Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại
Nghiên cứu này khảo sát tính vị chủng, khám phá mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ nghĩa
thế giới với sự sẵn lòng mua mặt hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại của người tiêu dùng.
Kết quả phỏng vấn 17 đáp viên và khảo sát 147 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long Xuyên
cho thấy chủ nghĩa thế giới tác động tiêu cực đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động tiêu cực
đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Người tiêu dùng thành phố Long Xuyên vị chủng hàng nội khá cao,
nhưng ít vị chủng hàng ngoại. Ngoài ra, vị chủng tiêu dùng còn bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu
học. Hàm ý quản trị đối với đơn vị kinh doanh hàng may mặc thời trang: (1) cần chú trọng xây dựng
thương hiệu nhãn hàng nội và (2) xem xét yếu tố văn hóa khi tiếp thị nhãn hàng ngoại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại

81 Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng... NGHIÊN CỨU VỊ CHỦNG TIÊU DÙNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHỦ NGHĨA THẾ GIỚI VÀ SỰ SẴN LÒNG MUA HÀNG MAY MẶC THỜI TRANG NGOẠI Đặng Hùng Vũ*, Đặng Hữu Lượng** TÓM TẮT Nghiên cứu này khảo sát tính vị chủng, khám phá mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ nghĩa thế giới với sự sẵn lòng mua mặt hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại của người tiêu dùng. Kết quả phỏng vấn 17 đáp viên và khảo sát 147 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long Xuyên cho thấy chủ nghĩa thế giới tác động tiêu cực đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Người tiêu dùng thành phố Long Xuyên vị chủng hàng nội khá cao, nhưng ít vị chủng hàng ngoại. Ngoài ra, vị chủng tiêu dùng còn bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu học. Hàm ý quản trị đối với đơn vị kinh doanh hàng may mặc thời trang: (1) cần chú trọng xây dựng thương hiệu nhãn hàng nội và (2) xem xét yếu tố vĕn hóa khi tiếp thị nhãn hàng ngoại. Từ khóa: vị chủng tiêu dùng, chủ nghĩa thế giới, sự sẵn lòng mua, hàng may mặc thời trang. INVESTIGATING COMSUMER ETHNOCENTRISM IN RELATION TO COSMOPOLITANISM AND WILLINGESS TO BUY FOREIGN GARMENT PRODUCTS ABSTRACT This study examined consumers’ ethnocentrism and the relationship among ethnocentrism, cosmopolitanism and willingness to buy foreign garment products. With 17 interviews and a survey of 147 consumers in Long Xuyen city, it is revealed that cosmopolitanism negatively affects ethnocentrism, and then ethnocentrism negatively affects willingness to buy foreign garment products. Long Xuyen city’s consumers show a high level of ethnocentrism toward local products and lower level of ethnocentrism toward foreign products. Additionally, ethnocentrism is impacted by demographic factors. Managerial implications for garment business: (1) investing in the development of local garment brands and (2) considering cultural factors while promoting foreign brands. Key words: consumer ethnocentrism, cosmopolitanism, willingness to buy, garment products * TS. Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Email: dhvu@agu.edu.vn; ĐT:0986 366 250 ** Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh An Giang Emai: dhluong1326@gmail.com; ĐT: 0975 934 492 82 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Tính vị chủng (ethnocentrism) là một trong những yếu tố quan trọng khi nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng đối với các sản phẩm ngoại nhập. Tính vị chủng cùng với các yếu tố tiếp thị đa dạng như niềm tin (truth) và sự quen thuộc đều ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Vị chủng tiêu dùng (customer ethnocentrism) là một trong những rào cản phi thuế tác động xuyên suốt đến quá trình hội nhập kinh tế thế giới (Shankarmahesh, 2006; Shimp & Sharma, 1987). Cùng với sự thỏa mãn, sự tin cậy và giá trị, hai biến marketing quốc tế - niềm tin và tính vị chủng của tiêu dùng - ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với các sản phẩm, dịch vụ nước ngoài (Nijssen & van Herk, 2009). Tính vị chủng có ảnh hưởng đến việc đánh giá chất lượng sản phẩm, chất lượng, giá cả cảm nhận và quyết định mua (Shankarmahesh, 2006). Nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng trên phạm vi thế giới rất đa dạng và phong phú. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến nghiên cứu của Shimp & Sharma (1987) trong bối cảnh ở Hoa Kỳ, đưa ra khái niệm về chủ nghĩa dân tộc trong tiêu dùng và đã xây dựng thang đo cho khái niệm này, gọi là CET scale. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác về vị chủng tiêu dùng như: Klein, Ettenson & Morris (1998) khẳng định tính vị chủng và ác cảm tiêu dùng (animosity) là hai khái niệm độc lập, cùng tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại nhập từ Nhật Bản của người Trung Quốc lục địa. Wang & Chen (2004) nghiên cứu tác động của vị chủng tiêu dùng đến ý định mua hàng nội địa của người tiêu dùng Trung Quốc. Josiassen, Assaf & Karpen (2011) nghiên cứu sự ảnh hưởng các yếu tố nhân khẩu học đến vị chủng tiêu dùng trong bối cảnh nước Úc; nghiên cứu này cho thấy khuynh hướng vị chủng tiêu dùng của người Úc chịu ảnh hưởng bởi những những đặc điểm của người tiêu dùng. Guo, Tu & Cheng (2018) cho thấy vị chủng tiêu dùng điều tiết mối quan hệ giữa thiện cảm đối với một quốc gia (affinity) và niềm tin về hàng hóa dịch vụ của quốc gia đó. Nhìn chung, phần nhiều các nghiên cứu cho thấy tính vị chủng có quan hệ thuận chiều với sự sẵn lòng mua hàng nội (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2015). Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến tính vị chủng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích tác động của vị chủng tiêu dùng đến ý định mua hàng và đánh giá chất lượng sản phẩm. Một số nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Thành Long (2011) nghiên cứu chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại trong trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược phẩm và trái cây. Tính vị chủng ảnh hưởng đến sự đánh giá sản phẩm (product judgment), niềm tin hàng nội và dự định hành vi của tiêu dùng đối với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước được trình bày trong nghiên cứu của Phạm Thị Bé Loan & Bùi Thanh Huân (2012). Nghiên cứu của Trương Mỹ Ngọc & Lê Nguyễn Hậu (2017) cho thấy vai trò của vị chủng tiêu dùng trong việc tạo nên cảm nhận về uy tín thương hiệu cho các sản phẩm mới, công nghệ cao, đa giá trị mang thương hiệu Việt, cụ thể là chiếc điện thoại thông minh. Phần lớn các nghiên cứu của Việt Nam tập trung vào các hậu tố - những tác động của vị chủng tiêu dùng đến kết quả đánh giá sản phẩm và sự sẵn lòng mua, niềm tin vào sản phẩm Việt. Guo & Zhou (2017) chỉ ra rằng sự ảnh hưởng của vị chủng tiêu dùng đến hành vi người tiêu dùng khác nhau do sự phát triển của kinh tế, vĕn hóa và đối tượng khách hàng. Nghiên cứu này bổ sung vào cơ sở lý thuyết về vị chủng tiêu dùng bằng kiểm định tiền tố chủ nghĩa thế giới (cosmopolitanism) và hậu tố sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại tại một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Xu hướng quốc tế hóa của người tiêu dùng, thể hiện qua mức độ ủng hộ chủ nghĩa thế giới của người tiêu dùng, có ảnh hưởng như thế nào đến vị chủng tiêu dùng là câu hỏi nghiên cứu thứ nhất. Câu hỏi này được đặt ra vì trong 4 nhóm tiền tố của tính vị chủng mà Shankarmahesh 83 Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng... (2006) đưa ra, tư tưởng theo chủ nghĩa thế giới mang tính thời sự trong xu thế toàn cầu hóa của các quốc gia hiện nay, trong đó có Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu thứ hai liên quan đến sự tác động của vị chủng tiêu dùng đến sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang. Hàng may mặc thời trang là một trong những hàng hóa phản ánh rõ bản sắc, tầng lớp, giai cấp, và lòng tự tôn của một người (Khare, 2014). Sự thay đổi của thời trang cũng rất nhanh theo tiến trình phát triển của thế giới. Chính những thay đổi trong phong cách lựa chọn mặc hàng thời trang cũng sẽ nêu bật lên được tính vị chủng và chủ nghĩa thế giới của người tiêu dùng. Họ đang trung thành với những truyền thống, ủng hộ mặc hàng nội địa hay đang cố gắng cởi mở hơn với tư duy hướng ngoại bằng lựa chọn hàng ngoại. Nghiên cứu này khảo sát mức độ vị chủng tiêu dùng trong ngành hàng may mặc thời trang và kiểm tra mối quan hệ giữa chủ nghĩa thế giới- vị chủng tiêu dùng và vị chủng tiêu dùng-sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Mẫu nghiên cứu được chọn tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Nghiên cứu này đánh giá lại mức độ vị chủng tiêu dùng của người Việt tại thành phố Long Xuyên, so với nghiên cứu đã được thực hiện gần 10 nĕm qua của Nguyễn Thành Long (2011), và được thực hiện trong bối cảnh của một ngành hàng khác: hàng may mặc thời trang ngoại nhập. Nghiên cứu cũng nhằm phân tích sự tác động của chủ nghĩa thế giới đến tính vị chủng. Nghiên cứu cho biết sự sẵn lòng mua hàng ngoại của người tiêu dùng hàng may mặc thời trang như thế nào. Nghiên cứu tiếp thị này có ý nghĩa đối với các đơn vị, cá nhân khánh hàng may mặc thời trang. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 2. 1. Các khái niệm nghiên cứu Vị chủng tiêu dùng (CET): Tính vị chủng lần tiên được đề cập bởi Sumner (1906, theo Shimp & Sharma (1987)). Theo lý thuyết nhận dạng xã hội (Social Indentity Theory), tính vị chủng có nguồn gốc từ việc thành viên của một cộng đồng có nhu cầu gìn giữ và duy trì sự đánh giá tích cực về bản thân và cộng đồng. Điều này khiến họ yêu thích, thiên vị, thậm chí xem các sự vật của một người trong cộng đồng của họ là trung tâm, mẫu mực, thước đo cho tất cả sự vật chung quanh. Các cá nhân có sự phân biệt đối xử với người ngoài cộng đồng và nuôi dưỡng niềm tự hào, tự tôn, tán dương những thành viên của mình và xem thường người ngoài cộng đồng đó. Người có tính vị chủng thường tự hào, nâng cao giá trị, vĕn hóa và con người thuộc vào nhóm của mình, và có xu hướng đánh giá thấp các giá trị, chuẩn mực của các nhóm khác. Sau này, theo góc nhìn tiếp thị, Shimp & Sharma (1987) cho rằng tính vị chủng của người mua là những niềm tin, quan niệm sẵn có về sự đúng đắn, phù hợp về mặt đạo đức trong việc mua hàng của nước ngoài. Đó là vị chủng tiêu dùng (consumer ethnocentrism). Chủ nghĩa thế giới tiêu dùng (COS): được định nghĩa là sự thích nghi và tương tác với những người thuộc các nền vĕn hóa khác nhau, tiếp thu các giá trị vĕn hóa đa dạng, cởi mở và ưu tiên liên kết với nhiều nền vĕn hóa (Cannon & Yaprak, 2002; Cleveland, Laroche & Papadopoulos, 2009; Hannerz, 1990). Người tiêu dùng theo xu hướng của chủ nghĩa thế giới thể hiện sự tôn trọng và nhạy cảm đối với các nền vĕn hóa khác; họ sẵn sàng chấp nhận những giá trị của các nền vĕn hóa khác. Lối sống của họ chịu ảnh hưởng bởi các nền vĕn hóa khác nhau. Riefler & Diamantopoulos (2009) mô tả người tiêu dùng thế giới là một cá nhân cởi mở, có định hướng tiêu dùng vượt qua mọi nền vĕn hóa, địa phương hoặc cộng đồng cụ thể và đánh giá cao sự đa dạng bao gồm thử sản phẩm và dịch vụ từ nhiều loại các quốc gia. Sự sẵn lòng mua hàng ngoại (WTB): là một hành vi có thể được dự đoán bởi các ý định trước đó (Ajzen, 1991, 2011). Theo quan điểm của lý thuyết hành vi hoạch định, ý định và khuynh hướng cá nhân là chỉ báo dự đoán 84 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hành vi. Theo đó, ý định được xem là động cơ dẫn đến hành vi và cũng là dấu hiệu của mức độ sẵn sàng mua. Như vậy, nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng lên hành vi (mua hàng) là ý định hay khuynh hướng hành vi. Nghiên cứu này sử dụng cụm từ sẵn lòng mua (willingness to buy) để biểu thị cho khuynh hướng mua như trong nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng. Sự sẵn lòng mua hay ý định mua (intention to buy) của người tiêu dùng một món hàng trước hết dựa vào sự thẩm định giá trị của từ hàng hóa đó. Tuy không phải là biến dự báo hoàn hảo nhưng sự sẵn lòng mua được sử dụng như là biến dự báo tốt nhất cho hành vi mua trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước (Bushra & Zafar, 2017; Cutura, 2006; Guo & Zhou, 2017; Nguyễn Thành Long, 2011; Trương Mỹ Ngọc & Lê Nguyễn Hậu, 2017; Wang & Chen, 2004). 2. 2. Các giả thuyết nghiên cứu Chủ nghĩa thế giới (COS) và vị chủng tiêu dùng (CET) Nhiều nghiên cứu trên thế giới ở các bối cảnh khác nhau cho thấy chủ nghĩa thế giới là nhân tố làm thay đổi mức độ vị chủng tiêu dùng. Mức độ cởi mở đối với toàn cầu (global openess) làm giảm mức vị chủng tiêu dùng của người Mỹ được chứng minh trong nghiên cứu của (Suh & Kwon, 2002). Nghiên cứu tại Slovania (Tây Âu) cũng khẳng định chủ nghĩa thế giới là tiền tố và có mối quan hệ trái chiều với tính vị chủng (Vida & Reardon, 2008). Mặc dù vậy, cũng có những lập luận cho rằng tính vị chủng có ảnh hưởng đến niềm tin về công dân toàn cầu (global citizenship) và mối quan hệ giữa 2 khái niệm này không rõ ràng. Điển hình như nghiên cứu của Strizhakova, Coulter & Price (2008) cho rằng tính vị chủng có tác động trái chiều tương đối mạnh giữa tính vị chủng và niềm tin công dân toàn cầu ở một quốc gia phát triển như Hoa Kỳ; tuy nhiên, mối quan hệ này không được xác nhận ở các quốc gia đang phát triển. Mối quan hệ trái chiều giữa chủ nghĩa thế giới và tính vị chủng đã được kiểm định qua nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển. Tổng hợp các nghiên cứu trước, Shankarmahesh (2006) cho thấy tính vị chủng bị hạn chế bởi sự cởi mở của người tiêu dùng đối với vĕn hóa và thế giới. Các nghiên cứu sau này như nghiên cứu của Cleveland, Erdoğan, Arıkan & Poyraz (2011) đã tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa chủ nghĩa thế giới và các giá trị truyền thống (tradition). Lim & Park (2013) nghiên tác động của chủ nghĩa thế giới và vĕn hóa quốc gia đến sự đổi mới của người tiêu dùng và sự sẵn sàng chấp nhận sự đổi mới của người tiêu dùng tại Mỹ và Hàn Quốc. Cả hai nền vĕn hóa đều thể hiện mức độ sáng tạo và hành vi quốc tế khác nhau. Người tiêu dùng có đặc điểm quốc tế cao thể hiện mức độ đổi mới cao hơn ở cả hai quốc gia. Chủ nghĩa thế giới có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng đổi mới ở người Hàn Quốc trong khi đó là tiêu cực đối với người Mỹ. Điều này cho thấy bối cảnh quốc gia có thể tác động đến mối quan hệ giữa các khái niệm, ví dụ như giữa chủ nghĩa thế giới và tính vị chủng. Tuy nhiên, Parts & Vida (2013) kiểm tra những ảnh hưởng của chủ nghĩa thế giới của người tiêu dùng đối với hành vi mua hàng trong nước và nước ngoài trong ba loại sản phẩm tiêu dùng: rượu, quần áo và đồ nội thất. Họ đã phát hiện được tác động trực tiếp và trái chiều của chủ nghĩa thế giới và tính vị chủng. Mặc dù có một vài nghiên cứu cho thấy bối cảnh nghiên cứu, ví dụ như quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển, có thể khiến cho mối quan hệ giữa chủ nghĩa thế giới và tính vị chủng không rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho thấy sự tồn tại mối quan hệ nghịch biến này. Giả thuyết thứ nhất của nghiên cứu này tại một quốc gia đang phát triển như Việt Nam là: H1: Chủ nghĩa thế giới (COS) tác động ngược chiều đến vị chủng tiêu dùng (CET) Tính vị chủng (CET) và sự sẵn lòng mua (WTB) 85 Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng... Người tiêu dùng có tính tính vị chủng cao sẽ từ chối mua các sản phẩm và dịch vụ được nhập khẩu từ nước ngoài vì họ tin rằng mua sản phẩm sản xuất trong nước và từ chối các sản phẩm sản xuất ở nước ngoài là phù hợp với đạo đức (Shimp & Sharma, 1987). Mối quan hệ trái chiều giữa mức độ vị chủng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại cũng đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu trước đây ở nhiều quốc gia như: Mỹ (Granzin & Painter, 2001; Shimp & Sharma, 1987; Suh & Kwon, 2002), Trung Quốc (Klein và cs., 1998), Bồ Đào Nha (Granzin & Painter, 2001), Hàn Quốc (Suh & Kwon, 2002), Thổ Nhĩ Kỳ (Erdogan & Uzkurt, 2010), Estonia và Slovenia (Parts & Vida, 2013) và ngay tại Việt Nam (Nguyễn Thành Long, 2004, 2011; Nguyen & Smith, 2012). Người có tính vị chủng cao cho rằng mua hàng hóa nước ngoài là không yêu nước và làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế gây ra thất nghiệp (De Ruyter, Van Birgelen & Wetzels, 1998; Javalgi, Khare, Gross & Sche ... n. Hai là, chủ nghĩa thế giới tác động trái chiều đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động trái chiều đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại; với xu thế hội nhập, chủ nghĩa thế giới ngày càng phổ biến nên sự sẵn lòng mua hàng ngoại không suy giảm mà còn tĕng lên, đặc biệt là trong giới trẻ. Ngoài ra, các yếu tố khác như thu nhập, nghề nghiệp, chất lượng hàng ngoại cùng tham gia tác động đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Đáng chú ý đối với các nhà sản xuất-kinh doanh hàng thời trang trọng nước là quan điểm “khi cần quần áo chất lượng cao và sang trọng, tôi sẽ dùng hàng may mặc thời trang ngoại”. Các hàm ý quản trị được rút ra như sau: Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy người tiêu dùng đánh giá tích cực về phương diện chất lượng hàng may mặc thời trang ngoại và tin tưởng vào hàng ngoại nhập hơn hàng nội địa. Các hãng may mặc thời trang “hàng hiệu” 90 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đã xây dựng thương hiệu thành công vượt trội so với các công ty nội địa. Tính vị chủng chịu sự ảnh hưởng trái chiều từ xu hướng chủ nghĩa thế giới, cho nên để thành công trên thị trường nước nhà, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt, các nhãn hiệu thời trang Việt phải đầu tư xây dựng thương hiệu, đồng thời cải thiện sản phẩm của mình, xây dựng hình ảnh tốt trong nhận thức của người tiêu dùng. Mặc dù vậy, tính vị chủng vẫn còn tồn tại trong quan điểm của người tiêu dùng Việt. Các nhãn hàng thời trang quốc tế phải chú ý nhiều đến sự khác biệt về vĕn hóa địa phương khi quảng bá sản phẩm và dịch vụ tại Việt Nam để tiếp tục chiếm được cảm tình của những người tiêu dùng có mức độ vị chủng cao. Nghiên cứu này còn hạn chế trong phạm vi lấy mẫu hẹp, phương pháp xử lý định lượng giản đơn. Những nghiên cứu tiếp sau có thể lấy mẫu ở những thành phố lớn hơn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đây là những thành phố đông dân cư, mức thu nhập của người dân cao, cơ hội tiếp xúc với vĕn hóa nước ngoài nhiều. Mức độ ảnh hưởng của chủ nghĩa thế giới đến tính vị chủng ở các địa phương này có thể khác hơn so với một thành phố thuộc tỉnh như Long Xuyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ajzen, Icek. (1991). The theory of planned be- havior (Vol. 50): Academic Press, Inc. Ajzen, Icek. (2011). The theory of planned be- haviour: reactions and reflections: Taylor & Francis. Bushra, Aliya, & Zafar, Sohail. (2017). How does the antecedents of product country im- age affect willingness to buy foreign prod- ucts? Pakistan Journal of Commerce and Social Sciences (PJCSS), 11(2), 524-541. Cannon, Hugh M, & Yaprak, Attila. (2002). Will the real-world citizen please stand up! The many faces of cosmopolitan consumer be- havior. Journal of International Marketing, 10(4), 30-52. Caruana, Albert, & Planning. (1996). The effects of dogmatism and social class variables on consumer ethnocentrism in Malta. Market- ing Intelligence & Planning, 14(4), 39-44. Cleveland, Mark, Erdoğan, Seçil, Arıkan, Gül- ay, & Poyraz, Tuğça. (2011). Cosmopolitan- ism, individual-level values and cultural- level values: A cross-cultural study. Journal of Business Research, 64(9), 934-943. Cleveland, Mark, Laroche, Michel, & Papado- poulos, Nicolas. (2009). Cosmopolitanism, consumer ethnocentrism, and materialism: An eight-country study of antecedents and outcomes. Journal of International Market- ing, 17(1), 116-146. Cutura, Marija. (2006). The Impacts of Ethno- centrism on Consumers’ Evaluation Pro- cesses and Willingness to Buy Domestic vs. Imported Goods in the Case of Bosnia and Herzegovina. South East European Journal of Economics & Business(2). De Ruyter, Ko, Van Birgelen, Marcel, & Wet- zels, Martin. (1998). Consumer ethnocen- trism in international services marketing. In- ternational Business Review, 7(2), 185-202. Dogi, Ilona Csatarine. (2015). Consumer eth- nocentrism: a literature review. Lucrĕri Științifice Management Agricol, 17(2), 84. Erdogan, B Zafer, & Uzkurt, Cevahir. (2010). Effects of ethnocentric tendency on con- sumers’ perception of product attitudes for foreign and domestic products. Cross Cul- tural Management: An International Jour- nal, 17(4), 393-406. Granzin, Kent L, & Painter, John. (2001). Moti- vational influences on “Buy Domestic” pur- chasing: Marketing management implica- tions from a study of two nations. Journal of International Marketing, 9(2), 73-96. Guo, Gongxing, Tu, Hongwei, & Cheng, Bao %J Journal of Consumer Marketing. (2018). Interactive effect of consumer affinity and consumer ethnocentrism on product trust 91 Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng... and willingness-to-buy: a moderated-medi- ation model. 35(7), 688-697. Guo, Gongxing, & Zhou, Xing. (2017). Con- sumer ethnocentrism on product judgment and willingness to buy: A meta-analysis. 45(1), 163-176. Hair, Joseph F., Black, William C., Babin, Barry J., & Anderson, Rolph E. (2010). Multivari- ate Data Analysis: A Global Perspective: Pear Prentice Hall. Hannerz, U. (1990). Cosmopolitans and locals in world culture. Theory, culture & society, 7(2-3), 237-251. Hoàng Trọng, & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS-tập 1: Hồng Đức. Javalgi, Rajshekhar G, Khare, Virginie Pioche, Gross, Andrew C, & Scherer, Robert. (2005). An application of the consumer ethnocen- trism model to French consumers. Interna- tional Business Review, 14(3), 325-344. Josiassen, Alexander, Assaf, A George, & Karpen, Ingo O %J International Marketing Review. (2011). Consumer ethnocentrism and willingness to buy: Analyzing the role of three demographic consumer characteris- tics. 28(6), 627-646. Khare, Arpita. (2014). How cosmopolitan are Indian consumers?: a study on fashion cloth- ing involvement. Journal of Fashion Mar- keting and Management, 18(4), 431-451. Klein, Jill Gabrielle, & Ettenson, Richard. (1999). Consumer animosity and consumer ethnocentrism: An analysis of unique ante- cedents. Journal of International Consumer Marketing, 11(4), 5-24. Klein, Jill Gabrielle, Ettenson, Richard, & Mor- ris, Marlene D. (1998). The animosity mod- el of foreign product purchase: An empirical test in the People’s Republic of China. The Journal of Marketing, 62(1), 89-100. Lawrence, Steven James. (2012). Consumer Xe- nocentrism And Consumer Cosmopolitan- ism: The De-Velopment And Validation Of Scales Of Constructs Influencing Attitudes Towards Foreign Product Consumption. (Doctorate Dotoral Dissertation), Wayne State University. (Paper 606) Lê Nguyễn Hậu, Trần Trúc Quỳnh, & Lê Đức Anh. (2012). “Người Việt dùng hàng Việt”: vai trò của tính vị chủng và lượng giá đối với sự sẳn lòng mua hàng Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q), 56-67. Lim, Heejin, & Park, Jee-Sun. (2013). The ef- fects of national culture and cosmopolitan- ism on consumers’ adoption of innovation: A cross-cultural comparison. Journal of In- ternational Consumer Marketing, 25(1), 16- 28. Malterud, Kirsti, Siersma, Volkert Dirk, & Guassora, Ann Dorrit. (2016). Sample size in qualitative interview studies: guided by information power. Qualitative Health Re- search, 26(13), 1753-1760. Marshall, Bryan, Cardon, Peter, Poddar, Amit, & Fontenot, Renee. (2013). Does sample size matter in qualitative research?: A re- view of qualitative interviews in IS research. Journal of Computer Information Systems, 54(1), 11-22. Mockaitis, Audra I, Salciuviene, Laura, & Ghauri, Pervez N. (2013). On what do con- sumer product preferences depend? Deter- mining domestic versus foreign product preferences in an emerging economy mar- ket. Journal of International Consumer Marketing, 25(3), 166-180. Nguyễn Đình Thọ. (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản tài chính. Nguyễn Thành Long. (2004). Tính vị chủng trong hành vi tiêu dùng của người Việt Nam đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc. . (Luận vĕn Thạc sĩ), Trường Đại học Bách Khoa TPHCM. 92 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Thành Long. (2011). Tính vị chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại của người tiêu dùng: trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược phẩm và trái cây. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q), 40-55. Nguyễn Thị Tuyết Mai. (2015). Chủ nghĩa dân tộc trong tiêu dùng. In Nguyễn Vĕn Thắng (Ed.), Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh: ứng dụng trong nghiên cứu. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. Nguyen, Thi Tuyet Mai, & Smith, Kirk. (2012). The impact of status orientations on purchase preference for foreign products in Vietnam, and implications for policy and society. Jour- nal of Macromarketing, 32(1), 52-60. Nijssen, Edwin J, & van Herk, Hester %J Journal of International Marketing. (2009). Conjoin- ing international marketing and relationship marketing: Exploring consumers’ cross-bor- der service relationships. 17(1), 91-115. Parts, Oliver, & Vida, Irena. (2013). The effects of cosmopolitanism on consumer ethno- centrism, product quality, purchase inten- tions and foreign product purchase behavior. American International Journal of Contem- porary Research, 3(11), 144-155. Phạm Thị Bé Loan, & Bùi Thanh Huân. (2012). Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng nội và dự định dành vi của tiêu dùng đối với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước. Paper presented at the Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8, Đại học Đà Nẵng nĕm 2012. Riefler, Petra, & Diamantopoulos, Adamantios. (2009). Consumer cosmopolitanism: Review and replication of the CYMYC scale. Journal of Business Research, 62(4), 407-419. Riefler, Petra, Diamantopoulos, Adamantios, & Siguaw, Judy A. (2012). Cosmopolitan con- sumers as a target group for segmentation. Journal of International Business Studies, 43(3), 285-305. Shankarmahesh, Mahesh N. (2006). Consumer ethnocentrism: an integrative review of its antecedents and consequences. 23(2), 146- 172. Sharma, Subbash, Shimp, Terence A., & Shin, Jeongshin. (1995). Consumer Ethnocentrism: A Test of Antecedents and Moderators. Jour- nal of the Academy of Marketing Science, 23(1), 26-37. Shimp, Terence A., & Sharma, Subhash. (1987). Consumer Ethnocentrism: Construction and Validation of the CETSCALE. Journal of Marketing Research, 24(3), 280-289. Shukla, Paurav. (2011). Impact of interpersonal influences, brand origin and brand image on luxury purchase intentions: Measuring inter- functional interactions and a cross-national comparison. Journal of World Business, 46(2), 242-252. Strauss, Anselm, & Corbin, Juliet. (1998). Ba- sics of qualitative research: Techniques and procedures for developing grounded theory: Sage Publications, Inc. Strizhakova, Yuliya, Coulter, Robin A, & Price, Linda. (2008). Branded products as a pass- port to global citizenship: Perspectives from developed and developing countries. Journal of International Marketing, 16(4), 57-85. Suh, Taewon, & Kwon, Ik-Whan. (2002). Glo- balization and reluctant buyers. International Marketing Review, 19(6), 663-680. Sumner, William G. (1906). Folkways (Boston: Ginn and Company). Trần Kim Dung. (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của tính vị chủng đến ý định mua hàng nội của người tiêu dùng-Trường hợp sản phẩm bánh kẹo tại thị trường Thành Phố Đà Nẵng. (Luận án tiến sĩ). Trương Mỹ Ngọc, & Lê Nguyễn Hậu. (2017). Vai trò của tính vị chủng tiêu dùng đối với uy tín thương hiệu Việt và giá trị cảm nhận-Nghiên cứu đối với sản phẩm điện thoại thông minh thương hiệu Việt. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 20(1Q), 68-82. Vida, Irena, & Reardon, James. (2008). Domestic consumption: rational, affective or norma- tive choice? Journal of Consumer Marketing, 25(1), 34-44. Wang, Cheng Lu, & Chen, Zhen Xiong. (2004). Consumer ethnocentrism and willingness to buy domestic products in a developing coun- try setting: testing moderating effects. 21(6), 391-400. 93 Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng... PHỤ LỤC Phụ lục A: Phân phối mẫu khảo sát Số lượng Phần trĕm Giới tính Nam 70 48% Nữ 77 52% Độ tuổi 15-22 44 30% 23-34 51 35% 35-44 31 21% 45 trở lên 21 14% Học vấn Tiểu học 8 5% Trung học cơ sở 9 6% Trung học phổ thông 22 15% Cao đẳng, đại học và sau đại học 108 73% Tổng 147 Phụ lục B: Thang đo STT Khái niệm Thang đo Hiệu chỉnh từ các nguồnMã Nội dung 1 Tính vị chủng CET1 Ưu tiên mua hàng may mặc thời trang Việt Shimp & Sharma (1987), Nguyễn Thành Long (2011) CET2 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần phát triển kinh tế Việt Nam CET3 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần đảm bảo việc làm cho người Việt CET4 Mua hàng may mặc thời trang ngoại là hành vi không đúng CET5 Mua hàng may mặc thời trang ngoại làm người Việt mất việc CET6 Mua hàng may mặc thời trang ngoại góp phần làm giàu cho người nước ngoài CET7 Mua hàng may mặc thời trang ngoại gây tổn thất cho doanh nghiệp Việt 2 Chủ nghĩa thế giới COS1 Tìm hiểu về vĕn hóa của các quốc gia Cleveland và cs. (2009), Riefler và cs. (2012) Lawrence (2012) COS2 Tiếp thu vĕn hóa quốc gia khác COS3 Tìm hiểu quan điểm sống người nước ngoài COS4 Học tập quan điểm sống của người nước ngoài COS5 Tìm hiểu để học hỏi những điều hay từ người nước ngoài COS6 Sử dụng các sản phẩm đặc trưng của quốc gia khác COS7 Chủ động làm quen những người từ các nền vĕn hóa mà tôi yêu thích thông qua: gặp gỡ trực tiếp và/hoặc qua mạng xã hội COS8 Khi đi du lịch, thích hòa mình vào nền vĕn hóa của những quốc gia mà tôi đến thĕm 94 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3 Sự sẵn lòng mua WIL1 Dùng hàng may mặc thời trang ngoại khi cần quần áo chất lượng cao Lê Nguyễn Hậu và cs. (2012) Nguyễn Thành Long (2011). WIL2 Ưu tiên mua hàng mặc thời trang ngoại WIL3 Dù giá tĕng, vẫn mua hàng may mặc mặc thời trang khi cần WIL4 Không có lí do gì để không mua hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại Phụ lục C: Độ tin cậy của thang đo Biến quan sát Nhân tố Độ tin cậy 1 2 3 4 Item-Total Correlation Alpha COS1 .846 .825 0.905 COS2 .829 .766 COS5 .786 .747 COS3 .752 .717 COS4 .748 .667 COS8 .696 .702 COS7 .633 .578 COS6 .614 .576 WIL2 .812 .670 0.803WIL1 .788 .631WIL4 .758 .615 WIL3 .703 .565 CET5 .815 .761 0.874CET4 .805 .755 CET6 .796 .780 CET2 .852 .735 0.818CET3 .851 .696 CET1 .733 .586 Eigenvalues 6.884 2.405 1.864 1.122 % of Variance 27.065 14.796 13.473 12.863 Extraction Sum of Square Loadings 68.197% Phụ lục D: Kết quả kiểm định giả thuyết Kiểm định Giả thuyết R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn Durbin Watson Kiểm định F Quan hệ tương quan Giá trị trung bình phần dư Độ lệch chuẩn Beta chuẩn hóa 1 H1a 0.068 0.800 1.521 0.001 ( - ) 0.000 0.997 -0.273 2 H1b 0.327 0.812 1.570 0.000 ( - ) 0.000 0.997 -0.576 3 H2a 0.122 0.757 1.495 0.000 ( - ) 0.000 0.997 -0.358 4 H2b 0.074 0.778 1.478 0.001 ( - ) 0.000 0.997 -0.283
File đính kèm:
nghien_cuu_vi_chung_tieu_dung_trong_moi_quan_he_voi_chu_nghi.pdf