Nghiên cứu xác định xu thế lắng đọng axit tại các trạm thuộc mạng lưới giám sát lắng đọng axit vùng đông á (EANET)
Tóm tắt: Với chuỗi số liệu quan trắc lắng đọng ướt trong 15 năm (2000-2014) của 54 trạm giám
sát lắng đọng axit thuộc Mạng lưới EANET, xu thế biến đổi của lắng đọng axit được xác định bằng
phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Seasonal Mann-Kendall. Kết quả chỉ ra rằng, lắng đọng của
ion H+ và nss-SO
4
2- nhìn chung có cùng xu thế giảm trên toàn vùng Đông Á, ngoại trừ một số ít trạm
ở khu vực Đông Nam Á là có xu thế tăng. Như vậy, có thể nhận thấy rằng, hiện tượng mưa axit nói
chung đã có xu thế giảm trên hầu khắp vùng Đông Á. Tuy nhiên, đối với lắng đọng ion NO3- lại có hai
xu thế rõ rệt: Xu thế giảm ở khu vực Đông Bắc Á và xu thế tăng ở khu vực Đông Nam Á.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xác định xu thế lắng đọng axit tại các trạm thuộc mạng lưới giám sát lắng đọng axit vùng đông á (EANET)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định xu thế lắng đọng axit tại các trạm thuộc mạng lưới giám sát lắng đọng axit vùng đông á (EANET)
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH XU THẾ LẮNG ĐỌNG AXIT TẠI CÁC TRẠM THUỘC MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT LẮNG ĐỌNG AXIT VÙNG ĐÔNG Á (EANET) Ngô Thị Vân Anh, Dương Hồng Sơn, Nguyễn Thị Hằng Nga, Lê Văn Linh, Lê Ngọc Cầu, Trần Thị Diệu Hằng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Tóm tắt: Với chuỗi số liệu quan trắc lắng đọng ướt trong 15 năm (2000-2014) của 54 trạm giám sát lắng đọng axit thuộc Mạng lưới EANET, xu thế biến đổi của lắng đọng axit được xác định bằng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Seasonal Mann-Kendall. Kết quả chỉ ra rằng, lắng đọng của + 2- ion H và nss-SO 4 nhìn chung có cùng xu thế giảm trên toàn vùng Đông Á, ngoại trừ một số ít trạm ở khu vực Đông Nam Á là có xu thế tăng. Như vậy, có thể nhận thấy rằng, hiện tượng mưa axit nói - chung đã có xu thế giảm trên hầu khắp vùng Đông Á. Tuy nhiên, đối với lắng đọng ion NO 3 lại có hai xu thế rõ rệt: Xu thế giảm ở khu vực Đông Bắc Á và xu thế tăng ở khu vực Đông Nam Á. Từ khóa: Lắng đọng axit, xu thế, Seasonal Mann-Kendall, EANET. 1. Mở đầu axit vùng Đông Á (EANET) được thành lập gồm Lắng đọng axit là một hiện tượng đã được 9 quốc gia trong đó có Việt Nam. Đến nay, phát hiện từ lâu song được chú ý nhiều nhất EANET đã có 13 quốc gia thành viên và phát từ khoảng những năm 1980 cho đến nay do triển được hệ thống 58 trạm giám sát lắng tác hại của chúng gây ra ở nhiều quốc gia, khu đọng ướt. Các trạm này tuân thủ hướng dẫn vực trên thế giới. Lắng đọng axit được tạo kỹ thuật chung của EANET và đảm bảo chất thành trong điều kiện khí quyển ô nhiễm do lượng/kiểm soát chất lượng (QA/QC) theo quy định của EANET. Các trạm giám sát lắng đọng sự phát thải quá mức các khí SO 2, NO x từ các nguồn thải công nghiệp và có khả năng lan xa axit của mạng EANET chính thức cung cấp số tới hàng trăm, hàng nghìn kilomet. Bởi vậy, có liệu từ năm 2000 đến nay. Với chuỗi số liệu 15 thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này năm (2000-2015), việc nghiên cứu đánh giá nhưng lại có thể ảnh hưởng tới nhiều quốc hiện trạng cũng như xu thế thay đổi của mức gia lân cận do sự chuyển động quy mô lớn của độ lắng đọng axit trong khu vực Đông Á là rất chúng trong khí quyển. Lắng đọng axit có thể quan trọng giúp chúng ta có cái nhìn khái quát gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: Làm về nh trạng lắng đọng axit cũng như đánh giá hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, hiệu quả của các biện pháp giảm phát thải ô phá hủy rừng cây, đe dọa cuộc sống của các nhiễm không khí trong thời gian qua. loài sinh vật, phá hoại các công trình kiến trúc, Bài báo này sẽ giới thiệu kết quả đánh giá xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức xu thế biến đổi của lắng đọng axit ướt tại các khỏe của con người. Những tác động êu cực trạm thuộc Mạng lưới giám sát lắng đọng axit này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, vùng Đông Á (EANET), dựa trên phương pháp lắng đọng axit là vấn đề mang nh khu vực, nh toán kiểm nghiệm xu thế phi tham số cần sự quan tâm và chung tay giải quyết của Seasonal Mann-Kendall. Việc áp dụng phương các quốc gia. pháp nh toán xu thế này khác với phương Năm 1999, Mạng lưới giám sát lắng đọng pháp bình phương tối thiểu mà các nghiên TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 61 Số 1 - Tháng 3/2017 cứu trước đây đã dùng, kết hợp với việc kiểm (Si) được nh như sau: nghiệm mức ý nghĩa của xu thế và biểu diễn nii − 1 n kết quả đến từng điểm trạm là những đóng Ssgnxxiijik=−∑ ∑ () k== 1j + k 1 góp mới của bài báo này. Trong đó, 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu Sgn(xij – xik)= 1 khi xij – xik >0 2.1. Nguồn số liệu quan trắc 0 khi xij – xik =0 Hiện nay, trong số 58 trạm quan trắc lắng -1 khi xij – xik <0 đọng axit của EANET có 54 trạm đáp ứng yêu cầu về số liệu theo quy định của EANET (yêu Giá trị thống kê Mann-Kendall của tất cả cầu về sự đầy đủ tổng lượng mưa (total precip- các tháng (S’) được nh như sau: ita on-TP), thời gian mưa liên tục (precipita- m ′ S = ∑S i on coverage length-PCL) và chất lượng của số i=1 liệu (data quality ojec ve-DQO)). Số liệu trung Trong đó, m là số các tháng trong 1 năm, bình tháng mức độ lắng đọng ướt (mmol/ m= 12. 2 + 2- 2- m ) của 3 ion: H , nss-SO (SO có nguồn S′ -1 4 4 ′ gốc không phải từ muối biển), NO - thu thập if S >0 3 VAR() S' từ 54 trạm của mạng EANET sẽ được sử dụng G' Z=0SK if S |=0 ′ để đánh giá xu thế. Đây là 3 ion quan trọng S′ +1 thể hiện mức độ lắng đọng axit bởi bản chất if S′ <0 VAR() S' của mưa axit là do sự có mặt của axit H SO và 2 4 với VAR(S’) là phương sai của S’, được nh HNO trong nước mưa. Chuỗi số liệu được thu 3 bởi: m ′ thập liên tục trong 15 năm (2000-2015). VAR(S ) = VAR(S∑ ) i i=1 2.2. Phương pháp kiểm nghiệm phi tham số và VAR (Si) là phương sai của Si, được nh Seasonal Mann-Kendall theo công thức sau: Kiểm nghiệm phi tham số Seasonal Mann- g Kendall nhằm xác định xu thế của một chuỗi 1 i VARSnn12n5() iiiiipipip=−+−−+ tt12t5 ()() ∑ ()() số liệu (tập mẫu) đã được sắp xếp theo trình 18 p= 1 tự thời gian. Phương pháp này so sánh độ Trong đó, g i là số nhóm trong trong tháng lớn tương đối của các phần tử của chuỗi chứ thứ i và t ip là số phần tử thuộc nhóm p trong không xét chính giá trị của các phần tử. Điều tháng thứ i. này giúp tránh được xu thế giả tạo do một ZSK có phân bố chuẩn chuẩn hóa N(0,1). Giá vài giá trị cực trị cục bộ gây ra nếu sử dụng trị ZSK dương thể hiện chuỗi có xu thế tăng, âm phương pháp nh toán xu thế tuyến nh bằng thể hiện chuỗi có xu thế giảm. Do Z € N(0,1) bình phương tối thiểu thông thường. Một ưu nên việc kiểm nghiệm chuỗi có xu thế hay điểm nữa của phương pháp này là không cần không trở nên đơn giản. quan tâm việc tập mẫu tuân theo luật phân Trong nghiên cứu này, các giá trị xu thế bố nào. Các công thức nh toán đã áp dụng được chỉ ra với mức ý nghĩa 5% (p<0,05), nghĩa với phương pháp này được mô tả ngắn gọn là xác suất phạm sai lầm loại 1 là 5%. dưới đây. Seasonal Mann-Kendall là phương pháp Giả sử có chuỗi số liệu trình tự thời gian kiểm nghiệm phi tham số, xác định xu thế đối theo tháng (xi1, xi 2,, xi n) với xi biểu diễn số với chuỗi số liệu có sự biến thiên theo mùa. liệu tại thời điểm i cho các năm từ 1, 2 n. Phương pháp này được lựa chọn sử dụng Giá trị thống kê Mann-Kendall tại tháng i trong nghiên cứu là do bản chất của mức độ 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 lắng đọng ướt axit phụ thuộc vào lượng mưa Kết quả xác định xu thế lắng đọng ướt của + 2- - và mức độ ô nhiễm không khí, vì vậy nó bị ảnh các ion H , nss-SO 4 , NO 3 được thể hiện qua hưởng bởi yếu tố mùa. chỉ số Z (Bảng 1) và giá trị p thể hiện mức ý 3. Kết quả và phân ch nghĩa của chỉ số Z xác định được. Bảng 1. Xu thế biến đổi của lắng đọng ướt trong giai đoạn 2000-2015 + - 2- TT Tên trạm Tên quốc gia H NO 3 nns-SO4 Z p Z p Z p 1 Phnom Penh Campuchia 0,28 0,000 0,23 0,002 0,09 0,233 2 Guanyinqiao Trung Quốc -0,02 0,775 0,17 0,046 0,08 0,353 3 Haifu Trung Quốc -0,41 0,000 0,17 0,069 -0,20 0,051 4 Jinyunshan Trung Quốc 0,20 0,001 0,29 0,000 -0,09 0,129 5 Shizhan Trung Quốc -0,25 0,000 -0,24 0,000 -0,38 0,000 6 Weishuiyuan Trung Quốc 0,13 0,194 -0,17 0,080 -0,30 0,002 7 Jiwozi Trung Quốc -0,10 0,148 -0,14 0,052 0,00 1,000 8 Hongwen Trung Quốc -0,02 0,663 -0,06 0,283 -0,12 0,035 9 Xiaoping Trung Quốc -0,13 0,023 0,05 0,404 0,02 0,758 10 Zhuxiandong Trung Quốc -0,06 0,483 -0,21 0,127 -0,25 0,075 11 Xiang Zhou Trung Quốc -0,01 0,742 0,02 0,616 -0,13 0,018 12 Jakarta Indonesia 0,21 0,000 0,00 0,975 0,01 0,838 13 Serpong Indonesia -0,20 0,001 -0,06 0,282 0,00 0,937 14 Kototabang Indonesia 0,12 0,035 0,15 0,012 0,19 0,001 15 Bandung Indonesia -0,18 0,003 0,08 0,153 0,11 0,072 16 Maros Indonesia 0,07 0,480 -0,02 0,791 0,02 0,860 17 Rishiri Nhật Bản 0,30 0,000 0,11 0,064 0,03 0,622 18 Ochiishi Nhật Bản -0,03 0,630 0,08 0,265 -0,04 0,547 19 Tappi Nhật Bản -0,04 0,501 0,08 0,221 0,04 0,501 20 Sado-seki Nhật Bản -0,02 0,773 0,10 0,108 0,05 0,358 21 Happo Nhật Bản -0,17 0,003 0,03 0,654 -0,15 0,008 22 Ijira Nhật Bản -0,14 0,015 -0,15 0,011 -0,19 0,001 23 Oki Nhật Bản 0,09 0,120 0,09 0,112 0,01 0,818 24 Banryu Nhật Bản 0,02 0,658 0,01 0,862 0,00 0,976 25 Yusuhara Nhật Bản 0,02 0,682 -0,01 0,884 0,01 0,815 26 Hedo Nhật Bản -0,05 0,353 -0,01 0,909 -0,03 0,622 27 Ogasawara Nhật Bản -0,08 0,162 -0,02 0,679 -0,04 0,493 28 Tokyo Nhật Bản -0,18 0,041 -0,09 0,284 -0,07 0,434 29 PetalingJaya Malaysia -0,04 0,476 0,16 0,004 -0,02 0,753 30 TanahRata Malaysia -0,04 0,525 -0,02 0,783 0,07 0,205 31 DanumValley Malaysia -0,13 0,166 0,02 0,775 -0,03 0,734 32 Kuching Malaysia -0,16 0,083 -0,02 0,792 0,17 0,069 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 63 Số 1 - Tháng 3/2017 33 Ulaanbaatar Mông Cổ 0,20 0,006 -0,06 0,431 -0,07 0,362 34 Terelj Mông Cổ -0,20 0,004 -0,16 0,020 -0,18 0,008 35 Yangon Myanma -0,43 0,000 -0,07 0,567 -0,01 0,897 36 MetroManila Philipin -0,27 0,000 0,04 0,537 -0,06 0,382 37 LosBanos Philipin -0,06 0,333 0,22 0,000 -0,07 0,285 38 Mt,Sto,Tomas Philipin -0,01 0,887 0,03 0,752 0,05 0,518 39 Kanghwa Hàn Quốc 0,07 0,226 -0,05 0,355 -0,11 0,061 40 Cheju Hàn Quốc -0,32 0,000 -0,09 0,108 -0,13 0,020 41 Imsil Nga -0,08 0,175 0,07 0,238 -0,03 0,582 42 Mondy Nga -0,07 0,270 -0,25 0,000 -0,27 0,000 43 Listvyanka Nga -0,11 0,058 -0,20 0,000 -0,02 0,704 44 Irkutsk Nga 0,08 0,196 -0,15 0,007 -0,05 0,391 45 Primorskaya Nga -0,03 0,644 0,09 0,140 -0,11 0,069 46 Bangkok Thái Lan -0,16 0,005 0,08 0,165 -0,19 0,001 47 Samutprakarn Thái Lan -0,37 0,000 -0,17 0,031 -0,34 0,000 48 Pathumthani Thái Lan -0,08 0,144 0,10 0,089 -0,15 0,008 49 Chiang Mai Thái Lan -0,15 0,033 -0,05 0,444 0,00 0,974 50 Nakhon Ratcha- Thái Lan -0,21 0,014 -0,12 0,168 -0,10 0,203 sima 51 Hà Nội Việt Nam 0,01 0,833 0,27 0,000 0,15 0,009 52 Hòa Bình Việt Nam -0,24 0,000 0,27 0,000 0,02 0,706 53 Cúc Phương Việt Nam -0,15 0,172 -0,02 0,820 -0,04 0,699 54 Đà Nẵng Việt Nam -0,52 0,000 -0,08 0,500 -0,08 0,500 Ghi chú: chỉ số Z dương/âm thể hiện xu thế tăng/giảm. thể hiện mức ý nghĩa p<0,1; thể hiện mức ý nghĩa p<0,05 a) Xu thế lắng đọng ion H+ trắc, chỉ có 14 trạm thỏa mãn mức ý nghĩa Tổng lượng lắng đọng của ion H + có xu 5% (p<0,05), trong đó có 12 trạm có xu thế hướng giảm rõ rệt theo thời gian ở hầu khắp giảm và chỉ có 2 trạm có xu thế tăng, cụ thể là các trạm trên toàn vùng. Trong 54 trạm, có Kotobang (Indonesia) và Hà Nội (Việt Nam) 24 trạm (chiếm khoảng 44%) được phát hiện (Hình 1b). có xu thế biến đổi thỏa mãn mức ý nghĩa 5% - c) Xu thế lắng đọng ion NO3 (p<0,05), trong đó phần lớn (18 trạm) có xu Trong 15 trạm thỏa mãn mức ý nghĩa 5%, hướng giảm theo thời gian,và chỉ có 6 trạm 8 trạm có xu hướng giảm và 7 trạm có xu có xu hướng tăng, cụ thể là Phnom Penh hướng ngày càng tăng là Phnom Penh (Campu- (Campuchia), Jinyunshan (Trung Quốc), chia), Guanyinqiao (Trung Quốc), Kototabang Jakarta và Kototabang (Indonesia), Rishiri (Indonesia), PetalingJaya (Malaysia), (Nhật Bản), Ulaanbaatar (Mông Cổ) (Hình 1a). LosBanos (Philippin), Hà Nội, Hòa Bình (Việt b) Xu thế lắng đọng ion nss-SO 2- + 2- 4 Nam). Khác với 2 ion H và nss-SO 4 , lắng đọng Tương tự như ion H +, mức lắng đọng ion của ion NO3- có 2 xu thế rõ rệt: Xu thế giảm ở 2- nss-SO4 cũng có xu thế giảm ở hầu khắp khu vực Đông Bắc Á và xu thế tăng ở khu vực các trạm theo thời gian. Trong 54 trạm quan Đông Nam Á (Hình 1c). 64 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 - Có thể nhận thấy trong giai đoạn 2000- ion NO 3 lại thể hiện 2 xu hướng khác biệt: Xu + 2- 2015, mức lắng đọng của 2 ion H và nss-SO 4 thế giảm ở hầu hết các trạm thuộc khu vực có cùng xu thế giảm trên hầu hết các trạm, Đông Bắc Á và xu thế tăng ở các trạm thuộc ngoại trừ một số trạm ở khu vực Đông Nam Á khu vực Đông Nam Á. có xu hướng tăng. Tuy nhiên, xu thế lắng đọng + 2- a) I on H b) Ion nss-SO4 Ghi chú: Xu thế tăng/giảm ứng với hình tam giác hướng lên/xuống. Với giá trị xu thế thỏa mãn mức ý nghĩa p<0,05 thì tam giác được tô đặc. Hình 1. Xu thế lắng đọng của các ion H+ (a), 2 - nss-SO4 - (b), NO3 (c) tại các trạm giám sát axit EANET - c) Ion NO3 4. Kết luận thế thay đổi mức độ lắng đọng của 3 ion Trong bài báo này, nhóm tác giả đã sử đại diện cho nh axit trong nước mưa: H +, 2- - dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số nss-SO4 , NO 3 trong giai đoạn 2000-2015. Đây Seasonal Mann-Kendall để đánh giá xu là phương pháp xác định xu thế đã được sử TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 65 Số 1 - Tháng 3/2017 dụng rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên ở Việt chuỗi số liệu chưa đủ dài nên mức có ý nghĩa Nam thì còn khá hạn chế, đặc biệt trong lĩnh của phân ch thống kê của một số trạm chưa vực nghiên cứu môi trường. Với nghiên cứu cao, như vậy có thể ảnh hưởng tới việc đánh này, đây là lần đầu ên phương pháp Sea- giá xu thế của toàn vùng. sonal Mann-Kendall được sử dụng để nghiên Trong tương lai khi có chuỗi số liệu đủ dài cứu xác định xu thế trong lĩnh vực môi trường (20 - 30 năm), nhóm tác giả sẽ ếp tục nghiên không khí tại Việt Nam. cứu ứng dụng phương pháp Seasonal Mann- Kết quả cho thấy, với chuỗi số liệu 15 Kendall để đánh giá xu thế thay đổi mức độ năm, phương pháp này đã xác định được xu lắng đọng axit cho vùng Đông Á. Đồng thời, + 2- thế giảm lắng đọng của 2 ion H , nss-SO 4 nói sẽ xác định thêm độ lớn xu thế chuỗi (Sen’s chung trên hầu khắp vùng Đông Á. Đối với lắng slope) - xu thế tăng/giảm theo cách ước lượng - đọng ion NO 3 xác định được hai xu thế rõ rệt: của Sen, P.K. Điều này vô cùng quan trọng để Xu thế giảm ở khu vực Đông Bắc Á và xu thế đưa ra cái nhìn chính xác hơn về diễn biến, độ tăng ở khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, do lớn thay đổi và xu thế lắng đọng axit. Tài liệu tham khảo 1. Network Center for EANET, Data Report on the Acid Deposi on in the East Asian Region 2000- 2014. 2. Network Center for EANET, Asia Center for Air Pollu on Research (ACAP), Review on the State of Air Pollu on in East Asia (February 2015) . 3. Phan Văn Tân (2005), Các phương pháp thống kê trong khí hậu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Sen, P.K., Es mates of the Regression Coeffi cient Based on Kendall’s Tau, Journal of the Ameri- can Sta s cal Associa on , 63(324) (1968) 1379-1389. 5. Viện Khí tượng Thủy văn (2002), Hỏi đáp về lắng đọng axit, NXB Nông nghiệp. 6. h p://www.eanet.asia 7. h p://vsp.pnnl.gov/help/Vsample/Design_Trend_Seasonal_Kendall.htm RESEARCH ON ACID DEPOSITION TREND IN SITES UNDER ACID DEPOSITION MONITORING NETWORK IN EAST ASIA (EANET) Ngo Thi Van Anh, Duong Hong Son, Nguyen Thi Hang Nga, Le Van Linh, Le Ngoc Cau, Tran Thi Dieu Hang Vietnam Ins tute of Meteorology, Hydrology and Climate change Abstract: Regarding the 15-year data series (2000-2014) of 54 acid deposi on monitoring sites within EANET network, the variable trend of acid deposi on is iden fi ed by Seasonal Mann-Kendall + 2- method. The deposi ons of both H and nss-SO 4 is decreasing all over East Asia region in general, except for a few sites in South East Asia which present the increasing trend. Though acid rain phenom- - enon has probably declined in almost region. However, the NO 3 deposi on shows decreasing fi gure in North East Asia but increasing in South East Asia. Keywords: acid deposi on, trend, Seasonal Mann-Kendall, EANET. 66 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017
File đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_xu_the_lang_dong_axit_tai_cac_tram_thuoc.pdf