Nghiên cứu văn hóa công sở và thực trạng tại ngân hàng nhà nước tỉnh Bắc Giang
Tóm tắt: Hiện nay, việc đẩy mạnh, xây dựng văn hóa công sở ngày càng là công việc
quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền hành
chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu quả
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Bài báo nghiên cứu
về văn hóa trong ngân hàng đồng thời phân tích thực trạng tại ngân hàng nhà nước tỉnh
Bắc Giang, đề xuất giải pháp tăng cường văn hóa công sở tại địa bàn nghiên cứu.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu văn hóa công sở và thực trạng tại ngân hàng nhà nước tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu văn hóa công sở và thực trạng tại ngân hàng nhà nước tỉnh Bắc Giang
42 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ - KINH TẾ 1. Giới tiệu về văn hóa công sở Văn hóa công sở là một bộ phận của văn hóa nói chung, trong đó đối tượng được hướng đến ở đây là văn hóa liên quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức công sở và liên quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh hưởng của tổ chức đối với bên ngoài. Bởi khi nói đến văn hóa, người ta thường nói đến khía cạnh tinh thần. Trên thực tế, văn hóa có biểu hiện mang tính vật thể và phi vật thể. Nói như vậy, cũng có nghĩa rằng văn hóa có những điều có thể cảm nhận được bằng các giác quan nhưng cũng có những điều mà ta chỉ đánh giá qua nhận thức mà thôi. Văn hóa công sở là một hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ các viên chức làm việc trong công sở. Văn hóa công NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ THỰC TRẠNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG ThS. Hoàng Kim Oanh Phòng Đào tạo - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị Email: oanhhubt92@gmail.com Tóm tắt: Hiện nay, việc đẩy mạnh, xây dựng văn hóa công sở ngày càng là công việc quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Bài báo nghiên cứu về văn hóa trong ngân hàng đồng thời phân tích thực trạng tại ngân hàng nhà nước tỉnh Bắc Giang, đề xuất giải pháp tăng cường văn hóa công sở tại địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: VHCS; Hành chính, VHCS Ngân hàng ... sở là giá trị mà công sở tạo được cho con người và xã hội về vật chất và tinh thần. Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ, giúp cán bộ công chức nhận thức đúng, đủ về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với nhân dân và xã hội giúp hình thành thái độ, hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân dân, với đồng nghiệp. Văn hóa công sở cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Cách hành xử văn hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa ứng xử 43TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ nói chung và văn hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi CBCC hay nói cách khác nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của mỗi các nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Quy chế VHCS của cơ quan hành chính Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 129/2009/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng chính phủ quy định thực hiện những nội dung của VHCS như trang phục, giao tiếp và ứng xử xã hội của CBCC khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Đây là những nội dung quan trọng của VHCS và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế. Từ rất nhiều khái niệm về “văn hóa” được nêu trên, tác giả đồng ý với quan điểm “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” - là quan điểm chỉ đạo cơ bản trong rất nhiều văn kiện của Đảng ta. Do đó, văn hóa vừa mang nhiệm vụ chính trị xã hội vừa thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế, nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế chính trị xã hội như một động lực quan trọng. Mặt khác, văn hóa thúc đẩy cá nhân mỗi người hoàn thiện mình hơn, thực hiện tốt mọi công việc trong đời sống xã hội. 2. Các nghiên cứu liên quan Ths Nguyễn Viết Lộc, (2009), “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới và hội nhập”, tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh, 25,230- 238: Công trình đề cập đến các vấn đề như văn hóa tổ chức và văn hóa tổ chức trường đại học, các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức của mộ trường đại học học, đặc trưng văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội. PGS.TS Đinh Công Tuấn, (10/2012), “Văn hóa tổ chức ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí cộng sản: Công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề như: Khái niệm văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa tổ chức Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Nguyễn Thị Thu Thủy, Phạm Thị Thanh Hồng, (03/2015) “Văn hóa tổ chức góp phần làm hài hòa quan hệ lao động”, Tạp chí kinh tế và phát triển: Công trình đề cập đến các vấn đề như văn hóa tổ chức, phương pháp tạo hài hòa trong quan hệ lao động, vai trò và tầm quan trọng văn hóa tổ chức. Phạm Quang Huân, Viện NCSP, Trường ĐHSP Hà Nội, “Văn hóa tổ chức trong nhà trường và phương hướng xây dựng”: Công trình đề cập đến các vấn đề như văn hóa tổ chức- hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường, những hình thái cấp độ thể hiện văn hóa tổ chức, tầm quan trọng văn hóa tổ chức nhà trường, đề xuất một số phương hướng xây dựng văn hóa tổ chức. TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, Th.s Trương Hoàng Lâm, (11/2012), "Ảnh hưởng văn hóa tổ chức đến sự gắn bó cam kết với nhân viên, trường hợp của công ty hệ thống thông tin FPT”, Tạp chí kinh tế và phát triển: Công trình đề cập đến các vấn đề như Phương pháp nghiên cứu và mô hình lý thuyết về văn hóa tổ chức, thực trạng văn hóa công ty. 3. Thực trạng văn hóa công sở tại ngân hàng nhà nước tỉnh Bắc Giang a, Thực trạng về các giá trị văn hóa tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang tiếp cận theo cấp độ một của cấu trúc giá trị văn hóa tổ chức. Về thiết kế, bài trí công sở: Khi bước chân vào một cơ quan quản lý nhà nước, mỗi người sẽ có những nhìn nhận, đánh giá về văn hóa của cơ quan đó thông qua khung cảnh làm việc, cách thiết kế bài trí công sở của cơ quan đó. Khung cảnh làm việc do cách bố trí nơi làm việc, môi trường và các thiết bị được sử dụng tại cơ quan đó tạo nên. Đứng ở khía cạnh văn hóa này, Ngân hàng Nhà nước chi 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ nhánh tỉnh Bắc Giang đã xây dựng cho mình một trụ sở làm việc nghiêm trang, lịch sự mà vẫn thân thiện, gần gũi với nhân dân. Công khai công vụ và các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động: Tập trung xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch các công vụ và các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động bằng nhiều hình thức. Là mục tiêu mà đơn vị luôn nỗ lực để đạt được và cũng là nét văn hóa tiêu biểu của đơn vị khi thực hiện phong trao thi đua “cơ quan, công sở văn hóa” do UBND tỉnh Bắc Giang phát động và tổ chức. Thực trạng về phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối quan hệ, lề lối làm việc: Hoạt động công vụ chưa đổi mới và theo kịp với sự đổi mới về vai trò của Nhà nước trong quản lý mọi mặt đời sống xã hội và tổ chức cung cấp các dịch vụ công cho người dân. Điển hình là việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa có sự phối hợp giữa cán bộ với người dân. Nhân dân vẫn phải đi lại nhiều để thực hiện các giao dịch hành chính công vụ. Số lượng dịch vụ công trực tuyến được triển khai những vẫn còn ít. Việc chứng thực chữ ký số chưa được thực hiện. Các điều kiện đảm bảo cho CBCC thực thi công vụ chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả, thông suốt. Biểu tượng, khẩu hiệu, thẻ cán bộ: Qua nghiên cứu thực tế và bằng khảo sát trong tập thể CBCC, tác giả luận văn nhận thấy 100% CBCC thống nhất nhận định cơ quan Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang chưa xây dựng được biệu tượng, khẩu hiệu riêng, chưa phát hành thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan. Thực trạng về giao tiếp, ứng xử của CBCC: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa người với người trong xã hội nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, vốn sống tạo nên ảnh hưởng lớn và tác động qua lại để con người đánh giá, điều chỉnh phối hợp trong công việc. Giao tiếp nơi công sở đòi hỏi sự chuẩn mực về văn hóa, thể hiện chất lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học, văn minh của đội ngũ cán bộ công chức. b, Thực trạng về các giá trị văn hóa tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang tiếp cận theo cấp độ hai của cấu trúc giá trị văn hóa tổ chức. Tính chuyên nghiệp: Một trong những giá trị của VHCS là tính chuyên nghiệp. Chuyên nghiệp có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, là chuyên tâm vào nghề nghiệp, công việc. Tính chuyên nghiệp không chỉ có trong các công việc có quy mô lớn, mức độ phức tạp cao mà phải thể hiện ngay trong từng công việc nhỏ, hàng ngày. Mục đích của sự chuyên nghiệp là nhằm tạo ra sự hoàn chỉnh, chất lượng, hiệu quả và tin cậy, những điều đó chỉ có được khi tất cả các chi tiết dù là nhỏ nhất đều phải được thiết lập đồng bộ, nhất quán, hợp lý. Tính chuyên nghiệp đòi hỏi người CBCC phải được đào tạo đúng chuyên ngành, có trình độ kiến thức và kỹ năng thực thi công vụ, có ý thức tốt, tính kỷ luật và sức khỏe tốt để hoạt động công sở đạt hiệu quả cao. Trung thực và khách quan: Nền công vụ phải thể hiện tính trung thực và khách quan, đây là một trong những giá trị cốt lõi của VHCS. Tính trung thực và khách quan thể hiện trong cách thực thi công vụ và trong kết quả thực hiện công vụ. Người dân đặt niềm tin vào công vụ vào nền hành chính với sự trung thực và khách quan trong các quy định cũng như trong thực hiện công vụ. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát: Tính minh bạch của công vụ đòi hỏi mọi hoạt động phải rõ ràng, tường minh, các quy định, các quy trình phải cụ thể công khai để người thực hiện cũng như người dân có thể thực hiện và kiểm tra được. Minh bạch là một trong những giá trị 45TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ cơ bản, cốt lõi của VHCS. Tính minh bạch thể hiện không chỉ ở bên trong mà còn thể hiện cho cả bên ngoài. Công khai minh bạch cũng là một phương pháp để nâng cao trình độ năng lực làm việc của người CBCC. Thiếu công khai minh bạch sẽ là mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng sinh sôi, phát triển. c, Thực trạng về các giá trị văn hóa tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang tiếp cận theo cấp độ ba của cấu trúc giá trị văn hóa tổ chức. Mô hình trên cho thấy các nhân tố thuộc các giá trị văn hóa hữu hình được đánh giá Mô hình trên cho thấy các nhân tố thuộc các giá trị văn hóa hữu hình được đánh giá khá đồng đều và ở mức điểm số cao. Các yếu tố như kiến trúc, đồng phục, bộ quy tắc ứng xử, , lễ hội, giai thoại, hoạt động từ thiện, ngôn từ tương ứng với điểm số là 3.78 điểm, 3.66 điểm, 3.84 điểm, 3.62 điểm, 3.89 điểm, 3.69 điểm, 3.71 điểm. Đặc biệt cơ quan có nhiều câu chuyện, giai thoại có sức lan tỏa, gây ảnh hưởng được đánh giá cao nhất với 3.89 điểm . 4, Đánh giá chung tình hình phát triển văn hóa công sở trong Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang. a, Ưu điểm Trong cơ quan Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang, các lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức viên chức đã luôn nỗ lực, cố gắng tạo dựng cho mình những giá trị văn hóa cơ bản để xây dựng VHCS tại đơn vị. Thực hiện văn bản về VHCS của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Giang và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc STT Các chỉ tiêu Đánh giá chung 1 Kiến trúc nội, ngoại thất 3.78 3 Đồng phục 3.66 4 Bộ quy tắc ứng xử 3.84 6 Lễ nghi, lễ hội, các chương trình văn hóa 3.62 7 Câu chuyện, giai thoại 3.89 8 Ngôn từ được sử dụng lịch sự, thân thiện 3.71 9 Hoạt động từ thiện 3.69 Bảng 1: Đánh giá về cấu trúc hữu hình của VHCS Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang. khá đồng đều và ở mức điểm số cao. Các yếu tố như kiến trúc, đồng phục, bộ quy tắc ứng xử, , lễ hội, giai thoại, hoạt động từ thiện, ngôn từ tương ứng với điểm số là 3.78 điểm, 3.66 điểm, 3.84 điểm, 3.62 điểm, 3.89 điểm, 3.69 điểm, 3.71 điểm. Đặc biệt cơ quan có nhiều câu chuyện, giai thoại có sức lan tỏa, gây ảnh hưởng được đánh giá cao nhất với 3.89 điểm . 4, Đánh giá chung tình hình phát triển văn hóa công sở trong Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Gia . a, Ưu điểm Trong cơ quan Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang, các lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức viên chức đã luôn nỗ lực, cố gắng tạo dựng cho mình những giá trị văn hóa cơ bản để xây dựng VHCS tại đơn vị. Thực hiện văn bản về VHCS của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Giang và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang, tình hình thực hiện quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính trên địa bản tỉnh những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, ý thức trách nhiệm về tu dưỡng rèn luyện, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ pháp luật của nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức. Việc rèn luyện, tư cách, tác phong ứng xử giao tiếp với nhân dân khi giải quyết công việc, với đồng nghiệp khi trao đổi hợp tác làm việc được đưa thành nội dung cho mỗi cán bộ, công chức đăng ký phấn đấu làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. b, Hạn chế Tuy nhiên, qua nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển VHCS trong Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang vẫn còn những điểm chưa hoàn thiện: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang với quá trình hình thành và phát triển từ năm 1997 đến nay là một khoảng thời gian khá dài, các giá trị văn hóa được chắt lọc và mang nhiều dấu ấn của thời kì kế hoạch hóa tập trung. Chính vì vậy, vẫn còn một số bộ phận cán bộ, công chức chịu những ảnh hưởng tiêu cực của nền văn hóa từ thời lúa nước này, sự thiên về cảm xúc hơn là lí trí, hay sự mềm dẻo, linh hoạt trong ứng xử hang ngày có thể dẫn đến các hành động tùy tiện, thiếu nguyên tắc, cách xưng hô suồng sã, không đúng quy định. Thái độ nửa vời trong tư duy và hành động, trang phục còn tùy tiện và phóng túng. Hạn chế này xuất phát từ nhận thức chưa đồng đều của cán bộ công chức, thậm chí không coi trọng việc xây dựng VHCS, chưa nắm được tầm quan trọng của VHCS trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay. Trong cấu trúc văn hóa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang, nhóm yếu tố về hệ thống giá trị được tuyên bố chưa được hình thành mà mới đang được hướng tới, đó là sứ mệnh, tầm nhìn, là kiến trúc tổng thể hay là những văn hóa tinh thần như: Các nghi lễ, nghi thức hội họp, văn hóa tiếp khách. Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang cần phải bổ sung, xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn cho đơn vị mình, giúp mang lại cảm hứng, niềm tự hào, sự trung thành của nhân viên đối với cơ quan, từ đó giúp gắn kết các thành viên trong tổ chức thành một môi trường làm việc hăng say vì một mục tiêu phát triển, hoàn thiện công sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang. 5. Một số giải pháp tăng cường văn hóa công sở a, Thực hiện tốt cải cách hành chính. Quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính phải đảm bảo thống nhất đồng bộ, thiết thực, hiệu quả phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cơ quan đơn vị đồng thời gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Cải cách thể chế hành chính cần tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống hóa các văn bản chính sách thuộc lĩnh vực theo thẩm quyền, chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng minh bạch thông thoáng, phù hợp với các văn bản mới ban hành và tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý kinh tế xã hội có hiệu quả chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính đang thực hiện. Cải cách thủ tục hành chính tập trung chỉ đạo đồng bộ xác định đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi minh bạch cho hoạt động của tổ chức và công dân. b, Nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức của cán bộ công chức. Để nâng cao đạo đức công chức, cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ vừa đề cao giá trị đạo đức, sự hướng thiện của con người, vừa có cơ chế tạo điều kiện cho các giá trị đạo đức phát triển và ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút, suy thoái đạo đức, trong đó giáo dục có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành phát triển nhân cách của người cán bộ, công chức. Từ truyền thống coi trọng đạo đức của dân 47TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ tộc và quan điểm đạo đức là gốc của người cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc thực hiện giáo dục đề cao giá trị đạo đức, đề cao sự tự rèn luyện, tu dưỡng cán bộ, công chức trong việc chuyển văn hóa đạo đức xã hội, các giá trị tiến bộ thành văn hóa đạo đức cá nhân; coi tiêu chí cao nhất để đánh giá hiệu quả của giáo dục đạo đức là ở chỗ những tri thức, những chuẩn mực đạo đức xã hội được lĩnh hội và biến thành sức mạnh đạo đức cá nhân, biểu tượng trong việc thực hiện các hành vi đạo đức thực tế. Nói cách khác, có đạo đức không chỉ phụ thuộc vào tri thức đạo đức mà còn phụ thuộc nhiều vào các quan hệ và hành vi đạo đức với tính cách là những tấm gương đạo đức mà cá nhân được chứng kiến. Mỗi cá nhân sẽ tự đối chiếu tri thức học được về đạo đức với những quan hệ, hành vi và những tấm gương đạo đức thực tế để rút ra những định hướng giá trị cần thiết. Bác Hồ dạy: “ Một tấm gương sống còn giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”, do đó “ Muốn được dân tin, dân phục, dân yêu, cán bộ phải tự mình làm đúng đời sống mới. Nghĩa là siêng năng, tiết kiệm, trong sạch, chính đáng. Nếu không thực hiện bốn điều đó, mà muốn được lòng dân, thì cũng như bắc dây leo trời”. Vì vậy, tinh thần gương mẫu và phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng của những cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý có ý nghĩa to lớn đối với công tác giáo dục đạo đức công chức. c, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí và người dân trong việc phát hiện những tiêu cực của tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI. Chú trọng công tác thanh tra công vụ, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kịp thời biểu dương, khen thưởng, phổ biến những điển hình hay, cách làm tốt trong cải cách hành chính; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp bị xử lý kỷ luật. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI của các cơ quan, đơn vị để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua đối với các cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, đơn vị. 6. Kết luận Văn hoá công sở không phải là cái bất biến mà nó cần phải được thay đổi theo yêu cầu của bộ máy tổ chức quản lý, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nó phải được hoàn thiện dựa trên nền tảng là truyền thống và bản sắc dân tộc Việt Nam. Văn hoá tổ chức phải được sử dụng như một yếu tố nâng cao khả năng thích nghi và năng lực cạnh tranh của tổ chức. . Bài báo không có tham vọng đi hết toàn bộ các vấn đề lý luận về văn hoá tổ chức và nghiên cứu, đề xuất đầy đủ các giải pháp mà chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề lớn còn tồn tại. Trong thời gian tới sẽ nghiên cứu vấn đề hoàn chính hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương lần thứ 9, khóa XI, “ Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Hà Nội. [2]. Đỗ Minh Cương, 2011. Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh. Hà Nội: NXB chính trị Quốc Gia. [3]. Đỗ Minh Cương, 2019 . Văn hóa doanh nghiệp: Một số vấn đề và giải pháp. Tạp chí lý luận chính trị, số 7/ 2009.
File đính kèm:
- nghien_cuu_van_hoa_cong_so_va_thuc_trang_tai_ngan_hang_nha_n.pdf