Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam
TÓM TẮT
Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên
nhiên. Để cải thiện tình trạng đó, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa
phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ môi trường đó chính là “Phát triển bền vững”.
Trong xu hướng đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành trong đó có ngành chăn nuôi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuôi gia cầm, cụ thể là gà công
nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng còn mang tính chất tự phát nên
rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đó có thể đề xuất
những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng có chính sách giúp ngành chăn
nuôi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam
51 Nghiên cứu, xây dựng . . . NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Vòng Thình Nam* TÓM TẮT Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên nhiên. Để cải thiện tình trạng đó, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ môi trường đó chính là “Phát triển bền vững”. Trong xu hướng đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành trong đó có ngành chăn nuôi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuôi gia cầm, cụ thể là gà công nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng còn mang tính chất tự phát nên rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đó có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng có chính sách giúp ngành chăn nuôi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững. Từ khóa: Chỉ tiêu phát triển bền vững, Phát triển bền vững, Nuôi gà công nghiệp STUDY ON INDICATORS SYSTEM FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF BREED INDUSTRIAL CHICKEN IN VIETNAM ABSTRACT For purpose of economic growth, human kind is doing more bad impact to nature. To solve that matter, people need to find better ways of growing economics and social development simultaneously preserving the environment, which is called “Sustainable development”. Following that momentum, our Communist party and government set out the strategy of sustainable development in many industries, including the Live-stock breeding. In fact, the Live-stock breeding, Chicken farm in particular have grown very fast in recent years, yet in unprompted a unstable manner. In order to help this industry growing sustainably, the Growth performance indicators system, at first, must be researched and built to access the status and situation. From then, solution or proposal to Government, authorities can be defined and submitted to support this high potential industry to develop sustainably. Keywords: Sustainable development indicators, Sustainable development, Breed industrial chicken * ThS. GV. Khoa Kinh tế, Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM 52 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI 1.1. Khái quát về phát triển bền vững Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển nhanh và mạnh, nhưng càng phát triển, con người càng xâm phạm thiên nhiên trên nhiều mặt: Khai thác cạn kiệt tài nguyên; gây ô nhiễm môi sinh, môi trường mà không có hoặc rất hạn chế hành động khắc phục, xử lý ô nhiễm. Nhận thức được điều đó nhiều nhà hoạt động xã hội, nhà nghiên cứu về môi trường trên thế giới đã kêu gọi nhân loại phải có cách phát triển khác so với trước đây, vừa phát triển về kinh tế nhưng vừa phát triển xã hội và đồng thời bảo vệ môi trường không bị ảnh hường. Từ đó, khởi xướng xu hướng “Phát triển bền vững”. Trải qua rất nhiều sự kiện diễn ra trong nhiều năm trên thế giới về kêu gọi và cổ xúy cho phát triển bền vững, sự kiện đáng chú ý nhất là năm 1987: Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới xuất bản báo cáo (Báo cáo Brundtland) có tựa đề “Tương lai của chúng ta”. Bản báo cáo này lần đầu tiên công bố chính thức thuật ngữ “Phát triển bền vững”. Theo đó, “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới đã cụ thể hơn về nội dung phát triển bền vững: Phát triển bền vững về kinh tế Phát triển bền vững về xã hội Phát triển bền vững về môi trường Ủy ban của Liên hợp quốc về phát triển bền vững (CDS) đã bổ sung thêm nội dung thứ tư: Phát triển bền vững về thể chế chính sách. Bốn nội dung này hiện đang là khuôn khổ báo cáo về thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của các quốc gia. Đến nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành phương thức phát triển mà nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới và nó trở thành xu hướng tất yếu của thời đại, của nhân loại bởi nó là sư phát triển có tính đến đầy đủ các mặt của cuộc sống mà con người ở thế hệ nào cũng cần, sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, hay như chính nội dung khái niệm phát triển bền vững, là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai 1.2. Đường lối, chủ trương phát triển bền vững Ở nước ta, “Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như của các ngành và địa phương của Việt Nam.” [1] Trong số đó có nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam. Nông nghiệp là ngành hiện đang được Nhà nước quan tâm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu để ngày càng tạo ra giá trị cao hơn, có lợi hơn về nhiều mặt giúp nông dân ổn định cuộc sống và phát triển. Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Đây là văn bản pháp lý vô cùng quan trọng và cần thiết, định hướng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Theo đó cần 53 Nghiên cứu, xây dựng . . . “đẩy nhanh việc đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và nuôi chăn thả có kiểm soát” [2] để đến năm 2020, ngành chăn nuôi gia cầm phải trở thành ngành sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi so với trồng trọt cũng tăng dần lên. Mục tiêu, tỷ trọng chăn nuôi năm 2010 chiếm 27-28% tổng giá trị trong nông nghiệp, phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lên 30% đến 32% năm 2011, 38% năm 2015 và 42% năm 2020 (theo Cục chăn nuôi – Bộ NN&PTNN). 1.3. Nội dung phát triển bền vững trong chăn nuôi Ngành chăn nuôi được chú trọng phát triển bởi nó tạo ra năng suất cao hơn, sản lượng lớn hơn trên cùng một đơn vị diện tích đất trong cùng một đơn vị thời gian. Mặt khác, sản phẩm chăn nuôi có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu của con người và vì thế tạo ra giá trị kinh tế cao. Do vậy, việc phát triển bền vững chăn nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Phát triển bền vững trong nông nghiệp hay trong chăn nuôi cũng dựa trên lý thuyết và nội dung phát triển bền vững chung, bao gồm: Phát triển bền vững về mặt kinh tế, Phát triển bền vững về mặt xã hội, Phát triển bền vững về mặt môi trường, Phát triển bền vững về mặt thể chế chính sách Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi dòi hỏi phải PTBV các mặt, các khâu của quá trình sản xuất, từ các yếu tố đầu vào phải được đảm bảo như: con gống tốt, thức ăn tốt, sạch và an toàn. Trong quá trình chăn nuôi, phải đảm bảo tuân thủ các qui trình, vật nuôi được chăm sóc tốt, kỹ lưỡng đúng khoa học đạt yêu cầu của ngành chăn nuôi và thú y từ đó mới có được sản phẩm tốt, chất lượng cao. Bên cạnh đó, thị trường đầu ra phải ổn định, cung cầu cân đối hài hòa. Tất nhiên, để cò được điều đó đòi hỏi phải có sự nổ lực từ nhiều phía, trong đó quan trọng nhất là vai trò của nhà nước. Nhà nước phải cơ chế và chính sách điều hành thị trường phát triển ổn định, lành mạnh trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành chăn nuôi và các ngành công nghiệp phụ trợ. 2. VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NGÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PTBV 2.1. Sơ lược tình hình phát triển chăn nuôi gà công nghiệp Chăn nuôi gà công nghiệp là ngành phát triển nhanh và mạnh trong thời gian gần đây. Không chỉ ở các nước phát triển, mà ngay cả các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia cũng phát triển mạnh ngành này. Những năm gần đây, nước ta cũng phát triển ngành chăn nuôi gà công nghiệp thông qua các công ty nước ngoài như CP, Japfa, Emivest Các công ty này đưa công nghệ, thiết bị hiện đại vào nước ta dưới nhiều hình thức đầu tư khác nhau và đã thay thế dần phương thức chăn nuôi truyền thống lạc hậu. Với công nghệ hiện đại cho phép chăn nuôi qui mô lớn, thu hoạch hàng loạt, năng suất cao nhưng phải đầu tư lớn. Tùy thuộc vào giá cả thị trường khác nhau, đã có những lúc ngành chăn nuôi gà công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Do vậy, trong những năm gần đây ngành này phát triển đầu tư rất mạnh nhất là ở khu vực Đông Nam bộ. 54 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Bảng 1. Tình hình chăn nuôi gà trên cả nước ĐVT: 1000 con Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN 218.201 102.712,4 232.734 60.039 223.746 61.496,74 231.763 71.820,89 Nguồn: Cục chăn nuôi (Văn phòng phía nam) Tuy nhiên, do thị trường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường, tình hình chăn nuôi bấp bênh nên người chăn nuôi nhiều phen khốn đốn, thậm chí có nơi phải treo máng, bỏ chuồng. Để đưa ngành chăn nuôi có nhiều tiềm năng này phát triển theo hướng bền vững trước hết cần phải đánh giá được ngành này phát triển đến đâu, phát triển như thế nào? Đã bền vững chưa?... chúng ta phải có công cụ để đo lường, tức là phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn đang gặp phải hiện nay là chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang tính pháp lý hay khoa học cho ngành chăn nuôi nói chung và cho chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng. Do vậy, nhiệm vụ của nghiên cứu này là xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTBV cho ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam. 2.2. Tình hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Từ sau hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992, nhiều nước và các tổ chức phi chính phủ tham gia đã tích cực xây dựng nhiều hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTBV khác nhau cho các cấp: quốc gia, vùng và một số ngành. Trong đó, Việt Nam cũng có xây dựng và ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV. 2.2.1. Các tổ chức quốc tế xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững chung * Bộ chỉ tiêu của Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quốc (CSD) Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quốc (CSD) được ra đời năm 1992. Một trong những hoạt động quan trọng của Uỷ ban này là xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV chung ở cấp quốc gia. Bộ chỉ tiêu này gồm 58 chỉ tiêu bao quát các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế của phát triển bền vững. Ý định ban đầu là xây dựng một bộ chỉ tiêu chung ở cấp quốc gia, nhưng hiện nay CSD vẫn thận trọng và cho rằng bộ chỉ tiêu đó sử dụng cho các quốc gia trên cơ sở tự nguyện nếu xét thấy phù hợp với các điều kiện riêng của mỗi nước. Đây là bộ chỉ thị được nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho quốc gia mình. * Bộ 46 chỉ thị của Nhóm tư vấn về chỉ tiêu PTBV (CGSDI) CGSDI là nhóm tư vấn quốc tế về chỉ tiêu PTBV gồm 12 chuyên gia, ra đời năm 1996. Nhóm đã biên soạn ra một bộ 46 chỉ thị về kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế cho hơn 100 quốc gia. Bên cạnh đó, CGSDI đã tạo ra một phần mềm trọn gói cho phép người sử dụng lựa chọn các phương pháp khác nhau để tính toán các điểm tổng thể từ các chỉ thị riêng biệt, phân tích và vẽ đồ hoạ các kết quả tổng hợp. * Bộ chỉ số thịnh vượng của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) 55 Nghiên cứu, xây dựng . . . Bộ chỉ số thịnh vượng là một tập hợp gồm 88 chỉ thị là kết quả nghiên cứu đã được xuất bản trong cuốn Sự thịnh vượng của các dân tộc: Một chỉ số về chất lượng cuộc sống và môi trường của từng quốc gia. Các chỉ thị được kết hợp lại thành 2 nhóm là các chỉ thị thịnh vượng nhân văn và phúc lợi sinh thái. Bộ chỉ số này đã được dùng để đánh giá cho 180 quốc gia. Chỉ số về thịnh vượng nhân văn bao gồm một tập hợp các độ đo về sức khoẻ và dân số, sự giàu có, kiến thức và văn hoá, cộng đồng và sự bình đẳng. Chỉ số phúc lợi sinh thái gồm một tập hợp các độ đo về đất đai, nguồn nước, không khí, đa dạng sinh học và việc sử dụng nguồn lợi sinh vật. Ngoài ra, còn nhiều bộ chỉ tiêu và phương án khác như: Phương án Chỉ số Bền vững Môi trường của Diễn đàn Kinh tế thế giới cũng bao gồm 68 chỉ tiêu, 65 chỉ tiêu của Nhóm Bối cảnh toàn cầu, Dấu chân sinh thái, Nhóm Tiêu chí Tiến bộ đích thực (GPI), Hệ thống chỉ tiêu của Costa Rica về PTBV Về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTBV ở mỗi quốc gia, đến nay hầu như quốc gia nào cũng đã thực hiện. Từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển, mỗi nước đã tự xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV của mình, bộ chỉ tiêu được xây dựng phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội, trình độ phát triển, thứ tự ưu tiên của từng vấn đề: kinh tế, xã hội, và môi trường của chính nước đó. Bộ chỉ tiêu của các nước phát triển và các nước đang phát triển, thể hiện một số điểm khác nhau cơ bản như: các nước đang phát triển quan tâm chủ yếu tới các vấn đề về đói nghèo, nhà ở, nước sạch, thất nghiệp, các điều kiện tối thiểu để đảm bảo cuộc sống; các nước phát triển tập trung vào các vấn đề về bình đẳng, chất lượng cuộc sống, các vấn đề xã hội nảy sinh trong một nền kinh tế phát triển và vấn đề ô nhiễm môi trường. 2.2.2. Các tổ chức ở Việt Nam xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Có nhiều tổ chức đã xây dựng và đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV quốc gia và địa phương. Có thể điểm qua một số bộ chỉ tiêu quan trọng được đề xuất như sau: - Bộ chỉ tiêu PTBV do Dự án năng lực thế kỷ XXI của Việt Nam đã kiến nghị năm 1999, cho Việt Nam với 22 chỉ tiêu. Trong đó có 4 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về xã hội và 6 chỉ tiêu về môi trường. - Viện Môi trường và Phát triển bền vững đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cấp quốc gia vào năm 2002,. Bộ chỉ tiêu này gồm 34 chỉ tiêu, trong đó có: 4 chỉ tiêu về kinh tế; 12 chỉ tiêu về xã hội; 14 chỉ tiêu về môi trường và 4 chỉ tiêu về các đáp ứng của xã hội. Trên cở sở bộ chỉ tiêu này, năm 2003, Viện Môi trường và Phát triển bền vững lại đề xuất hệ chỉ tiêu PTBV ở cấp địa phương. - Viện Chiến lược và Phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đề tài “Xác định Bộ chỉ tiêu PTBV và cơ chế xây dựng cơ sở dữ liệu PTBV ở Việt Nam” thuộc sự án VIE/01/21 vào tháng 2/2005, đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam, bao gồm: 7 chỉ tiêu về kinh tế, 14 chỉ tiêu về xã hội, 5 chỉ tiêu về môi trường và 6 chỉ tiêu về thể chế. Việc thực hiện bộ chỉ tiêu này dựa trên cơ sở tham khảo các bộ chỉ tiêu PTBV của Hội đồng PTBV Liên hiệp quốc và mục tiêu của Chiến lược phát triển KT – XH giai đoạn 2000 – 2010, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa nghèo và Bộ chỉ tiêu của Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Quan trọng hơn cả là hai bộ chỉ tiêu có tính chất pháp lý do chính phủ ban hành: 56 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät - Bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo quyết định số 432/ QĐ-TTg, ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020). Đây là bộ chỉ tiêu PTBV quốc gia. Bao gồm: 30 chỉ tiêu. Trong đó: 3 chỉ tiêu chung, 10 chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế, 10 chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội, 7 chỉ tiêu về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. - Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn 2013 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm: 28 chỉ tiêu chung: 1 chỉ tiêu tổng hợp, 7 chỉ tiêu lĩnh vực kinh tế (5 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 11 chỉ tiêu lĩnh vực xã hội, 9 chỉ tiêu lĩnh vực tài nguyên môi trường (7 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng) và 15 chỉ tiêu đặc thù vùng miền: 1 chỉ tiêu vùng trung du, miền núi, 2 chỉ tiêu vùng đồng bằng (1 chỉ tiêu bắt buộc + 1 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 2 chỉ tiêu vùng ven biển (đều khuyến kích sử dụng), 5 chỉ tiêu đô thị trực thuộc trung ương (2 chỉ tiêu bắt buộc + 3 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 5 chỉ tiêu nông thôn (3 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng). 2.2.3. Các địa phương, ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Một số địa phương cũng ban hành kế hoạch hành động PTBV cùng với bộ chỉ tiêu PTBV, chẳng hạn như UBND Tỉnh Tây Ninh đã ban hành bộ chỉ tiêu PTBV bao gồm 34 chỉ tiêu, trong đó có 28 chỉ tiêu chung: 1 chỉ tiêu tổng hợp, 7 chỉ tiêu lĩnh vực kinh tế (5 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 11 chỉ tiêu lĩnh vực xã hội, 9 chỉ tiêu lĩnh vực tài nguyên môi trường (7 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng) và 6 chỉ tiêu đặc thù vùng: 4 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng. Về chỉ tiêu PTBV ngành: Đến nay, chưa có bộ chỉ tiêu PTBV có tính chất pháp lý cho ngành mà chỉ mới ở mức độ khoa học. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cho một số ngành cụ thể. Ví dụ: ngành Giao thông vận tải có đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông cho năm 2020 với các loại hình: [6] - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông đường hàng hải: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thông đường hàng không: 12 chỉ tiêu Đến nay, mặc dù số lượng còn ít nhưng việc nghiên cứu và đề xuất các bộ chỉ tiêu PTBV ngành là rất cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng của ngành. Điều đó không chỉ đánh dấu hoạt động hướng tới PTBV mà còn là sự đóng góp khoa học cho PTBV. Từ đề xuất cho đến triển khai áp dụng là một khoảng thời gian rất dài, vì còn phải qua nhiều bước thẩm định, góp ý sửa chữa pháp lý hóa và ban hành văn bản pháp qui cụ thể, triển khai áp dụng. Thế nhưng đến nay, còn rất nhiều ngành chưa có bộ chỉ tiêu PTBV, dù chỉ để bước đầu sử dụng như là công cụ đo lường mang tính chất khoa học, phục vụ cho nghiên 57 Nghiên cứu, xây dựng . . . cứu khoa học. Điều này có ý nghĩa quan trọng bởi vì kết quả nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở đề xuất các chính sách quan trọng cho ngành, cho địa phương, cho đất nước. Từ suy nghĩ đó, tác giả nghiên cứu để đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cho ngành chăn nuôi gà công nghiệp. 3. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PTBV NGÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV Để đảm bảo bộ chỉ tiêu PTBV phù hợp với đặc điểm của ngành chăn nuôi gà công nghiệp và điều kiện thực tế của nước ta trong bối cảnh hội nhập, bộ chỉ tiêu được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: - Thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng, chủ trương của Nhà nước về PTBV, đặc biệt là Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 mà Thủ tướng đã phê duyệt và phù hợp với các mục tiêu và nội dung Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam. - Học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước phát triển trong việc xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV (định hướng phát triển về sau), vì đó là các nước đi tiên phong về PTBV, đồng thời học tập kinh nghiệm của các nước có sự tương đồng về trình độ phát triển, điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường với nước ta như Trung Quốc và các nước ASEAN. - Bộ chỉ tiêu PTBV phải phù hợp với thông lệ quốc tế, có những chỉ số đo lường mà có thể so sánh với trình độ PTBV của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. - Bộ chỉ tiêu PTBV phải đảm bảo tính lượng hóa và phù hợp với hệ thống thống kê hiện hành của nước ta. - Bộ chỉ tiêu phải đáp ứng các yêu cầu: dễ thực hiện, chính xác, hiệu quả, đại diện đặc trưng, thước đo phổ biến và trung thực. - Bộ chỉ tiêu được xây dựng phải đảm bảo có tính mở để dễ cập nhật khi có những yêu cầu mới, dữ liệu mới. 3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng hệ thống tiêu chi PTBV Ngành chăn nuôi gà công nghiệp là một ngành đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do vậy, ngành này có tính chất hội nhập và toàn cầu hóa rất cao nên khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuôi gà công nghiệp phải dựa trên quan điểm phù hợp với sự biến động mạnh và linh hoạt trong bối cảnh hội nhập: - Hệ thống chỉ tiêu PTBV phải thực sự phản ánh được mức độ phát triển của ngành một cách khách quan, trung thực. - Hệ thống chỉ tiêu PTBV phải vừa đảm bảo đo lường được trong điều kiện hiện tại của ngành đồng thời dể dàng cập nhật và đo lường được khi điều kiện thực tế của ngành thay đổi. - Hệ thống chỉ tiêu PTBV ngành phải có sự tương thích với thế giới nhưng đồng thời phù hợp với điều kiện đặc thù của quốc gia. 3.3. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV 3.3.1. Phương pháp tiếp cận Bộ chỉ tiêu của Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quốc (CSD) và Bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cơ bản tương thích do cùng được xây dựng trên nguyên tắc PTBV. Mặc 58 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät khác, bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam còn phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê của nước ta đã được ban hành và sử dụng, phục vụ công tác quản lý nhà nước. Vì vậy, lựa chọn bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam làm cơ sở để tham khảo xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV chăn nuôi gà công nghiệp là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. 3.3.2. Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV Quy trình lựa chọn và thực hiện xây dựng các chỉ tiêu PTBV chăn nuôi gà công nghiệp được tiến hành theo 3 bước: - Bước 1: Lựa chọn bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam (giai đoạn 2011 – 2020) trên cơ sở tiếp thu có lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê của nước ta kết hợp cùng các yếu tố đặc thù của ngành chăn nuôi gà công nghiệp và tham khảo các bộ chỉ tiêu PTBV của các ngành khác. - Bước 2: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV chăn nuôi gà công nghiệp trên cơ sở các điểm giao thoa của các bộ chỉ tiêu PTBV nêu trên và điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của ngành chăn nuôi gà công nghiệp nhằm đảm bảo tính khả thi và tính chuyên ngành. - Bước 3: Tham khảo ý kiến chuyên gia để loại trừ những chỉ tiêu không đại diện và bổ sung những chỉ tiêu mới, cần thiết và phù hợp với thực tế. 3.4. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam Sau khi nghiên cứu lý thuyết PTBV, hệ thống chỉ tiêu PTBV chung của quốc gia và hệ thống chỉ tiêu PTBV địa phương, cũng như hệ thống chỉ tiêu PTBV của một số ngành, tác giả đã đề xuất hệ thống chỉ tiêu PTBV chăn nuôi gà công nghiệp và gửi đến các chuyên gia là những nhà khoa học và nhà quản lý liên quan đến ngành chăn nuôi gà công nghiệp và PTBV để xin ý kiến. Kết quả thu được đã có sự thống nhất cao của các chuyên gia về hệ thống chỉ tiêu PTBV chăn nuôi gà công nghiệp như sau: * Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế Tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh và đảm bảo trong thời gian dài Mức độ đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) của ngành Năng suất lao động của ngành so với ngành khác * Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội Tạo thêm việc làm cho người lao động Tạo thu nhập tốt cho người lao động ổn định cuộc sống Xây dựng và phát huy văn hóa, đạo đức trong sản xuất chăn nuôi Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng có lợi Tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành đã qua đào tạo * Các chỉ tiêu đo lường về mặt môi trường Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ cho chăn nuôi gà công nghiệp Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà công nghiệp đối với môi trường Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với môi trường * Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế chính sách Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi 59 Nghiên cứu, xây dựng . . . Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành phụ trợ cho chăn nuôi Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và các sản phẩm thay thế Chính sách ổn định và phát triển thị trường đầu vào, đầu ra cho chăn nuôi Ngành chăn nuôi gà công nghiệp đạt ngưỡng PTBV khi các nội dung trên đạt bền vững. Còn nếu kết quả phân tích có nội dung nào đó chưa đạt bền vững thì cần tìm ra giải pháp để cải thiện tình hình phát triển của ngành. 4. GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các chuyên gia là những nhà khoa học và nhà quản lý liên quan đến ngành chăn nuôi gà công nghiệp và PTBV, tác giả đã xây dụng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững chăn nuôi gà công nghiệp ở nước ta bao gồm 16 chỉ tiêu. Để có thể áp dụng tốt hệ thống chỉ tiêu PTBV này, tác giả xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị: - Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững này cần được áp dụng thử nghiệm tại địa phương cụ thể để có thể điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế, nhằm tạo ra công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về phát triển bền vững nói chung và ngành chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng. - Hoàn thiện công tác thống kê, thu thập số liệu và xây dựng được cơ sở dữ liệu về PTBV cho ngành tại các địa phương và cả nước. - Đưa các chỉ tiêu PTBV vào các kế hoạch phát triển của ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại các địa phương và cả nước. - Ở mỗi địa phương khi áp dụng bộ chỉ tiêu PTBV này, có thể nghiên cứu thêm để lựa chọn, bổ sung thêm một số chỉ tiêu phù hợp với đặc trưng của địa phương và có thể loại bớt những chỉ tiêu không phù hợp. - Luôn nghiên cứu và cập nhật tình hình thực tế để vận dụng linh hoạt bộ chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuôi này cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn. 5. KẾT LUẬN Trong thời đại tiến bộ ngày nay, nhân loại hướng đến phát triển bền vững là đúng đắn và tất yếu, vì nó không chỉ phát triển về kinh tế mà còn phát triển xã hội và đảm bảo gìn giữ môi trường, bởi cuộc sống con người không chỉ cần đến tăng trưởng kinh tế mà đòi hỏi phải được phát triển nhiều mặt khác. Muốn vậy, ở mỗi địa phương, mỗi lĩnh vực, mỗi ngành cũng phải PTBV và theo đó cần thiết phải có chỉ tiêu, phải có công cụ đo lường để biết được phát triển đến đâu, phát triển ở mức nào, có bền vững hay chưa? để có biện pháp duy trì hay phấn đấu phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV cho mỗi địa phương, mỗi ngành là rất cần thiết, nó giúp cho các nhà quản lý có thêm công cụ để đo lường, để xác định, từ đó có những quyết sách đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tế của mình trong từng giai đoạn. 60 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20). [2] Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. [3] GS.TS. Lê Viết Ly - Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam, “Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam”. [4] PGS.TS.Nguyễn Sinh Cúc , Cơ sở lý luận và thực tế để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông kê phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. [5] ThS. Lê Văn Hữu, Vụ Kế hoạch – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. [6] Đề tài: “Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam”, đăng trên trang web: 8&Ved=0cbsqfjaa&Url=Http%3a%2f%2ftdsi.Gov.Vn%2fuploads%2ffile%2fuploads%2fbao%25 20cao%2520cuoi%2520cung-De%2520tai%2520phat%2520trien%2520ben%2520vung.Doc&Ei =Zfl9u6kjn47t8ax51ydgcw&Usg=Afqjcnhizji9czpjmytccnwr0kgbxblflg&Bvm=Bv.73612305,Bs. 1,D.Dgc
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_he_thong_chi_tieu_phat_trien_ben_vung_ng.pdf