Nghiên cứu xác định lượng các bon trao đổi (hấp thụ) của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới Nam Cát Tiên bằng phương pháp Eddy-Covariance

Thông qua quá trình quang hợp của thực vật, hệ sinh thái trên cạn (HST) hấp thu CO2 hay

cácbon (C) từ khí quyển đồng thời quá trình hô hấp của thực vật cũng khiến một phần CO2 bị

hấp thu trƣớc đó trở lại bầu khí quyển, mặt khác HST cũng thất thoát một lƣợng CO2 qua hô hấp

của đất và vật rơi rụng (litterfall). Theo các ƣớc tính gần đây, thực vật Trái đất lƣu trữ khoảng

560 tỷ tấn C (PgC) chiếm tới gần 75% lƣợng C trong khí quyển (750 PgC, hình 1) do đó những

thay đổi ở lƣợng CO2 trao đổi thuần của HST với khí quyển NEE (net ecosystem exchange of

CO2) sẽ dẫn tới thay đổi nồng độ CO2 trong khí quyển – yếu tố nhạy cảm và chiếm tỷ trọng ảnh

hƣởng lớn nhất trong số các khí nhà kính (hơn 50%) tới hiệu ứng nhà kính khiến khí hậu Trái

đất thay đổi [2, 3]. Trong chu trình C toàn cầu, giá trị NEE chỉ ra mức độ đóng góp của từng

HST trong việc chống lại sự thay đổi của khí hậu bằng việc cân bằng lại lƣợng CO2 sinh ra do

hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch. Do vậy, nghiên cứu xác định NEE cho các HST trên

thế giới hết sức cần thiết và đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi những tác động của

hiệu ứng biến đổi khí hậu ngày một rõ nét. Kết quả này không những là bằng chứng để quyết

định việc đƣợc nhận hay phải chi trả tín dụng của một quốc gia mà nó còn cung cấp những dữ

liệu quan trọng cho Liên hợp quốc về định hƣớng chính sách hành động trên toàn thế giới và

việc tăng cƣờng thực hiện nghị định thƣ Kyôtô, cơ chế phát triển sạch ở các nƣớc công nghiệp

phát triển.

pdf 7 trang phuongnguyen 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xác định lượng các bon trao đổi (hấp thụ) của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới Nam Cát Tiên bằng phương pháp Eddy-Covariance", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định lượng các bon trao đổi (hấp thụ) của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới Nam Cát Tiên bằng phương pháp Eddy-Covariance

Nghiên cứu xác định lượng các bon trao đổi (hấp thụ) của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới Nam Cát Tiên bằng phương pháp Eddy-Covariance
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1310 
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƢỢNG CÁC BON TRAO ĐỔI (HẤP THỤ) 
CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG MƢA NHIỆT ĐỚI NAM CÁT TIÊN 
 BẰNG PHƢƠNG PHÁP EDDY-COVARIANCE 
ĐINH BÁ DUY 
Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga 
Thông qua quá trình quang hợp của thực vật, hệ sinh thái trên cạn (HST) hấp thu CO2 hay 
cácbon (C) từ khí quyển đồng thời quá trình hô hấp của thực vật cũng khiến một phần CO2 bị 
hấp thu trƣớc đó trở lại bầu khí quyển, mặt khác HST cũng thất thoát một lƣợng CO2 qua hô hấp 
của đất và vật rơi rụng (litterfall). Theo các ƣớc tính gần đây, thực vật Trái đất lƣu trữ khoảng 
560 tỷ tấn C (PgC) chiếm tới gần 75% lƣợng C trong khí quyển (750 PgC, hình 1) do đó những 
thay đổi ở lƣợng CO2 trao đổi thuần của HST với khí quyển NEE (net ecosystem exchange of 
CO2) sẽ dẫn tới thay đổi nồng độ CO2 trong khí quyển – yếu tố nhạy cảm và chiếm tỷ trọng ảnh 
hƣởng lớn nhất trong số các khí nhà kính (hơn 50%) tới hiệu ứng nhà kính khiến khí hậu Trái 
đất thay đổi [2, 3]. Trong chu trình C toàn cầu, giá trị NEE chỉ ra mức độ đóng góp của từng 
HST trong việc chống lại sự thay đổi của khí hậu bằng việc cân bằng lại lƣợng CO2 sinh ra do 
hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch. Do vậy, nghiên cứu xác định NEE cho các HST trên 
thế giới hết sức cần thiết và đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi những tác động của 
hiệu ứng biến đổi khí hậu ngày một rõ nét. Kết quả này không những là bằng chứng để quyết 
định việc đƣợc nhận hay phải chi trả tín dụng của một quốc gia mà nó còn cung cấp những dữ 
liệu quan trọng cho Liên hợp quốc về định hƣớng chính sách hành động trên toàn thế giới và 
việc tăng cƣờng thực hiện nghị định thƣ Kyôtô, cơ chế phát triển sạch ở các nƣớc công nghiệp 
phát triển. 
Theo phƣơng pháp điều tra sinh 
khối, việc xác định NEE cho các 
HST thƣờng gặp phải nhiều sai số do 
tính giả định về mức độ đồng nhất 
của thảm thực vật, sai số trong lựa 
chọn chia ô lấy mẫu và sai số ở tính 
đại diện các mẫu cho từng thành 
phần lá, thân, rễ và đất khi phân tích 
hàm lƣợng C thậm chí nó gặp phải 
khó khăn để giám sát sự vận chuyển 
CO2 theo thời gian 
(Intergovernmental Panel on Climate 
Change – IPCC, 2000). Bài báo này 
tiếp cận tới phƣơng pháp đƣợc IPCC 
đánh giá có cơ sở khoa học rõ ràng 
với độ tin cậy cao đƣợc biết đến với tên gọi phƣơng pháp phƣơng sai rối Eddy-Covariance (EC) 
[4, 5] để tính toán NEE cho HST rừng mƣa nhiệt đới Nam Cát Tiên (HSTR NCT). 
I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Vị trí nghiên cứu 
Để nghiên cứu, định lƣợng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu, Trung tâm Nhiệt đới 
Việt Nga đã đầu tƣ xây dựng trạm nghiên cứu các dòng năng lƣợng nhiệt, năng lƣợng ẩm và khí 
CO2 trên HSTR NCT, tại tọa độ 11
0
26
‟
30.2
‟‟
 và 107
0
24
‟
04.2
‟‟(trạm Flux NCT) [1]. Về hình 
Hình 1: Chu trình Cacbon toàn cầu [6] 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1311 
dáng, trạm đƣợc thiết kế theo thiết diện ngang hình vuông, kích thƣớc 2m x 2m, đƣợc khớp nối 
từ 16 đốt giống nhau dài 3,1m tạo nên tháp với tổng chiều cao 50,25m (hình 2). Trạm Flux NCT 
quan trắc và thu thập thƣờng xuyên các số liệu về khí quyển, đất và thực vật để tính toán các 
thông số về sự trao đổi của dòng CO2, hơi nƣớc và năng lƣợng nhiệt, năng lƣợng ẩm trao đổi 
giữa sinh quyển và khí quyển (bảng 1). Số liệu từ trạm Flux NCT đƣợc sử dụng để tính toán và 
nghiên cứu NEE cho HSTR NCT. 
Bảng 1 
Các thông số đo thông thƣờng của trạm Flux NCT 
Đối tƣợng Yêu tố đo đạc, tính toán 
Khí quyển 
- Quan trắc: Nhiệt độ, độ ẩm, mƣa, áp suất, các thành phần gió, bức xạ mặt 
trời, phát xạ bề mặt 
- Tính toán: Các dòng năng lƣợng nhiệt, năng lƣợng ẩm và lƣợng CO2, hơi 
nƣớc trao đổi 
Thực vật 
- Tính toán: chỉ số diện tích lá, mật độ lá, sinh khối, hô hấp, bức xạ quang 
hợp, tỷ lệ chết của thực vật và một số chỉ tiêu thực vật khác 
Đất - Quan trắc: sự phân bố của nhiệt độ và độ ẩm đất, lƣợng hô hấp 
HSTR NCT có diện tích 38.441 ha, trên địa phận huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai là một trong 
ba khu vực thuộc quản lý của VQG Cát 
Tiên. HSTR này nằm ở phần cuối, phía 
Nam của dãy Trƣờng Sơn, chuyển tiếp 
với vùng đồng bằng Nam Bộ, với địa 
hình vùng đồi chuyển tiếp thấp dần 
theo hƣớng Bắc - Tây Bắc - Tây - Nam 
- Đông Nam với độ cao trung bình so 
với mặt nƣớc biển dao động từ 100 m 
đến 200 m. Thảm thực vật rừng có 3 
kiểu rừng chính: kiểu rừng kín lá rộng 
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, kiểu 
rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, kiểu 
rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới. 
2. Thời gian nghiên cứu 
Kết quả của bài báo này dựa trên 
những quan trắc, đo đạc các yếu tố môi 
trƣờng không khí, thực vật, đất và tính 
toán lƣợng CO2 trao đổi thuần của 
HSTR NCT trong khoảng thời gian 3 năm, bắt đầu từ 
ngày 1/1/2012 đến ngày 31/12/2014. 
3. Phƣơng pháp Eddy-Covariance xác định lƣợng 
NEE của HSTR NCT 
Xét thực thể φ trong một đơn vị thể tích của HST 
đƣợc giới hạn bởi một hình hộp lập phƣơng giả định, 
bên trong hộp có nguồn S. Với vận tốc gió tƣơng ứng 
theo các phƣơng (x, y, z) lần lƣợt là u, v, w. Sử dụng các 
giá trị trung bình sau khi tách nhiễu theo: ̅ ́; 
Hình 2: Vị trí HSTR Nam Cát Tiên và khu vực 
đặt trạm quan trắc dòng CO2 trao đổi theo 
phƣơng pháp EC 
Hình 3: Mô tả sự vận chuyển 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1312 
 ̅ ́; ̅ ́; ̅ ́, trong môi trƣờng không khí không nén đƣợc (ρ=const) 
theo Trần Công Huấn, Đinh Bá Duy (2013) [1] tổng thông lƣợng xoáy tại độ cao z (( ́ ́)̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅ ) và 
tích lũy vật chất theo thời gian bên dƣới độ cao z (∫
 ̅
 ) bằng thông lƣợng đi ra từ bề mặt 
(F0) và nguồn (thân, lá cây...) tồn tại trong khoảng không bên dƣới độ cao z (∫ ̅̅ ̅
 ): 
( ́ ́)̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅ ∫
 ̅
 ∫ ̅̅ ̅
 (1)
Cũng do cách tiếp cận thông lƣợng trao đổi tại 
độ cao z do rối gây ra (( ́ ́)̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅ ) nên đây đƣợc gọi là 
phƣơng pháp phƣơng sai rối (Eddy Covariance 
(EC)) [1, 4]. Thành phần phƣơng sai rối ́ ́̅̅ ̅̅̅ đƣợc 
tính toán bằng cách lấy trung bình theo thời gian 
của tích nhiễu động vận tốc ( ́) và thực thể , ở 
đây các thành phần nhiễu đƣợc tính toán thông qua 
các phép đo có tốc độ lấy mẫu cao nhờ sử dụng 
các cảm biến phản ứng nhanh. Thành phần lƣu trữ 
(∫ ̅̅ ̅
 ) có thể đƣợc đo bằng cách sử dụng các 
cảm biến chậm đặt tại các vị trí bên dƣới độ cao z. 
Nhƣ vậy áp dụng phƣơng pháp EC, xem xét 
dòng CO2 nhƣ thực thể φ trong môi trƣờng khí, 
lƣợng trao đổi CO2 thuần của HST đƣợc xác định 
thông qua thành phần trao đổi tại độ cao z và 
lƣợng tích lũy bên dƣới qua công thức sau: 
 (2) 
Trong bài báo này tốc độ gió thẳng đứng đƣợc xác định bằng máy đo gió siêu âm 3 chiều 
CSAT3-3D (Campbell, Mỹ) và nồng độ CO2 đƣợc đo bằng máy phân tích khí tốc độ cao Li-
7500A (Li-Cor, Mỹ) với tần suất đo 10Hz (1 giây 10 phép đo), thành phần tích lũy CO2 đƣợc 
xác định tại 8 mức độ cao thông qua máy phân tích CO2 LI820 (Li-Cor, Mỹ). Các phép tính đối 
với lƣợng CO2 trao đổi và tích lũy của HSTR NCT đƣợc tính trung bình cho từng khoảng thời 
gian 30 phút. 
4. Phƣơng pháp xác định lƣợng hô hấp của HSTR NCT (Reco) 
Để xác định lƣợng hô hấp của HST (Reco) theo từng thời điểm trong ngày, bài báo sử dụng 
mô hình mở đƣợc phát triển bởi Viện địa sinh hóa Max Planck, Đức [5]. Mô hình này tích hợp 
thuật toán loại bỏ số liệu bất thƣờng; bổ sung số liệu khuyết và bất thƣờng đồng thời phát triển 
công cụ tính toán Reco trên nền mô hình thực nghiệm của Lloyd và Taylor (1994) và thuật toán 
cải tiến của Reichstein (2005), theo công thức: 
(3) 
Trong đó rb (µmol C/m2.s) là hô hấp cơ sở tại nhiệt độ tham chiếu Tref ở 15
o
C, Eo (
o
C) là 
nhiệt độ nhạy cảm, tham số nhiệt độ To đƣợc giữ ở -46,02
o
C. Trong khi E0 đƣợc giữ ở giá trị 
không đổi cho cả năm thì rb đƣợc ƣớc tính sau mỗi 5 ngày (Reichstein, 2005). 
Hình 4: Minh họa xác định lƣợng CO2 
thuần trao đổi của HST (NEE) theo 
phƣơng pháp EC
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1313 
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Sự biến động NEE trong ngày 
Biến trình ngày của lƣợng CO2 trao đổi giữa HSTR NCT và khí quyển tại đây (qua kết quả 
minh họa trung bình tháng 1/2012) đƣợc thể hiện trong hình 5 dƣới đây. 
Hình 5: Biến động NEE trong ngày tại HSTR NCT (minh họa kết quả tháng 1/2012) 
Kết quả từ đồ thị này cho thấy lƣợng CO2 trao đổi phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng trong 
ngày, ở những thời điểm có ánh sáng (từ 7 giờ sáng tới 5 giờ chiều) dòng CO2 dịch chuyển từ 
khí quyển xuống HSTR NCT (biểu hiện là NEE<0) thông qua quá trình quang hợp, thực vật tại 
đây đã lấy đi một lƣợng CO2 từ khí quyển và ngƣợc lại trong thời điểm không có ánh sáng mặt 
trời, cơ chế hô hấp của thực vật thay đổi từ hấp thụ sang thải CO2 khiến cho dòng CO2 di 
chuyển ngƣợc trở lại, từ HST vào khí quyển (NEE>0). Dòng CO2 đi xuống từ HST mạnh nhất 
vào thời điểm 10 giờ sáng tới 2 giờ chiều và có xu hƣớng trả lại khí quyển trong khoảng từ 6 giờ 
tối hôm trƣớc tới 6 giờ sáng hôm sau, mạnh nhất tại lúc 7 giờ tối (hình 5). 
2. Sự biến động NEE theo mùa 
Để xem xét sự biến động theo mùa cũng nhƣ ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng nền 
(nhiệt độ, lƣợng mƣa) tới giá trị NEE, bài báo đã phân tích mối liên hệ giữa các thành phần 
NEE (lƣợng CO2 trao đổi của HST), Reco (lƣợng hô hấp của HST), T_2m (nhiệt độ không khí 
dƣới tán thực vật mực 2 m), Rn (bức xạ thuần) và lƣợng mƣa tại HSTR NCT nhƣ đƣợc thể hiện 
chi tiết tại bảng 2 và hình 6 dƣới đây. Các kết quả xử lý, tính toán từ bộ số liệu quan trắc của 
trạm Flux NCT tại bảng 2 cho thấy NEE phổ biến có giá trị âm ngoại trừ một số năm có giá trị 
dƣơng ở tháng 3 và tháng 4. Xét về giá trị tuyệt đối, NEE tại HSTR NCT thƣờng có giá trị cao 
hơn mức trung bình năm trong điều kiện thuận tiện cho quá trình quang hợp của thực vật (ẩm 
dồi dào, bức xạ lớn), vào những thời điểm từ tháng 6 năm nay sang tháng 1 của năm sau tức là 
khoảng sau thời kỳ mùa mƣa khoảng từ 1 tới 2 tháng (mùa mƣa tại đây bắt đầu từ tháng 4 tới 
tháng 11). Giá trị NEE thƣờng đạt giá trị tuyệt đối thấp vào tháng 3, tháng 4 hàng năm trùng với 
giai đoạn cuối ở thời kỳ rụng lá của một số loài thực vật tại HSTR NCT và sau thời gian kết 
thúc mùa khô khoảng từ 1 tới 2 tháng. 
Diễn biến của các thành phần NEE, Reco và lƣợng mƣa tại HSTR NCT trong giai đoạn 3 
năm (2012-2014) đƣợc trình bày tại hình 6 dƣới đây. Mối quan hệ này cho thấy, về giá trị tuyệt 
đối lƣợng CO2 trao đổi thuần tại đây dƣờng nhƣ đồng pha với diễn biến của lƣợng mƣa và trễ 
pha khoảng 1 tháng so với thành phần Reco (hình 6). Kết quả này chỉ ra, hầu hết các tháng trong 
năm HSTR NCT tích lũy lƣợng CO2 từ khí quyển qua quang hợp ngoại trừ một số thời điểm 
tháng 3, tháng 4 HSTR NCT vận chuyển CO2 vào khí quyển tuy nhiên với khối lƣợng ở mức 
nhỏ, biểu hiện là NEE đạt giá trị âm ở hầu hết các tháng trong năm và chỉ đạt giá trị dƣơng với 
trị số thấp vào tháng 3 và 4 (trong đó lƣợng vận chuyển vào khí quyển phổ biến ở tháng 4). Nhƣ 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1314 
vậy thực tế là HSTR NCT đã đóng vai trò nhƣ một bể chứa C khi tiếp nhận lƣợng CO2 từ khí 
quyển thông qua quang hợp của thực vật và ngƣợc lại khi vận chuyển lƣợng CO2 vào khí quyển 
thông qua hô hấp HSTR NCT lại đóng vai trò nhƣ là một nguồn phát thải C. Và vai trò bể - 
nguồn thay đổi liên tục từ ngày sang đêm tuy nhiên tính chung cho toàn bộ thời gian trong ngày, 
tháng thì hầu hết HSTR NCT đóng vai trò là bể và tính cho toàn bộ thời gian trong năm thì 
HSTR NCT luôn đóng vai trò là một bể chứa C (bảng 2, hình 6). 
Bảng 2 
Các thành phần NEE, Reco, T_2m, Rn và lƣợng mƣa tại HSTR NCT 
Yếu tố 
Thời gian 
NEE 
[gC/m².mon] 
Reco 
[gC/m².mon] 
T_2m 
[
o
C] 
Rn 
[W/m
2
] 
Rain 
[mm] 
Tháng 1 -62,4 183,8 22,8 123,9 12 
Tháng 2 -39,1 173,2 24,6 134,6 14 
Tháng 3 -6,6 185,2 26,5 160,6 38 
Tháng 4 10,6 274,0 26,3 168,7 197 
Tháng 5 -18,5 314,4 26,2 171,6 136 
Tháng 6 -51,5 289,0 25,3 143,7 354 
Tháng 7 -35,4 340,7 25,1 158,5 510 
Tháng 8 -47,7 282,4 25,2 157,2 377 
Tháng 9 -53,8 242,7 24,7 129,5 523 
Tháng 10 -78,6 227,9 24,7 177,4 312 
Tháng 11 -31,2 261,7 24,5 154,7 88 
Tháng 12 -41,6 233,4 23,1 133,2 22 
Trung bình -38,0 250,7 24,9 151,0 215 
Tổng năm -455,8 3008,5 299 1814 2583 
Nguồn: Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga 
Hình 6: Các thành phần NEE, GPP, và R_eco tại HSTR VQG Cát Tiên 
Giá trị trung bình năm tính toán trên bộ số liệu 3 năm (2012-2014) là 455,8 gC/m2 (tƣơng 
đƣơng 4,55 tấn C/ha.năm) nhƣ trình bày tại bảng 2 và nhƣ vậy giá trị kinh tế quy đổi, ƣớc tính khi 
bán chứng chỉ phát thải của HSTR NCT là khoảng 91,74 USD/ha.năm (đơn giá giao dịch trên sàn 
NASDAQ, Mỹ tại ngày 24/2/2015 là 5,5 USD/1 tấn CO2). 
Để đánh giá năng lực hấp thụ CO2 của HSTR NCT với một số HSTR trong khu vực nhiệt 
đới, công trình đã so sánh 10 HSTR khác nhau nhƣ trình bày tại bảng 3 dƣới đây. Các giá trị 
NEE khác nhau tại các HST cho thấy năng lực hấp thụ CO2 của các HST phụ thuộc vào chính 
các thành phần bên trong của HST (động, thực vật và đặc tính HST đất) và chế độ khí hậu đặc 
biệt là yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa. Nam Cát Tiên là một trong 3 HSTR có năng lực hấp thu lớn 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1315 
nhất, giá trị tuyệt đối NEE của HSTR NCT chỉ sau HST Caxiuana (Amazon, Brazil) và Sakaerat 
(Malaixia), tuy nhiên cũng cần phải lƣu ý rằng giá trị NEE ở đây đã có sự khác biệt tƣơng đối 
lớn khi sử dụng các phƣơng pháp xác định khác nhau thậm chí có thể cho kết quả trái ngƣợc 
nhau nhƣ tại HST Santarem (Amazon,Brazil) (hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng là điều tra sinh 
khối (BM) và phƣơng pháp EC, nhƣ thể hiện tại bảng 3). Các kết quả tại bảng 3 đã cho thấy, đối 
với khu vực nhiệt đới nói chung khả năng hấp thụ vật chất hữu cơ của các HSTR phụ thuộc rất 
lớn vào nguồn ẩm (chế độ mƣa). 
Bảng 3 
Sản lƣợng sinh thái thuần trao đổi (NEE) của một số HSTR thuộc khu vực nhiệt đới 
Trạm 
Vĩ độ Loại 
rừng1 
Thời 
đoạn 
Rain, 
mm/năm 
T [°C] 
NEE, 
gC/m
2năm 
Tác giả 
Rừng Nam Cat 
Tien 
(Việt Nam) 
11º26´ SE 2012-2014 
2621; 
2634; 
2540 
25,9 
-401; -453; 
-513 
Đinh Bá Duy và 
cs, 2014 
Pasoh 
(Malaixia) 
2º53´ WE 2003-2009 
1451÷22
35 
25,3 -73 ÷ 64 
Kosugi et al., 
2012 
Lambir Hills 
(Malaixia) 
4º12´ WE 2003 2263 25,9 -200 ÷ 0 
Kume et al., 
2011; 
Chen et al., 
2013 
Mae Klong 
(Malaixia) 
14º34´ SD 2003-2004 
738; 
1708 
27,5 -164; 83 
 Huete et al., 
2008 
Sakaerat 
(Malaixia) 
14º29´ SE 2001-2003 
1152 ÷ 
3050 
24 -472 ÷ -164 
Huete và nnk, 
2008 
Bukit Soeharto 
(Inđônêxia) 
0º52´ WE 2001-2004 
2015; 
2536 
28,0 -328 ÷ -185 
Huete et al., 
2008 
Xishuangbanna 
(Trung Quốc) 
21º55´ SE 2003-2006 1487 21,7 
-119 (EC)
2
, 
-359 (BM)
2
Tan et al., 2010 
Caxiuana 
(Amazon, 
Brazil) 
-1º43´ WE 1999-2003 2314 26,9 
-560 ÷ -
1190 
Carswell et al., 
2002; 
Malhi et al., 
2004; 
Malhi et al., 
2009 
Manaus 
(Amazon,Brazil) 
-2º36´ WE 1995-1996 2272 27,1 -130 
Malhi et al., 
2009 
Santarem 
(Amazon,Brazil) 
-2º51´ WE 
2001-
2003, 
1984-
2000(BM) 
2200 24,8 
-100 
÷ -60(EC), 
80(BM) 
DaRocha et al. 
2004; 2011 
Miller et al. 
2004; 2011 
Nguồn: Số liệu công bố tại FLUXNET ( 
Ghi chú: 
(1) Rừng nhiệt đới: thường xanh + ẩm quanh năm - WE, thường xanh + 2 mùa khô, ẩm – SE; Rừng rụng 
lá + ẩm ướt - SD; 
(2) Dữ liệu thu được bằng cách sử dụng các phương pháp: BM - Điều tra sinh khối, EC - xung động 
(phương sai rối) 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1316 
III. KẾT LUẬN 
1. Các kết quả nghiên cứu, tính toán cho giai đoạn 2012-2014 chỉ ra hầu hết các tháng trong 
năm HSTR NCT hấp thụ CO2 từ khí quyển ngoại trừ một số các thời điểm của tháng 3, tháng 4 
HST này vận chuyển CO2 trở lại vào khí quyển tuy nhiên với khối lƣợng ở mức nhỏ. Hơn 80% 
thời gian trong năm (10/12 tháng) giá trị NEE tại đây thƣờng cao hơn mức trung bình năm và 
thƣờng xuất hiện trong điều kiện thuận tiện cho quá trình quang hợp của thực vật (vào thời điểm 
sau mùa mƣa 1 tới 2 tháng). 
2. Vai trò bể - nguồn C của HSTR NCT thay đổi liên tục từ ngày (khoảng 7 giờ sáng tới 6 
giờ chiều) sang đêm (từ 6 giờ chiều tới 7 giờ sáng hôm sau), tuy nhiên tính chung cho cả ngày 
và cả tháng thì hầu hết HSTR NCT đóng vai trò là bể, còn tính cho cả năm thì HST này luôn 
đóng vai trò là một bể chứa C. Giá trị tích lũy trung bình năm tại đây trong giai đoạn 2012-2014 
là khoảng 455,8gC/m2 (hay 16,68 tấn CO2/ha.năm). 
3. Kết quả so sánh với 9 HST khác trong khu vực nhiệt đới cho thấy HSTR NCT là một 
trong 3 HSTR có năng lực hấp thụ CO2 lớn nhất, chỉ sau HST Caxiuana (Amazon, Brazil) và 
Sakaerat (Malaixia) đồng thời khả năng hấp thụ vật chất hữu cơ của các HSTR này phụ thuộc 
rất lớn vào nguồn ẩm (chế độ mƣa). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Công Huấn, Đinh Bá Duy, J. A. Kurbatova, O. A. Deshcherevskaya, V.A. Avilov, 
2012. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp phƣơng sai rối trong nghiên cứu dòng nhiệt, ẩm, khí 
CO2 Tạp chí KHCN Nhiệt đới, Số 01, 12-2012. 
2. Hartmann, D. L. 1994. Global Physical Climatology. Department of atmospheric sciences 
university of washington seatle, washington. 
3. Edward Bryant, 1997. Climate Processes and Change, Cambridge University. 
4. George Burba, 2013. Eddy Covariance Method for Scientific, Industrial, Agricultural, and 
Regulatory Applications. 
5.  
6.  
QUANTITATIVE RESEARCH ON NET ECOSYSTEM CO2 EXCHANGE 
FOR NAM CAT TIEN RAINFORESTS BY EDDY-COVARINACE METHOD 
DINH BA DUY 
SUMMARY 
The variability in NEE on terrestrial ecosystems will quickly alter the amount of CO2 in the 
atmosphere and the Earth's climate is very sensitive to this change. Determination of NEE by Eddy-
Covariance method was assessed to provide clear scientific basis with high reliability. The research 
results on NEE of Nam Cat Tien rainforest by this method in the period 2012-2014 showed that: 
property as the carbon sources - sinks of Nam Cat Tien rainforest continuously change from daytime 
(approximately 7 am to 6 pm) to night time (from 6 pm to 7 am the next morning). Over 90% of the 
time of year Nam Cat Tien rainforest has acted as carbon sinks and annual average uptake value in 
the period 2012-2014 was about 455,8 gC/m
2
.year. Comparison with other ecosystems in tropical 
regions have pointed out that NEE depends greatly on moisture sources and rainfall regimes. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xac_dinh_luong_cac_bon_trao_doi_hap_thu_cua_he_si.pdf