Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk

TÓM TẮT

Đắk Lắk là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích tự

nhiên. Đắk Lắk cũng là một trong những tỉnh có nguy cơ cháy rừng ở cấp cực kỳ nguy hiểm. Trên địa bàn tỉnh

có khoảng 300.000 ha rừng trọng điểm dễ cháy, tập trung chủ yếu ở địa bàn huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Ea

H’leo Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao (rất nguy hiểm) trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 211.012,5 ha; tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy trung bình (nguy hiểm) là 146.182,1 ha

và tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy thấp (Ít nguy hiểm) là 248.735,8 ha. Như vậy, xét trên quy mô toàn tỉnh

tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy ở mức rất nguy hiểm và nguy hiểm của tỉnh Đắk Lắk chiếm khoảng 60%.

Từ khóa: Cháy rừng, Đắk Lắk, nguy cơ cháy rừng, trạng thái rừng

pdf 10 trang phuongnguyen 1560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk

Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 82 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ RỪNG 
THEO NGUY CƠ CHÁY TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 
Trần Lê Kiều Oanh1, Lê Sỹ Doanh2, 
Lã Nguyên Khang3, Mai Ngọc Sơn4, Nguyễn Thanh Trà5 
1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp 
4,5Chi cục Kiểm lâm Đắk Lắk 
TÓM TẮT 
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích tự 
nhiên. Đắk Lắk cũng là một trong những tỉnh có nguy cơ cháy rừng ở cấp cực kỳ nguy hiểm. Trên địa bàn tỉnh 
có khoảng 300.000 ha rừng trọng điểm dễ cháy, tập trung chủ yếu ở địa bàn huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Ea 
H’leo Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao (rất nguy hiểm) trên 
địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 211.012,5 ha; tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy trung bình (nguy hiểm) là 146.182,1 ha 
và tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy thấp (Ít nguy hiểm) là 248.735,8 ha. Như vậy, xét trên quy mô toàn tỉnh 
tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy ở mức rất nguy hiểm và nguy hiểm của tỉnh Đắk Lắk chiếm khoảng 60%. 
Từ khóa: Cháy rừng, Đắk Lắk, nguy cơ cháy rừng, trạng thái rừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu và có 
giá trị to lớn nhiều mặt đối với nền kinh tế của 
đất nước. Việc quản lý bảo vệ và phát triển vốn 
rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp, 
các ngành và của toàn xã hội. 
Những năm gần đây rừng tự nhiên nước ta 
nói chung, rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói 
riêng, không những bị suy giảm về số lượng 
mà chất lượng cũng bị giảm sút do việc chặt 
phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bừa 
bãi không theo quy hoạch, nạn cháy rừng 
thường xuyên xảy ra đã dẫn đến tình trạng diện 
tích rừng bị thu hẹp, tình trạng hạn hán, lũ lụt 
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến 
diện tích rừng. 
Sau khi chia tách tỉnh, diện tích đất có rừng 
của Đắk Lắk là 608.886,2 ha, trong đó rừng tự 
nhiên là 594.488,9 ha, rừng trồng là 14.397,3 
ha. Rừng Đắk Lắk được phân bố đều khắp ở 
các huyện trong tỉnh, đặc biệt là hành lang biên 
giới của tỉnh giáp Campuchia. Rừng Đắk 
Lắk phong phú và đa dạng, thường có kết cấu 
3 tầng: cây gỗ, có tác dụng phòng hộ cao; có 
nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế, 
vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều 
kiện lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh có mật 
độ khá lớn. Do đó rừng có vai trò quan trọng 
trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết 
nguồn nước và hạn chế thiên tai. Rừng và đất 
lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình 
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 
Đắk Lắk cũng là một trong những tỉnh có 
nguy cơ cháy rừng ở cấp cực kỳ nguy hiểm. 
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 300.000 ha rừng 
trọng điểm dễ cháy, tập trung chủ yếu ở địa 
bàn huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Ea 
H’leo Theo Cục Thống kê, 6 tháng đầu năm 
2015 diện tích rừng bị cháy ở Đắk Lắk là 176 
ha. Vụ cháy rừng tại huyện Lắk vào tháng 4 -
2015 khiến 2 người dân thiệt mạng và thiêu rụi 
20 ha rừng. Mùa khô 2014-2015 toàn tỉnh xảy 
ra 5 vụ cháy rừng, tăng cả về số vụ, quy mô và 
mức độ thiệt hại so với cùng kỳ năm 2013-
2014. Đã có nghiên cứu trước đó về việc phân 
loại rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk. 
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào sử dụng kết 
quả kiểm kê rừng vào việc xây dựng bản đồ 
phân vùng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk. 
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Những đặc điểm liên quan đến nguy cơ 
cháy của các trạng thái rừng có phân bố trên 
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 83TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
2.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về không gian: Nghiên cứu được thực 
hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 
- Về thời gian: Năm 2014-2015. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân 
bố các trạng thái rừng: Sử dụng phần mềm 
Mapinfo để chồng xếp các lớp bản đồ: Hiện 
trạng rừng, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính 
từ đó phân tích thống kê đặc điểm phân bố của 
các trạng thái rừng theo đơn vị hành chính. 
- Phương pháp điều tra xác định đặc điểm 
hiện trạng rừng: Điều tra đặc điểm hiện trạng 
rừng được thực hiện trên 54 ô tiêu chuẩn 
(OTC) (1.000m2/ô) phân bố đều trên các trạng 
thái rừng bao gồm: 10 OTC rừng lá rộng 
thường xanh, 10 OTC rừng lá rộng rụng lá, 10 
OTC rừng lá rộng nửa rụng lá, 4 OTC rừng lá 
kim, 2 OTC rừng lá rộng lá kim, 4 OTC rừng 
tre nứa, 4 OTC rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, 6 
OTC rừng trồng, 2 OTC đất trống có cây gỗ tái 
sinh và 2 OTC đất trống cây bụi; 
- Phương pháp xác định khối lượng vật liệu 
cháy khô, tươi: Khối lượng vật liệu cháy từng 
loại được điều tra bằng cách cân vật liệu tươi, 
khô riêng rẽ trên 25 ô dạng bản có diện tích 
1m2. Trong đó 9 trạng thái rừng tự nhiên và 2 
trạng thái đất chưa có rừng mỗi trạng thái 2 ô, 
riêng trạng thái rừng trồng điều tra 7 ô (rừng 
trồng thông 3 ô, rừng trồng bạch đàn 2 ô và 
rừng trồng keo 2 ô). 
- Độ ẩm vật liệu cháy được xác định thông 
qua thu thập các mẫu vật liệu cháy dưới tán các 
rừng tại thời điểm 13 giờ trong những ngày có 
thời tiết điển hình (7 ngày liên tiếp không 
mưa). Cac mẫu độ ẩm được bảo quản trong túi 
nilon 2 lớp và đưa về phân tích tại Phòng Phân 
tích môi trường – Trường Đại học Lâm nghiệp. 
- Phương pháp phân loại rừng theo nguy cơ 
cháy: Sử dụng phân tích đa tiêu chuẩn. Các 
tiêu chí được sử dụng để phân tích và xếp hạng 
các loại rừng theo nguy cơ cháy bao gồm: khối 
lượng thảm khô, độ ẩm thảm khô dưới rừng lức 
13 giờ và khối lượng thảm tươi, cây bụi dưới các 
trạng thái rừng. Sử dụng phương pháp chỉ số 
hiệu quả canh tác ECT (Nijikam, 1982) để xếp 
hạng các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy. 
- Xây dựng bản đồ phân bố các trạng thái 
rừng theo nguy cơ cháy: Bản đồ được xây dựng 
trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng cập nhật năm 
2015 và cấp nguy cơ cháy của các trạng thái 
rừng với sự hỗ trợ của phần mềm Mapinfo. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các 
trạng thái rừng tỉnh Đắk Lắk 
Đặc điểm phân bố của các trạng thái rừng 
tại Đắk Lắk trên địa bàn các huyện, thị xã được 
thống kê qua bảng sau. 
Bảng 1. Phân bố rừng trên địa bàn các huyện, thị của tỉnh Đắk Lắk 
TT Huyện Diện tích rừng (ha) 
1 Buôn Hồ 43,7 
2 Krông Búk 262,7 
3 Cư Kuin 796,7 
4 Buôn Ma Thuột 1,133,8 
5 Krông Pắc 2.540,6 
6 Krông A Na 4.134,8 
7 Cư M'gar 8.014,6 
8 Krông Năng 8.401,1 
9 Ea Kar 32.622,5 
10 Ea H'leo 44.805,3 
11 Krông Bông 70.868,8 
12 M'Đrắk 71.504,8 
13 Lăk 84.166,6 
14 Ea Súp 90.674,4 
15 Buôn Đôn 107.469,3 
 Tổng (ha) 527.439,8 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 84 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Số liệu thống kê cho thấy, phần lớn diện 
tích rừng hiện nay của tỉnh Đắk Lắk hiện nay 
tập trung trên địa bàn 7 huyện chính: Buôn 
Đôn với 107.469,3 ha; Ea Súp với 90.674,4 ha; 
Lăk với 84.166,6 ha; M’Đrăk với 71.504,8 ha; 
Krông Bông với 70.868,8 ha; Ea H'leo với 
44.805,3 ha; Ea Kar với 32.622,5 ha. 
Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm 
lâm tỉnh Đắk Lăk và kết quả tham vấn người 
dân và chính quyền địa phương cho thấy kiểu 
rừng lá rộng thường xanh hầu như không xảy 
ra cháy, nguy cơ cháy kiểu rừng này thấp. Còn 
các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao và thường 
xuyên xảy ra cháy là: rừng nửa rụng lá, rừng 
rụng lá, rừng hỗn giao tre nứa, rừng trồng. Số 
liệu thống kê phân bố của các trạng thái rừng 
có nguy cơ cháy cao được thể hiện qua bảng 2. 
Bảng 2. Phân bố các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao 
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
TT Phân loại 
Rừng hỗn 
giao gỗ - 
tre nứa 
Rừng hỗn 
giao tre 
nứa – gỗ 
Rừng tre 
nứa 
Rừng 
nửa rụng 
lá 
Rừng 
rụng lá 
Rừng 
trồng gỗ 
Rừng 
trồng 
khác 
Tổng (ha) 
1 Buôn Đôn 45,1 1,7 0,8 94,3 99.314,5 270,5 69,2 99.796,1 
2 Buôn Hồ - - - - - 43,7 - 43,7 
3 Buôn Ma Thuột - - - - 2,8 426,3 428,0 857,0 
4 Cư Kuin - - - - - 110,6 444,0 554,6 
5 Cư M'gar - - - 64,1 6.855,1 359,2 1,8 7.280,1 
6 Ea H'leo 2,2 - 0,4 2.588,2 17.355,9 3.011,0 2.858,1 25.815,7 
7 Ea Kar 147,4 6,7 11,8 76,9 121,4 2.641,3 143,5 3.149,0 
8 Ea Súp 143,1 0,3 56,5 690,8 76.583.9 2.123,1 491,4 80.089,1 
9 Krông A Na 320,4 8,3 35,3 - - 205,0 1.399,4 1.968,4 
10 Krông Bông 2,700,8 49,3 405,1 - - 636,9 270,9 4.063,0 
11 Krông Búk - - - - 2,2 215,1 - 217.4 
12 Krông Năng 0,4 - - - - 2.308,2 44,5 2.353,1 
13 Krông Pắc - - 41,8 - - 1.683,0 148,9 1.873,6 
14 Lăk 5.327,8 65,5 4.322,6 3,3 52,5 4.738,2 - 14.509,9 
15 M'Đrắk 970,3 7,6 281,5 - - 6.558,3 4,8 7.822,4 
 Tổng (ha) 9.657,4 139,4 5.155,7 3.517,7 200.288,2 25.330,3 6.304,4 
Nguồn: Thống kê từ Chi cục Kiểm lâm Đăk Lăk, 2015 
Hai huyện có diện tích rừng có nguy cơ 
cháy cao tập trung nhiều nhất là Buôn Đôn và 
Ea Súp, đây cũng là hai vùng trọng điểm cháy 
rừng của tỉnh Đắk Lắk trong nhiều năm qua, 
bên cạnh những nguyên nhân về đặc điểm cấu 
trúc vật liệu cháy của các trạng thái rừng ở hai 
khu vực này thì đặc điểm dân sinh kinh tế, tập 
quán canh tác và điều kiện khí hậu tự nhiên 
thường xuyên khô hạn kéo dài cũng góp phần 
quan trọng làm cho nguy cơ cháy rừng tại hai 
khu vực này là cao hơn hẳn so với các huyện, 
thị khác trên địa bàn tỉnh. 
Tổng diện tích rừng nửa rụng lá và rụng lá 
của huyện Buôn Đôn là 99.408,7 ha; huyện Ea 
Súp có 77.274,7 ha như vậy tổng hai huyện 
chiếm 86.69% tổng diện tích rừng khộp của cả 
tỉnh Đắk Lắk. 
Phân tích số liệu về hiện trạng rừng của tỉnh 
Đắk Lắk cho thấy, tổng diện tích đất có rừng 
và đã trồng rừng của tỉnh là 527.439,8 ha tập 
trung phần lớn trên địa bàn 7 huyện Buôn Đôn 
với 107.469,3 ha; Ea Súp với 90.674,4 ha; Lăk 
với 84.166,6 ha; M’Đrăk với 71.504,8 ha; 
Krông Bông với 70.868,8 ha; Ea H'leo với 
44.805,3 ha; Ea Kar với 32.622,5 ha. Trong đó, 
tổng diện tích rừng nửa rụng lá và rụng lá của 
huyện Buôn Đôn là 99.408,7 ha; huyện Ea Súp 
có 77.274,7 ha như vậy tổng hai huyện chiếm 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 85TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
86,69% tổng diện tích rừng khộp (rừng có 
nguy cơ cháy cao) của cả tỉnh Đắk Lắk. Tổng 
diện tích rừng trồng và đất đã trồng rừng của 
cả tỉnh Đắk Lắk là 52.360,5 ha. 
3.2. Nghiên cứu đặc điểm liên quan đến 
nguy cơ cháy của các trạng thái rừng tỉnh 
Đắk Lắk 
Đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của 
các trạng thái rừng được hiểu là những đặc 
điểm chi phối hoàn cảnh tiểu khí hậu rừng, 
khối lượng và phân bố vật liệu cháy dưới rừng. 
Để xác định đặc điểm liên quan đến nguy cơ 
cháy của các trạng thái rừng đề tài đã thiết lập 
54 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình ở những trạng 
thái rừng có diện tích lớn tại các vùng trọng 
điểm cháy rừng (Ea Súp, M’Đrăk, Ea H’leo, 
Buôn Đôn, Krông Bông), thu thập các thông 
tin về cấu trúc rừng và khối lượng, độ ẩm vật 
liệu cháy dưới tán rừng vào thời điểm 13 giờ. 
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc hình thái tầng cây 
cao và lớp cây bụi thảm tươi dưới rừng 
Kết quả điều tra đặc điểm cấu trúc tầng cây 
cao và lớp cây bụi thảm tươi được tổng hợp ở 
bảng 3. 
Bảng 3. Đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chính tỉnh Đắk Lắk 
TT 
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng 
(LDLR) 
Tầng cây cao 
Cây bụi 
thảm tươi 
Hvn 
(m) 
D1.3 
(cm) 
Ngo 
(cây/ha) 
Hvntn 
(m) 
D1.3tn 
(cm) 
Ntn 
(cây/ha) 
TC 
(%) 
Htb 
(m) 
CP 
(%) 
 1. Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 
1 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu 15 35,5 440 0,74 1,1 51 
2 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB 13 28,4 515 0,69 1,2 62 
3 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo 11 24,5 390 0,5 1,7 66 
4 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo kiệt 9 15,6 295 0,37 1,8 71 
5 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi 9.5 12,8 415 0,42 1,5 68 
 Rừng lá rộng thường xanh 12 23,4 411 0,54 1,4 63.6 
 2. Rừng lá rộng rụng lá 
6 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL giàu 14 25,8 560 0,61 0,8 57 
7 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB 13 21,4 640 0,39 0,7 34 
8 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo 8.4 9,5 1460 0,24 0,9 27 
9 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt 6.6 9,8 640 0,24 0,6 60 
10 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL phục hồi 6.2 10,6 580 0,11 0,4 53 
 Rừng lá rộng rụng lá 9.6 15,4 776 0,32 0,7 46.2 
 3. Rừng lá rộng nửa rụng lá 
11 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL giàu 14 30,5 490 0,64 1,2 45 
12 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL TB 13 27,3 440 0,57 1 57 
13 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo 8.4 10,9 1180 0,52 0,8 65 
14 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo kiệt 8.6 13,2 650 0,32 1,3 52 
15 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL phục hồi 9.1 9,2 800 0,37 1,6 60 
 Rừng lá rộng nửa rụng lá 11 18.2 712 0,48 1,2 55,8 
 4. Rừng lá kim 
16 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK giàu 20 34.4 326 0,65 1.4 67 
17 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK TB 16 23.6 436 0,6 1,7 60 
 Rừng lá kim 18 29 381 0,63 1,6 63,5 
 5. Rừng lá rộng lá kim 
18 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK giàu 17 28.5 430 0,71 0.9 53 
19 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK TB 16 19.5 515 0,62 1,1 61 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 86 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
TT 
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng 
(LDLR) 
Tầng cây cao 
Cây bụi 
thảm tươi 
Hvn 
(m) 
D1.3 
(cm) 
Ngo 
(cây/ha) 
Hvntn 
(m) 
D1.3tn 
(cm) 
Ntn 
(cây/ha) 
TC 
(%) 
Htb 
(m) 
CP 
(%) 
 Rừng lá rộng lá kim 16 24 472.5 0,67 1 57 
 7. Rừng tre nứa 
20 Rừng nứa tự nhiên núi đất 11.9 6.1 11250 0,72 1,1 51 
 Rừng tre nứa 11,9 6,1 11250 0,72 1,1 51 
 8, Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 
21 Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất 13 24,4 372 9,3 5,5 6580 0,66 1,2 55 
22 Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất 11 18,9 193 11,3 6,4 9230 0,71 0,7 41 
 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 12 21,7 282,5 10,3 5,95 7905 0,69 1,0 48 
 9, Rừng trồng 
23 Rừng Keo 11 10,9 1950 0,77 0,8 30 
24 Rừng Bạch đàn 14 12 1435 0,61 0,7 29,5 
25 Rừng Thông 14 21,5 842 0,68 0,5 37 
 Rừng trồng 13 14,8 1409 0,69 0,7 32,2 
 10, Có cây gỗ tái sinh 
26 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 3,3 4,8 540 1,6 68 
 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 3,3 4,8 540 1,6 68 
 11, Đất trống cây bụi 
27 Đất trống núi đất 3,3 4,6 556 0,7 79 
 Đất trống cây bụi 3,3 4,6 556 0,7 79 
Phân tích số liệu về đặc điểm cấu trúc các 
trạng thái rừng cho phép đi đến một số nhận 
xét sau. 
+ Kích thước cây rừng ở trạng thái rừng lá 
kim và lá rộng lá kim là lớn nhất với đường 
kính bình quân đạt 29 cm và 24 cm, chiều cao 
bình quân đạt 18 m và 16 m; tiếp theo là trạng 
thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh với 
đường kính bình quân đạt 23,4 cm và chiều cao 
bình quân đạt xấp xỉ 12 m. Trạng thái rừng 
rụng lá và nửa rụng lá, đường kính bình quân 
chỉ đạt 15,4 cm và 18,2 cm, chiều cao bình 
quân chỉ đạt 9,6 m và 11 m. Trạng thái rừng 
trồng là trạng thái có đường kính và chiều 
cao trung bình nhỏ nhất lần lượt đạt 14,8 cm 
và 13 m. 
+ Độ tàn che của rừng rụng lá, nửa rụng lá 
thấp nhất có giá trị lần lượt là 0,32 và 0,48. 
Trong khi ở các trạng thái rừng khác thường có 
độ tàn che dao động trong khoảng từ 0,5 đến 
xấp xỉ 0,8. Đây là một trong những yếu tố làm 
tăng lượng bức xạ và mức độ khô hạn dưới các 
trạng thái rừng rụng lá, nửa rụng lá. 
+ Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở 
rừng trồng là ít nhất, trung bình chỉ đạt 32,2%. 
Các trạng thái rừng khác đều có tỷ lệ che phủ 
của thảm tươi cây bụi lớn hơn, xấp xỉ từ 40% 
trở lên. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi cao 
nhất ở trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường 
xanh, đạt 63,3%, cùng với độ tàn che cao là hai 
nhân tố góp phần làm cho độ ẩm vật liệu cháy 
dưới rừng đạt 15,0% cao nhất trong các trạng 
thái rừng nghiên cứu. Tỷ lệ che phủ của cây 
bụi thảm tươi ở rừng trồng thấp có liên quan 
đến tình trạng phát dọn trong quá trình chăm 
sóc và độ tàn che cao của rừng trồng. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 87TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Một số trạng thái rừng chính tỉnh Đắk Lắk 
3.2.2. Đặc điểm của vật liệu cháy liên 
quan đến nguy cơ cháy dưới các trạng 
thái rừng nghiên cứu 
- Lượng thảm khô dưới rừng lá kim, rừng 
tre nứa, hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng là rộng lá 
kim và rừng lá rộng thường xanh có khối 
lượng lớn nhất, đạt trung bình khoảng 10 
tấn/ha. Lượng thảm khô nhiều nhất là dưới các 
trạng thái rừng là kim đạt khoảng 12 tấn/ha, 
đặc điểm này có liên quan đến lượng tinh dầu 
trong lớp thảm khô làm cho tốc độ phân hủy 
vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng này 
chậm hơn hẳn so với các trạng thái rừng khác. 
- Lượng thảm tươi dưới rừng không lớn, ở 
đa số các trạng thái rừng đều dưới 4 tấn/ha, chỉ 
các trạng thái rừng lá rộng thường xanh là có 
lượng thảm tươi tương đối lớn khoảng 8 
tấn/ha. Lượng thảm tươi ở các trạng thái rừng 
rụng lá và nửa rụng lá chỉ khoảng 1,5 tấn/ha. 
Điều này có liên quan đến tình trạng khô hạn 
và độ tàn che cao của rừng. Tuy nhiên, độ ẩm 
vật liệu của thảm tươi dưới các loại rừng khác 
nhau rõ rệt. Trong khi ở rừng thường xanh, 
rừng tre nứa và rừng bán thường xanh độ ẩm 
lớp thảm tươi luôn vượt quá 150 đến 200%, thì 
ở rừng khộp độ ẩm thảm tươi luôn thấp hơn 
50%. Phần lớn chúng là các loại hoà thảo đang 
ở trạng thái bị khô héo, dễ dàng bắt lửa và gây 
cháy như vật liệu khô. 
Rừng trồng 
Rừng rụng lá Rừng thường xanh 
Rừng nửa rụng lá 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 88 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
 - Thảm khô phân bố tương đối đều trên mặt 
đất, ở các trạng thái rừng tỷ lệ che phủ của 
thảm khô đều khoảng 80%. Đây là điều kiện để 
duy trì sự lan tràn của lửa khi xảy ra cháy rừng. 
- Độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng dao động 
lớn. Dưới rừng thường xanh, rừng hỗn giao gỗ 
và rừng là rộng lá kim độ ẩm vật liệu cháy xấp 
xỉ 13 –15% trong mùa cháy. Độ ẩm vật liệu 
cháy dưới rừng rụng lá và nửa rụng lá đạt giá 
trị thấp nhất chúng xỉ xấp xỉ 8 – 9%. Điều này 
có liên quan đến tình trạng khô nóng do ở 
những địa hình thấp và độ tàn che thấp của các 
trạng thái rừng này. 
3.3. Nghiên cứu phân loại các trạng thái 
rừng theo nguy cơ cháy trên địa bàn tỉnh 
Đắk Lắk 
Phân tích nguy cơ cháy đối với các trạng 
thái rừng ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên 
cứu đã căn cứ đồng thời vào khối lượng thảm 
khô, khối lượng thảm tươi và độ ẩm của thảm 
khô để phân loại các trạng thái rừng khác nhau 
theo nguy cơ cháy. Đây là ba yếu tố quyết định 
nhất đến khả năng bén lửa và hình thành đám 
cháy khởi đầu, hay nói cách khác, chúng là 3 
yếu tố quyết định nhất đến nguy cơ cháy rừng. 
Kết quả thống kê đặc điểm của khối lượng 
thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cho các 
trạng thái rừng được trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4. Đặc điểm của khối lượng thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cháy của các trạng thái rừng 
tỉnh Đắk Lắk 
TT 
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng 
(LDLR) 
Khối lượng VLC (kg/ha) 
Mtk (kg/ha) W13 (%) Mtt (kg/ha) 
1 Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 9.040 15,0 7.820 
2 Rừng lá rộng rụng lá 9.274 8,5 1.479 
3 Rừng lá rộng nửa rụng lá 9.742 9,2 1.552 
4 Rừng lá kim 12.040 11.9 1.140 
5 Rừng lá rộng lá kim 9.410 13.0 2.241 
6 Rừng tre nứa 10.350 12,7 3.250 
7 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 9.620 13,1 2.922 
8 Rừng trồng 8.500 11,3 1.966 
9 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 5.500 13,1 3.100 
10 Đất trống cây bụi 3.950 12,9 1.940 
Căn cứ vào số liệu ở bảng 4 tác giả xác định 
chỉ số fij và chỉ số Ect ứng với từng yếu tố và 
từng trạng thái rừng theo công thức trình bày ở 
phần phương pháp xử lý số liệu, kết quả trình 
bày ở bảng 5. 
Bảng 5. Chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố và từng trạng thái rừng 
TT 
Tên trạng thái rừng và đất không có 
rừng (LDLR) 
Fij ECT 
Ftk Fw Ftt 
1 Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 0,75 0,00 0,00 0,75 
2 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 0,46 0,12 0,60 1,18 
3 Đất trống cây bụi 0,33 0,14 0,75 1,22 
4 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 0,80 0,13 0,63 1,55 
5 Rừng tre nứa 0,86 0,15 0,58 1,60 
6 Rừng lá rộng lá kim 0,78 0,13 0,71 1,63 
7 Rừng trồng 0,71 0,25 0,75 1,70 
8 Rừng lá rộng nửa rụng lá 0,81 0,39 0,80 2,00 
9 Rừng lá rộng rụng lá 0,77 0,43 0,81 2,01 
10 Rừng lá kim 1,00 0,21 0,85 2,06 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 89TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Phân tích số liệu ở bảng trên và tham khảo ý 
kiến của các chuyên gia đề tài đã căn cứ vào 
phạm vi biến động của chỉ số Ect để phân chia 
các trạng thái rừng thành 3 cấp theo mức nguy 
hiểm với lửa như bảng 6. 
Bảng 6. Phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng tỉnh Đắk Lắk 
TT 
Cấp nguy 
cơ cháy 
Tên cấp nguy 
cơ cháy 
Giá trị của chỉ số 
Ect 
Tên trạng thái rừng và đất không 
có rừng (LDLR) 
1 I Ít nguy hiểm 0 <= Ect < 1 Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 
2 II Nguy hiểm 1 <= Ect < 2 
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 
Đất trống cây bụi 
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 
Rừng tre nứa 
Rừng lá rộng lá kim 
Rừng trồng 
3 III Rất nguy hiểm Ect => 2 
Rừng lá rộng nửa rụng lá 
Rừng lá rộng rụng lá 
Rừng lá kim 
3.4. Xây dựng bản đồ phân bố rừng theo 
nguy cơ cháy tỉnh Đắk Lắk 
Với kết quả phân loại các trạng thái rừng 
theo nguy cơ cháy ở bảng 7, tiến hành xây 
dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy 
cho toàn tỉnh Đắk Lắk và các huyên trên địa 
bàn tỉnh với mục tiêu góp phần nâng cao hiệu 
quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng 
toàn tỉnh. 
Bảng 7. Phân bố rừng theo nguy cơ cháy trên địa bàn các huyện tỉnh Đắk Lắk 
TT Huyện 
Diện tích rừng theo nguy cơ cháy (ha) 
Tổng cộng (ha) 
Cấp I Cấp II Cấp III 
1 Buôn Đôn 7.143,6 2.893,1 99.408.2 109.444,9 
2 Buôn Hồ 0 45.5 0 45,5 
3 Buôn Ma Thuột 272,6 1.265,5 2,8 1.541,0 
4 Cư Kuin 0,3 1.341,6 0 1.341,8 
5 Cư M'gar 470,7 2.062,6 6.919,1 9.452,4 
6 Ea H'leo 1.127,5 21.929,4 19.943,7 54.000,6 
7 Ea Kar 28.619,6 11.748,9 198,3 40.566,8 
8 Ea Súp 7.485,1 26.038,5 77.275,9 110.799,5 
9 Krông A Na 2.007,9 5.169,4 0 7.177,3 
10 Krông Bông 64.035,4 11.167,1 2.153,9 77.356,4 
11 Krông Búk 0,3 794,9 2,2 797,5 
12 Krông Năng 5.740,5 5.640,4 0 11.380,9 
13 Krông Pắc 3,6 3.897,2 0 3.900,8 
14 Lăk 63.853,4 24.953,1 5.108,4 93.914,9 
15 M'Đrắk 56.975,2 27.234,9 0 84.210,1 
Toàn tỉnh 248.735,8 146.182,1 211.012,5 605.930,3 
Số liệu cho thấy, tổng diện tích rừng có 
nguy cơ cháy cao (rất nguy hiểm) trên địa bàn 
tỉnh Đắk Lắk là 211.012,5 ha; tổng diện tích 
rừng có nguy cơ cháy trung bình (nguy hiểm) 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 90 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
là 146.182,1 ha và tổng diện tích rừng có nguy 
cơ cháy thấp (Ít nguy hiểm) là 248.735,8 ha. 
Như vậy, xét trên quy mô toàn tỉnh tổng diện 
tích rừng có nguy cơ cháy ở mức rất nguy 
hiểm và nguy hiểm của tỉnh Đắk Lắk chiếm 
khoảng 60%. 
 Bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tỉnh Đắk Lắk 
IV. KẾT LUẬN 
- Phần lớn diện tích rừng của tỉnh Đắk Lắk 
tập trung trên địa bàn 7 huyện chính: Buôn 
Đôn; Ea Súp; Lăk; M’Đrăk; Krông Bông; Ea 
H'leo; Ea Kar. 
- Độ tàn che của rừng rụng lá, nửa rụng lá 
thấp nhất. Trong khi ở các trạng thái rừng khác 
thường có độ tàn che dao động trong khoảng từ 
0,5 đến xấp xỉ 0,8. Đây là một trong những yếu 
tố làm tăng lượng bức xạ và mức độ khô hạn 
dưới các trạng thái rừng rụng lá, nửa rụng lá. 
- Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở 
rừng trồng là ít nhất, trung bình chỉ đạt 32,2%. 
Các trạng thái rừng khác đều có tỷ lệ che phủ 
của thảm tươi cây bụi lớn hơn, xấp xỉ từ 40% 
trở lên. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi cao 
nhất ở trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường 
xanh, đạt 63,3%, cùng với độ tàn che cao là hai 
nhân tố góp phần làm cho độ ẩm vật liệu cháy 
dưới rừng đạt 15,0% cao nhất trong các trạng 
thái rừng nghiên cứu. Tỷ lệ che phủ của cây 
bụi thảm tươi ở rừng trồng thấp có liên quan 
đến tình trạng phát dọn trong quá trình chăm 
sóc và độ tàn che cao của rừng trồng. 
- Lượng thảm khô dưới rừng lá kim, rừng 
tre nứa, hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng là rộng lá 
kim và rừng lá rộng thường xanh có khối 
lượng lớn nhất. Lượng thảm khô nhiều nhất là 
dưới các trạng thái rừng lá kim. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 91TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
- Lượng thảm tươi dưới rừng không lớn, ở 
đa số các trạng thái rừng đều dưới 4 tấn/ha, chỉ 
các trạng thái rừng lá rộng thường xanh là có 
lượng thảm tươi tương đối lớn khoảng 8 
tấn/ha. Lượng thảm tươi ở các trạng thái rừng 
rụng lá và nửa rụng lá chỉ khoảng 1,5 tấn/ha. 
- Tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao 
(rất nguy hiểm) trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk là 
211.012,5 ha; tổng diện tích rừng có nguy cơ 
cháy trung bình (nguy hiểm) là 146.182,1 ha 
và tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy thấp (Ít 
nguy hiểm) là 248.735,8 ha. Như vậy, xét trên 
quy mô toàn tỉnh tổng diện tích rừng có nguy 
cơ cháy ở mức rất nguy hiểm và nguy hiểm 
của tỉnh Đắk Lắk chiếm khoảng 60% phần lớn 
các diện tích này tập trung trên địa bàn các 
huyện Buôn Đôn, Ea Súp, M’Đrăk, Ea H’Leo 
và Ea Kar. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 của UBND tỉnh 
Đăk Lắk. 
2. Công ty lâm nghiệp Lăk (2009). Phương án 
phòng cháy chữa cháy rừng. Đắk Lắk. 
3. Chi cục Kiểm lâm Đắk Lắk (2009). Thống kê số 
liệu cháy rừng. 
STUDY ON MAPPING FOR THE FOREST DISTRIBUTION 
Tran Le Kieu Oanh1, Le Sy Doanh2, La Nguyen Khang3, 
Mai Ngoc Son4, Nguyen Thanh Tra5 
1,2,3Vietnam National University of Forestry 
4,5Dak Lak Forest Protection Department 
SUMMARY 
Dak Lak is one of the provinces with an area of forests and forest land accounting for a large propotion in 
comparison with the total natural area. Dak Lak is also a province with the risk of forest fire in the extremely 
dangerous level. The province has about 300,000ha of forest combustible key, concentrated mainly in the 
districts of Buon Don, Ea Sup, Lak, Ea H’leo... The results showed that the total of forest area in high fire risk 
(very dangerous) in Dak Lak province is 211,012.5ha, total of forest area in average fire risk (dangerous) is 
146,182.1ha and total of forest area in low fire risk (less dangerous) is 248,735.8ha. Thus, all over the province, 
the total of forest area in very dangerous and dangerous in Dak Lak province accounts for about 60%. 
Keywords: Dak Lak, fire risk, forest fire, forest status. 
Người phản biện : GS.TS. Võ Đại Hải 
Ngày nhận bài : 08/11/2016 
Ngày phản biện : 15/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 28/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_ban_do_phan_bo_rung_theo_nguy_co_chay_ta.pdf