàn đạc điện tử, ngoài ra các điểm lưới L02 và L04 được kiểm chứng bằng 
công nghệ đo GPS tĩnh. Sau khi tính toán bình sai gần đúng lưới đường chuyền toàn đạc và bình sai chính xác 
kết quả đo GPS bằng phần mềm compass đã xác định được tọa độ các điểm lưới đảm bảo độ chính xác phục vụ 
công tác thực hành, thực tập của sinh viên và công tác quản lý đất đai của Nhà trường. 
Từ khóa: Lưới tọa độ địa chính, toàn đạc điện tử, Trường Đại học Lâm nghiệp. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lịch sử đã chứng minh đất đai là vấn đề sống 
còn của mỗi quốc gia. Đó là một nguồn tài 
nguyên vô cùng quý giá, vừa là tư liệu sản xuất, 
vừa là đối tượng sản xuất. Đất đai là tư liệu đầu 
vào của các ngành sản xuất, là thành phần quan 
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố 
dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, kinh tế 
- xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai là nguồn 
tài nguyên có hạn về số lượng và không thể di 
chuyển được. Chính vì vậy, công tác quản lý sử 
dụng đất đai là vấn đề quan trọng của mỗi quốc 
gia, mỗi địa phương. 
Lưới khống chế trắc địa được xây dựng 
nhằm mục đích tạo cơ sở thống nhất và chính 
xác về mặt tọa độ cho các điểm khống chế 
phục vụ công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa 
chính, chỉnh lý biến động, quy hoạch, quản lý 
đất đai. Lưới khống chế tọa độ được thiết kế, 
đo đạc tính toán thống nhất trong hệ tọa độ nhà 
nước, sử dụng các điểm hạng cao nhà nước 
làm điểm khởi tính. Vì vậy, công tác thiết kế 
lưới khống chế trắc địa là rất quan trọng và 
cần thiết. 
Trường Đại học Lâm nghiệp năm 2011 có 
dự án quy hoạch phát triển tổng thể Trường 
cũng đã tiến hành xây dựng lưới tọa độ phục 
vụ đo chi tiết và quy hoạch tổng thể. Tuy 
nhiên, mật độ các điểm lưới lại quá thưa và chỉ 
tập trung chủ yếu trên khu vực Núi Luốt, số 
lượng các điểm lưới chưa đáp ứng được các 
yêu cầu thực hành, thực tập nghề nghiệp cho 
sinh viên, công tác quy hoạch chi tiết, quản lý 
đất đai của Nhà trường đặc biệt là khu vực 
trung tâm của Trường. 
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ 
thuật, công nghệ đo đạc xây dựng lưới cũng 
phát triển vượt bậc tập trung chủ yếu bằng 
công nghệ toàn đạc điện tử và công nghệ GPS. 
Mặt khác, hàng năm nhu cầu thực hành thực 
tập nghề nghiệp các môn học Trắc địa, Trắc 
địa địa chính, Trắc địa công trình của Trường 
lên đến hàng nghìn lượt sinh viên. Với mục 
tiêu, xu hướng giảng dạy nâng cao kỹ năng 
thực hành, thực tập góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành, 
thực tập thì việc xây dựng hệ thống các điểm 
khống chế phục vụ công tác thực hành thực 
tập, quản lý đất đai của Trường là rất cần thiết. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài 
chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, tài liệu 
thứ cấp từ các phòng ban, đơn vị của Trường. 
Kết quả nghiên cứu từ các đề tài khác đã 
thực hiện tại Trường và đã được nghiệm thu, 
Kinh tế & Chính sách 
 111TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
thông tin công bố trên mạng internet. 
Các số liệu về tình hình quản lý đất đai, 
hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai của 
Trường. 
Tư liệu trắc địa bản đồ đã có (Các điểm 
khống chế tọa độ đã có DC11, DC12, DC13 
khu vực Núi Luốt, bản đồ hiện trạng rừng năm 
2004, sơ đồ quy hoạch phát triển tổng thể 
Trường năm 2012). 
2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 
Sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử 
TOPCON và máy thu tín hiệu GPS để tiến 
hành đo đạc thu thập số liệu phục vụ nghiên 
cứu, cụ thể: 
Máy toàn đạc điện tử TOPCON-N230 tiến 
hành đo chiều dài các cạnh theo nguyên lý đo 
dài điện quang và đo các góc theo nguyên lý 
đo góc đơn; 
Sử dụng máy GPS South 9600 để tiến hành 
thu tín hiệu từ các vệ tinh theo nguyên lý đo 
GPS tĩnh. 
2.3. Phương pháp so sánh 
Các điểm lưới thiết kế được so sánh với quy 
phạm hiện hành (chiều dài cạnh, sai số đo góc, 
chiều dài đường chuyền, sai số đo cạnh). 
Các thao tác, quy trình đo được so sánh, áp 
dụng theo quy phạm về các hạn sai trong đo 
đạc (sai số khép hướng mở đầu, sai số 2C, biến 
động sai số 2C, trị số hướng quy “0”). 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu đánh giá độ 
chính xác kết quả đo 
Để xử lý số liệu thu thập được chúng tôi sử 
dụng các phương pháp, phần mềm chương 
trình bình sai kết quả đo như sau: 
Bình sai lưới đo bằng toàn đạc điện tử theo 
phương pháp bình sai gần đúng, đánh giá độ 
chính xác kết quả đo theo các chỉ tiêu (sai số khép 
góc đường chuyền, sai số khép đường chuyền). 
Sử dụng phần mềm Compass để bình sai 
lưới khống chế đo bằng công nghệ GPS và 
đánh giá độ chính xác (sai số khép hình, sai số 
truong phương vị trí điểm, sai số trung phương 
chiều dài cạnh, sai số trung phương phương 
vị). 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Xây dựng lưới bằng công nghệ toàn đạc 
điện tử 
3.1.1. Sơ đồ lưới 
Lưới khống chế đo vẽ thành lập bằng công 
nghệ Toàn đạc điện tử được thiết kế dạng lưới 
đường chuyền khép kín. Xuất phát từ điểm 
DC13 (điểm ngã tư Núi Luốt) và xây dựng 
thêm 06 điểm mới được ký hiệu: LN15, LN16, 
LN05, LN01, LN02, LN04. 
Hình 01. Hình ảnh các điểm mốc khống chế được thiết kế tại thực địa 
Chỉ tiêu thiết kế lưới được thể hiện qua bảng 01. 
Bảng 01. Chỉ tiêu kỹ thuật của lưới khống chế 
STT Các yếu tố đặc trưng 
Chỉ tiêu kỹ thuật 
Theo quy phạm Thực tế 
1 Chiều dài cạnh trung bình 150 – 250 m 168,140 m 
2 Chiều dài cạnh lớn nhất 350 m 312,632 m 
3 Chiều dài cạnh ngắn nhất 20 m 56,333 
4 Sai số trung phương đo góc 30” < 10” 
5 Sai số khép tương đối giới hạn 1:2000 1:15.185 
6 
Tổng chiều dài đường chuyền theo tỷ lệ 
bản đồ thành lập (1/1000) 
1,2 – 1,5 km 
1,177 km 
Kinh tế & Chính sách 
 112 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
Qua so sánh các chỉ tiêu của lưới thiết kế 
với quy phạm hiện hành thì các chỉ tiêu của 
lưới đều đảm bảo, phù hợp với thực tế. 
Hình 02. Sơ đồ lưới khống chế đường chuyền 
3.1.2. Kết quả đo góc 
Tiến hành đo tất cả các góc trong của lưới 
đường chuyền khép kín từ β1 đến β7 và góc 
nối φ để tính chuyền góc định hướng từ cạnh 
mở đầu theo phương pháp đo góc đơn giản 
bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON-230. Mỗi 
góc tiến hành đo 02 vòng đo, mỗi vòng đo thay 
đổi giá trị ban đầu là 900. Sau đó lấy kết quả 
trung bình của 2 vòng đo, kết quả đo góc được 
thể hiện trong bảng 02. 
Bảng 02. Kết quả đo góc lưới đường chuyền 
STT Tên điểm Ký hiệu 
Giá trị góc 
(0 ’ ’’) 
Ghi chú 
1 DC13 β1 106 41 26 
2 LN15 β2 242 17 05 
3 LN16 β3 80 06 05 
4 LN05 β4 141 07 59 
5 LN01 β5 90 40 11 
6 LN02 β6 85 41 12 
7 LN04 β7 153 27 15 
8 DC13 φ 174 14 02 Góc nối 
3.1.3. Kết quả đo cạnh 
Tiến hành đo chiều dài của tất cả các cạnh 
đường chuyền khép kín từ S1 đến S7 bằng máy 
toàn đạc điện tử TOPCON-N230. Các cạnh 
DC13 
DC11 
LN15 
LN16 
LN05 
LN01 
LN02 
LN04 
β1 
β2 
β3 
β4 
β5 β6 
β7 
φ 
Kinh tế & Chính sách 
 113TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
đều tiến hành đo đi và đo về, sau đó lấy kết 
quả trung bình để tính toán bình sai. Kết quả 
đo cạnh được thể hiện trong bảng 03. 
Bảng 03. Kết quả chiều dài cạnh lưới đường chuyền 
STT Tên cạnh Ký hiệu 
Giá trị cạnh 
(m) 
Ghi chú 
1 DC13 LN15 S1 71,421 
2 LN15 LN16 S2 56,333 
3 LN16 LN05 S3 94,886 
4 LN05 LN01 S4 312,632 
5 LN01 LN02 S5 256,926 
6 LN02 LN04 S6 233,731 
7 LN04 DC13 S7 151,077 
3.1.4. Công tác bình sai tính toán lưới đường 
chuyền 
Sau khi kiểm tra kết quả đo tất cả các góc 
ngoặt và chiều dài cạnh đường chuyền, ta tiến 
hành bình sai gần đúng lưới đường chuyền 
kinh vĩ, gồm 09 bước cơ bản sau: 
- Bước 1: Tính sai số khép góc đường 
chuyền fβ 
 fβ= ∑βđo - ∑βlt 
 fβ = 01’13” = 73” 
 fβgh = 60’’×√7 = 159” 
 fβ < fβgh (thỏa mãn) 
- Bước 2: Tính số hiệu chỉnh cho các góc 
đường chuyền 
Vi = -


- Bước 3: Tính giá trị góc sau bình sai 
 =  + Vi 
- Bước 4: Tính chuyền góc định hướng cho 
các cạnh đường chuyền 
Góc định hướng của các cạnh trong lưới 
đường chuyền được tính theo công thức sau: 
 =  + . 
 −
n
i
i

- Bước 5: Tính gia số tọa độ cho các cạnh 
Δxij =Sijcosαij 
Δyij =Sijsinαij 
- Bước 6: Tính sai số khép đường chuyền 
 fx = ∑Δx = 0.033 (m), 
 fy = ∑Δy = 0.070 (m) 
s
f s =
15185
1
 ≤ 
T
1
- Bước 7: Tính số hiệu chỉnh gia số tọa độ 
 VΔxij =(-


s
f
).Sij 
 VΔyij =(- 


s
f
).Sij 
- Bước 8: Tính gia số tọa độ sau bình sai 
 Δ’xij = Δxij + VΔxij 
 Δ’yij =Δyij + VΔ
’yij 
- Bước 9: Tính tọa độ cho tất cả các điểm 
lưới đường chuyền 
 Xi+1=Xi + Δ
’Xi, i+1 
 Yi+1=Yi + Δ
’Yi, i+1 
Cụ thể, kết quả tính toán bình sai được thể 
hiện trong bảng 04. 
Bảng 04. Kết quả tọa độ các điểm lưới đường chuyền sau bình sai 
Tên Điểm 
Tọa độ các điểm sau bình sai 
Ghi chú 
X (m) Y (m) 
DC13 2313411,620 455576,290 Điểm gốc 
LN15 2313412,048 455647,705 
LN16 2313462,072 455673,603 
LN05 2313404,603 455749,102 
LN01 2313101,059 455823,951 
LN02 2313036,625 455575,219 
LN04 2313266,651 455533,789 
Kinh tế & Chính sách 
 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
3.2. Xây dựng lưới bằng công nghệ GPS 
Lưới khống chế được tiến hành bằng 
phương pháp đo GPS với 2 điểm gốc (DC13, 
DC11) với 3 ca đo (trong đó có 1 ca đo đặt tại 
các điểm trùng với các điểm lưới đường 
chuyền, 02 ca đo có các điểm không trùng với 
lưới đường chuyền). Máy thu GPS được sử 
dụng mà máy South 9600 và được bình sai 
bằng phần mềm Compass. 
Bảng 05. Trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số trong hệ tọa độ vuông góc không gian, 
Ellipsoid quy chiếu WGS-84 
STT Ca đo Điểm đầu Điểm cuối DX (m) DY (m) DZ (m) S (m) RMS RATIO 
1 1 LN06 DC11 168,678 56,166 20,925 179,010 0,025 26,000 
2 1 LN06 LN02 -28,438 102,433 -360,773 376,110 0,017 8,600 
3 1 DC11 LN02 -197,126 46,262 -381,695 432,076 0,009 394,600 
Bảng 06. Sai số khép hình trong hệ tọa độ vuông góc không gian Ellipsoid quy chiếu WGS-84 
STT Số hiệu vòng khép dX (m) dY (m) dZ (m) dXYZ [S] (m) dXYZ/[S] 
1 LN06 DC11 LN02 -0,010 -0,004 0,004 0,012 987,2 1: 84.437 
2 LN06 DC11 LN04 0,025 -0,031 -0,013 0,042 542,5 1: 12.884 
3 LN06 LN02 LN04 0,005 -0,006 0,003 0,009 762,0 1: 86.306 
4 DC11 LN02 LN04 -0,030 0,021 0,020 0,041 878,9 1: 21.300 
Bảng 07. Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo, gia số tọa độ không gian trong hệ tọa độ trắc địa 
Ellipsoid quy chiếu WGS-84 
STT Điểm đầu Điểm cuối 
DX (m) DY (m) DZ (m) S (m) mS (m) 
VdX (m) VdY (m) VdZ (m) VS (m) mS/S 
1 LN06 DC11 
168,677 56,174 20,926 179,012 0,011 
-0,001 0,008 0,001 0,002 1: 16.750 
2 LN06 LN02 
-28,446 102,436 -360,770 376,108 0,011 
-0,008 0,.003 0,003 -0,001 1: 35.605 
3 LN06 LN04 
28,944 53,088 -138,696 151,303 0,013 
0,008 -0,009 -0,003 0,001 1: 11.854 
4 DC11 LN02 
-197,123 46,262 -381,696 432,076 0,006 
0,003 0,000 -0,001 0,000 1: 67.952 
5 DC11 LN04 
-139,733 -3,086 -159,621 212,165 0,011 
-0,017 0,014 0,010 0,003 1: 18.664 
6 LN02 LN04 
57,390 -49,348 222,075 234,619 0,011 
0,010 -0,006 -0,008 -0,004 1: 20.688 
Bảng 08. Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai hệ tọa độ vuông góc không gian Ellipsoid 
quy chiếu WGS-84 
STT Số hiệu điểm X (m) Y (m) Z (m) 
1 LN06 -1600443,256 5741989,004 2261575,678 
2 DC11 -1599847,268 5742150,993 2261630,043 
3 LN02 -1600570,081 5742407,688 2260347,703 
4 LN04 -1600352,095 5742192,819 2261100,480 
Kinh tế & Chính sách 
 115TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
Bảng 09. Tọa độ trắc địa sau bình sai hệ tọa độ trắc địa Ellipsoid quy chiếu WGS-84 
STT Số hiệu điểm 
B L H 
° ' " ° ' " (m) 
1 LN06 20 54 17,70384 105 34 28,38395 32,909 
2 DC11 20 54 19,40095 105 34 07,01308 48,622 
3 LN02 20 53 35,32936 105 34 28,72147 3,450 
4 LN04 20 54 01,27568 105 34 23,45187 23,913 
Bảng 10. Tọa độ vuông góc phẳng UTM và độ cao sau bình sai lưới GPS Ellipsoid 
quy chiếu WGS-84 
STT 
Số hiệu 
điểm 
Tọa độ, độ cao Sai số vị trí điểm 
x (m) y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 
1 LN06 2312656,644 559774,809 20,052 ------ ------ ------ ------ 
2 DC11 2312706,641 559157,006 18,572 ------ ------ ------ ------ 
3 LN02 2311353,430 559789,226 -20,660 0,021 0,033 8,176 0,039 
4 LN04 2312150,878 559634,075 -0,196 0,050 0,052 8,176 0,072 
Bảng 11. Chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ hệ tọa độ vuông góc phẳng UTM Ellipsoid 
quy chiếu WGS-84 
STT Điểm đầu Điểm cuối 
Chiều dài ms 
ms/s 
Phương vị ma 
(m) (m) ° ' " " 
1 LN06 DC11 619,823 0,000 1: 36.301 274 37 36,11 0,036 
2 LN06 LN02 1303,294 0,039 1: 33.587 179 21 58,24 5,212 
3 LN06 LN04 524,982 0,072 1: 7.284 195 32 58,85 14,572 
4 DC11 LN02 1493,614 0,039 1: 38.491 154 57 28,90 5,313 
5 DC11 LN04 732,440 0,072 1: 10.162 139 21 25,53 20,274 
6 LN02 LN04 812,401 0,081 1: 9.989 348 59 24,42 17,851 
Bảng 12. Kết quả tọa độ các điểm sau bình sai bằng công nghệ GPS (Ca đo 01) 
Tên Điểm 
Tọa độ các điểm sau bình sai 
Ghi chú 
X (m) Y (m) 
DC11 2313428,440 455399,040 Điểm gốc 
LN02 2313036,662 455575,230 
LN04 2313266,622 455533,792 
Bảng 13. So sánh kết quả đo bằng máy toàn đạc điện tử và đo bằng công nghệ GPS 
Tên Điểm 
Tọa độ các điểm sau bình 
sai đo bằng máy toàn đạc 
điện tử 
Tọa độ các điểm sau bình 
sai đo bằng công nghệ GPS 
Chênh lệch 
tọa độ X 
(m) 
Chênh lệch 
tọa độ Y 
(m) 
X (m) Y (m) X (m) Y (m) 
LN02 2313036,625 455575,219 2313036,662 455575,230 - 0.037 - 0.011 
LN04 2313266,651 455533,789 2313266,622 455533,792 +0.029 - 0.003 
Kinh tế & Chính sách 
 116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
Qua bảng 13 ta thấy độ chính xác của các 
điểm đo bằng công nghệ toàn đạc điện tử và 
bằng công nghệ GPS đều đảm bảo độ chính 
xác, sai lệch về tọa độ giữa hai phương pháp 
nằm trong hạn sai cho phép. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được lưới 
tọa độ địa chính khu vực trung tâm Trường Đại 
học Lâm nghiệp với 06 điểm mới: LN01, 
LN02, LN04, LN15, LN16, LN05. 
Lưới tọa độ địa chính được xây dựng đảm 
bảo độ chính xác, làm cơ sở phục vụ công tác 
thực hành thực tập của sinh viên, công tác quy 
hoạch xây dựng quản lý đất đai của Trường. 
Kết quả thiết kế lưới đảm bảo các thông số 
theo đúng quy phạm hiện hành, tiến hành đo 
07 góc ngoặt của đường chuyền và 01 góc nối. 
Đo chiều dài của 07 cạnh, cụ thể: 
STT Các yếu tố đặc trưng 
Chỉ tiêu kỹ thuật 
Theo quy phạm Thực tế 
1 Chiều dài cạnh trung bình 150 – 250 m 168,14 m 
2 Chiều dài cạnh lớn nhất 350 m 312,632 m 
3 Chiều dài cạnh ngắn nhất 20 m 56,333 m 
4 
Tổng chiều dài đường chuyền theo tỷ lệ 
bản đồ thành lập (1/1000) 
1,2 – 1,5 km 
1,177 km 
Kết quả bình sai tính toán đảm bảo chặt chẽ, chính xác theo đúng quy định: 
STT Các yếu tố đặc trưng 
Chỉ tiêu kỹ thuật 
Theo quy phạm Thực tế 
1 Sai số trung phương đo góc 30” < 10” 
2 Sai số khép đường chuyền - 0,078 m 
3 Sai số khép tương đối giới hạn 1:2000 1:15.185 
Kết quả nghiên cứu đã tiến hành đo GPS tại 
các điểm, LN02, LN04 làm cơ sở để so sánh 
kết quả xây dựng lưới bằng phương pháp toàn 
đạc điện tử và GPS. Kết quả cho thấy cả hai 
phương pháp đều đảm bảo độ chính xác và độ 
tin cậy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bé Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng, 2008, Quy ph¹m 
thµnh lËp b¶n ®å ®Þa chÝnh tû lÖ 1/200, 1/500, 1/1000, 
1/5000 vµ 1/10000. 
2. Bé Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng, 2009, Th«ng t­ sè: 
05/2009/TT-BTNMT h­íng dÉn kiÓm tra, thÈm ®Þnh vµ 
nghiÖm thu c«ng tr×nh, s¶n phÈm ®Þa chÝnh. 
3. Cục đo đạc BĐNN, 1976, Quy pham lưới tam giác 
nhà nước. 
4. Cục đo đạc BĐNN,1976, Quy pham lưới 
đường chuyền. 
5. Hoàng Ngọc Hà, 1996, Tính toán trắc địa. Đại học 
mỏ - Địa chất, Hà nội. 
6. Nguyễn Trọng San, Đào Quang Hiếu, Đinh Công 
Hoà, Nguyễn Tiến Năng, 1992, Giáo trình trắc địa phổ 
thông, Đại học Mỏ - Địa chất. 
7. Nguyễn Trọng San, 2006, Các phương pháp trắc 
địa bản đồ trong quản lý đất đai, Đại học Mỏ - Địa chất. 
8. Tổng cục địa chính, 1998, Báo cáo hệ quy chiếu 
và hệ toạ độ quốc gia. 
9. Tổng cục địa chính, 1999, Công nghệ thành lập 
bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. 
Kinh tế & Chính sách 
 117TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
RESEARCH CONSTRUCTION ADMINISTRATION GRID, 
PRACTICAL SERVICE, PRACTICE, LAND MANAGEMENT 
AT THE VIET NAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY 
Le Hung Chien, Nguyen Minh Thanh 
Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
Construction cadastral grid is the design, measurement adjustment coordinates the grids computing aiming to 
create a uniform basis and exact terms of coordinates for the control point mapping service of the cadastral 
mapping, adjustment of changes, planning and land management. Research results have designed a closed 
network with 06 pass new point (LN01, LN02, LN04, LN05, LN15, LN16), the specifications of the grid, large 
edge length and minimum, average , secondary acute angle measurement error, error ended angles are satisfied 
in accordance with norms that established the current map. The measurement grid (single angle measurement, 
measure the length edge) is performed directly by the machine Total Station, besides L02 and L04 grid points 
was verified by static GPS measurement technology. After calculation and adjustment approximate total 
stations and grid angles adjustment accurate measurement results with software GPS compass has determined 
the coordinates of the grid points to ensure accurate service of practice, students practice and management of 
the university land. 
Keywords: Cadastral grid, total station, Vietnam National University of Forestry. 
Ngày nhận bài : 03/01/2017 
Ngày phản biện : 15/01/2017 
Ngày quyết định đăng : 18/01/2017 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_luoi_toa_do_dia_chinh_phuc_vu_thuc_hanh.pdf