Nghiên cứu và sàng lọc những cây thuốc có đáp ứng hoạt tính chống oxy hóa ở địa bàn thành phố Cần Thơ

Cần Thơ là một vùng đất phù sa được bồi đắp thường xuyên của sông Mê Kông nên có

đất đai màu mỡ rất thích hợp cho sự phát triển nguồn dược liệu thiên nhiên. Tuy nhiên sự

nghiên cứu về hoạt tính của dược liệu trồng tại Cần Thơ còn hạn chế, đặc biệt là dược

liệu có hoạt tính chống oxy mà xã hội đang quan tâm cũng như xây dựng một số tiêu

chuẩn cho dược liệu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm sàng lọc hoạt tính chống oxy

hóa in vitro trên cao toàn phần của một số dược liệu như lá Ổi, lá Xoài, Diếp cá, Rau om,

Râu mèo, Chùm ngây, Rau má, Rau ngót, Đinh lăng, Rau sam. Thí nghiệm được thử hoạt

tính chống oxy hóa theo thử nghiệm DPPH với vitamin C và trolox làm chứng dương. Kết

quả cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của cao lá Ổi cao nhất với giá trị IC50 là 52,49

μg/ml, sau đó hoạt tính chống oxy hóa giảm dần theo thứ tự là lá Xoài (IC50 = 64,27

μg/ml), Diếp cá (IC50 = 114,81 μg/ml), Rau om (IC50 = 128,76 μg/ml), Râu mèo (IC50 =

223,94 μg/ml), Chùm ngây (IC50 = 255,96 μg/ml), Rau má (IC50 = 754,61 μg/ml), Rau

ngót (IC50 = 993,85 μg/ml), Đinh lăng (IC50 = 2110,08 μg/ml), Rau sam (IC50 = 2835,33

μg/ml)

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu và sàng lọc những cây thuốc có đáp ứng hoạt tính chống oxy hóa ở địa bàn thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và sàng lọc những cây thuốc có đáp ứng hoạt tính chống oxy hóa ở địa bàn thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu và sàng lọc những cây thuốc có đáp ứng hoạt tính chống oxy hóa ở địa bàn thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
143 
NGHIÊN CỨU VÀ SÀNG LỌC NHỮNG CÂY THUỐC CÓ ĐÁP ỨNG 
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA Ở ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
ĐỗVănMãi, Huỳnh Ngọc Trung Dung và Trì Kim Ngọc 
KhoaDược - Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
Ngàynhận: 16/1/2017 
Ngày phản biện: 20/4/2017 
Ngày duyệt đăng: 26/6/2017 
TÓM TẮT 
Cần Thơ là một vùng đất phù sa được bồi đắp thường xuyên của sông Mê Kông nên có 
đất đai màu mỡ rất thích hợp cho sự phát triển nguồn dược liệu thiên nhiên. Tuy nhiên sự 
nghiên cứu về hoạt tính của dược liệu trồng tại Cần Thơ còn hạn chế, đặc biệt là dược 
liệu có hoạt tính chống oxy mà xã hội đang quan tâm cũng như xây dựng một số tiêu 
chuẩn cho dược liệu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm sàng lọc hoạt tính chống oxy 
hóa in vitro trên cao toàn phần của một số dược liệu như lá Ổi, lá Xoài, Diếp cá, Rau om, 
Râu mèo, Chùm ngây, Rau má, Rau ngót, Đinh lăng, Rau sam. Thí nghiệm được thử hoạt 
tính chống oxy hóa theo thử nghiệm DPPH với vitamin C và trolox làm chứng dương. Kết 
quả cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của cao lá Ổi cao nhất với giá trị IC50 là 52,49 
μg/ml, sau đó hoạt tính chống oxy hóa giảm dần theo thứ tự là lá Xoài (IC50 = 64,27 
μg/ml), Diếp cá (IC50 = 114,81 μg/ml), Rau om (IC50 = 128,76 μg/ml), Râu mèo (IC50 = 
223,94 μg/ml), Chùm ngây (IC50 = 255,96 μg/ml), Rau má (IC50 = 754,61 μg/ml), Rau 
ngót (IC50 = 993,85 μg/ml), Đinh lăng (IC50 = 2110,08 μg/ml), Rau sam (IC50 = 2835,33 
μg/ml). 
Từ khóa: Dược liệu, chống oxy hóa, DPPH. 
Trích dẫn: Đỗ Văn Mãi, Huỳnh Ngọc Trung Dung và Trì Kim Ngọc, 2017. Nghiên cứu và 
sàng lọc các cây thuốc có đáp ứng hoạt tinh chống oxy hóa ở địa bàn thành phố 
Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học 
Tây Đô. 01: 143-152. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
144 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cuộc sống hiện nay mang nhiều yếu 
tố bất lợi đối với sức khỏe của con 
người, càng ngày con người càng đối 
mặt với nhiều căn bệnh nguy hiểm. 
Các bệnh chứng do tác động của các 
chất oxy hóa ngày càng nhiều: ung 
thư, Parkinson, bệnhAlzeheimer, xơ 
vữa động mạch, suy tim, nhồi máucơ 
tim, viêm loét dạ dày (Lại Thị Ngọc 
Hà và Vũ Thị Thư, 2009).  Dược 
liệu là một nguồn chứa các chất chống 
oxy hóa phong phú (Huda-Faujan và 
cộng sự, 2009). Ngăn chặn sự sản xuất 
ra nhiềugốc tự do bằng cách bổ sung 
các chất kháng oxy hóa tự nhiên có 
trong dược liệu bởi các chất kháng oxy 
hóa này có khả năng làm sạch gốc tự 
do có hại cho cơ thể từ sự stress oxy 
hóa (Pal et al.,2011). Nguồn dược liệu 
trồng ở Việt Nam cũng nhận được sự 
quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên 
cứu trong vài thập kỷ qua (Yasuko và 
cộng sự, 2011). Có thể nói Việt Nam 
có nguồn dược liệu dồi dào phục vụ tốt 
cho lĩnh vực thực phẩm cũng như 
dược phẩm. Mặc dù vậy, cho đến nay 
những nghiên cứu về dược liệu trồng ở 
Việt Nam vẫn còn giới hạn. Nghiên 
cứu về hoạt tính chống oxy hóa ở Việt 
Nam vẫn chưa được nghiên cứu một 
cách đầy đủ. Đặc biệt là ở các tỉnh 
Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó 
có Thành Phố Cần Thơ thông tin về 
hoạt tính chống oxi hóa của một số 
loại dược liệu vẫn còn rất hạn chế. Vì 
thế đề tài được thực hiện với mục tiêu 
sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa in 
vitro trên cao toàn phần của một số 
dược liệu tại Thành Phố Cần Thơ. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 
Thu thập 10 mẫu dược liệu được 
tuyển chọn trong nghiên cứu dựa vào 
các tiêu chí: Dễ tìm, rẻ tiền, đã được 
sử dụng trong dân gian và được trồng 
phổ biến trên địa bàn Tp. Cần Thơ, 
bao gồm: Lá Ổi, lá Xoài, Diếp cá, Rau 
om, Râu mèo, Chùm ngây, Rau má, 
Rau ngót, Đinh lăng, Rau sam. 
Dược liệu thu về được định danh 
dựa các tiêu bản và tài liệu tham khảo 
(Đỗ Tất Lợi, 2013; Võ Văn Chi, 
2012). Sấy ở 40 - 55 oC cho đến khi 
xác định độ ẩm không quá 13,0%; và 
tiến hành xay thành bột, mẫu được lưu 
tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ 
truyền, Khoa Dược – Điều dưỡng, 
Trường Đại học Tây Đô. 
2.2. Dung môi, hóa chất, thuốc thử 
Ethanol, Methanol (Trung Quốc), 
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) 
(Sigma, USA), acid ascorbic (Vitamin 
C) và trolox (6-hydroxy-2,5,7,8-
tetramethylchroman-2-carboxylic acid) 
(Sigma, USA). 
2.3. Điều chế cao ethanol toàn phần 
Dược liệu được chiết xuất bằng 
phương pháp đun hồi lưu với dung 
môi cồn 96%. Lấy dịch chiết lọc qua 
giấy lọc rồi cô dưới áp suất giảm thu 
được cao đặc. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
Hoạt tính chống oxy hóa được xác 
định bằng thử nghiệm DPPH (Viện 
Dược liệu, 2006; Chanda et al, 2009; 
Wojdylo A. et al., 2007). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
145 
DPPH là gốc tự do được dùng để 
thực hiện phản ứng mang tính chất 
sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa 
(HTCO) của các chất nghiên cứu. Hoạt 
tính chống oxy hóa thể hiện qua việc 
làm giảm màu của DPPH, được xác 
định bằng cách đo quang ở bước sóng 
517 nm. 
- Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử 
Dung dịch DPPH: Pha dung dịch 
DPPH 0,6 mM trong methanol bằng 
cách hòa tan 5,915 mg DPPH với một 
lượng methanol vừa đủ tan DPPH, sau 
đó cho vào bình định mức và thêm 
methanol vừa đủ 25 ml. Pha xong 
dùng ngay, đựng trong chai thủy tinh 
màu. 
Mẫu thử: Khảo sát hoạt tính quét 
gốc tự do DPPH của các mẫu cao toàn 
phần từ các mẫu nguyên liệu dược 
liệu. Các cao được hòa tan với 
methanol để đạt được nồng độ ban đầu 
là 1 mg/ml đối với dược liệu khô. Nếu 
khó tan có thể dùng DMSO trợ tan. 
Đối chứng dương được sử dụng là 
vitamin C và trolox. 
Các mẫu thử và chứng dương được 
tiến hành khảo sát ở 5 nồng độ khác 
nhau. 
Bảng 1. Phản ứng thử nghiệm DPPH 
Ống Dung dịchthử 
(ml) 
Dung dịchMeOH 
 (ml) 
Dung dịch DPPH 
(ml) 
Trắng 0 4 0 
Chứng 0 3,5 0,5 
Thử 0,5 3 0,5 
Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, 
ở nhiệt độ phòng 30 phút. Đo quang ở 
bước sóng 517 nm. 
- Cách tính kết quả 
Hoạt tính chống oxy hóa HTCO 
(%) được tính theo công thức: 
ODc
ODtODc
HTCO
)(
(%)
 100 
Trong đó: 
ODc: Mật độ quang của dung dịch 
DPPH và MeOH. 
ODt: Mật độ quang của DPPH và 
mẫu thử. 
Từ HTCO (%) và nồng độ mẫu với 
phần mềm Excel ta được phương trình 
logarit giữa nồng độ mẫu thử và 
HTCO (%) có dạng y = aln(x) + b, thế 
y = 50 để suy ra IC50 (khả năng đánh 
bắt 50% DPPH của mẫu). Giá trị IC50 
càng thấp tương ứng với HTCO càng 
cao và ngược lại. Các số liệu kết quả 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
146 
thử nghiệm được biểu thị trung bình 
của 3 lần đo khác nhau. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả thử nghiệm DPPH in 
vitro 
Để có thể khẳng định chính xác hơn 
về hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) 
của các cao chiết, đánh giá hoạt tính 
chống oxy hóa dựa trên giá trị IC50 
được thực hiện. 
Khả năng chống oxy hóa của 10 cao 
toàn phần, chứng dương vitamin C và 
trolox được khảo sát trên 5 nồng độ 
khác nhau, từ đó xác định được 
khoảng tuyến tính giữa nồng độ với 
khả năng chống oxy hóa của từng loại 
cao chiết được trình bày ở các Bảng 2 
đến Bảng 13. 
Bảng 2. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Đinh lăng 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,758 -- 
1 5000 0,121 85,350 
2 4000 0,172 78,311 
3 3000 0,267 65,420 
4 2000 0,395 48,262 
5 1000 0,625 17,554 
Bảng 3. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Rau sam 
 Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
 0 0,758 -- 
 5000 0,233 71,579 
2 4000 0,306 61,549 
3 3000 0,361 53,718 
4 2000 0,505 34,228 
5 1000 0,659 13,594 
Bảng 4. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao lá Ổi 
Ống Nồng độmẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,700 -- 
1 250 0,157 84,722 
2 150 0,217 76,154 
3 100 0,247 68,586 
4 50 0,365 50,024 
5 25 0,494 30,747 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
147 
Bảng 5. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Râu mèo 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,700 -- 
1 1000 0,075 95,098 
2 500 0,224 70,728 
3 250 0,335 53,594 
4 100 0,552 21,799 
5 50 0,617 12,042 
Bảng 6. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Rau má 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,700 -- 
1 1000 0,307 63,779 
2 500 0,476 35,983 
3 250 0,553 22,751 
4 100 0,641 9,234 
5 50 0,676 3,522 
Bảng 7. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao lá Xoài 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,700 -- 
1 1000 0,057 93,860 
2 500 0,047 94,241 
3 250 0,177 75,202 
4 100 0,296 57,830 
5 50 0,395 43,646 
Bảng 8. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Diếp cá 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 500 0,092 97,016 
2 350 0,172 86,121 
3 250 0,223 74,322 
4 100 0,425 43,987 
5 50 0,565 24,729 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
148 
Bảng 9. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Chùm ngây 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 1000 0,094 96,519 
2 500 0,292 65,506 
3 250 0,454 40,552 
4 100 0,594 20,298 
5 50 0,657 11,212 
Bảng 10. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Rau om 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 1000 0,059 95,389 
2 500 0,055 94,168 
3 250 0,223 70,570 
4 100 0,434 41,456 
5 50 0,566 23,282 
Bảng 11. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên cao Rau ngót 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 1000 0,437 52,080 
2 400 0,552 34,584 
3 200 0,585 23,327 
4 100 0,666 10,579 
5 50 0,696 5,967 
Bảng 12. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên Vitamin C 
Ống Nồngđộmẫu (μg/ml) OD trungbình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 100 0,028 96,157 
2 80 0,104 85,940 
3 60 0,282 61,799 
4 40 0,367 50,226 
5 20 0,564 23,463 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
149 
Bảng 13. Thông số thử hoạt tính quét gốc tự do DPPH trên Trolox 
Ống Nồng độ mẫu (μg/ml) OD trung bình HTCO (%) 
Chứng 0 0,737 -- 
1 100 0,064 91,597 
2 80 0,123 83,766 
3 60 0,253 66,608 
4 40 0,419 44,743 
5 20 0,605 20,194 
3.2. Nhận xét và thảo luận 
Qua các thông số của bảng trên, 
phương trình tuyến tính hoạt tính được 
thực hiện từ phần mềm Excel Từ đồ 
thị hoạt tính quét gốc tự do DPPH của 
cao khảo sát, có được phương trình 
logarit dạng y = aln (x) + b. Thay 
y = 50 kết quả IC50 được trình bày ở 
Bảng 14. 
Bảng 14. Kết quả xác định IC50 các mẫu theo phương pháp DPPH 
Mẫu Phương trình hồi quy IC50 (μg/ml) 
Vitamin C y = 44,889ln(x) – 113,94 (R2 = 0,9711) 38,56 ± 0,11 
Trolox y = 45,726ln(x) – 119,39 (R2 = 0, 9892) 40,63 ± 0,08 
Ổi y = 24,052ln(x) – 45,262 (R2 = 0,9880) 52,49 ± 0,37 
Xoài y = 18,087ln(x) – 25,297 (R2 = 0,9556) 64,27 ± 0,56 
Diếpcá y = 31,800ln(x) – 100,840 (R2 = 0,9987) 114,81 ± 0,50 
Rau om y = 26,078ln(x) – 76,686 (R2 = 0,9607) 128,76 ± 0,33 
Râu mèo y = 28,332ln(x) – 103,25 (R2 = 0,9871) 223,94 ± 0,11 
Chùm ngây y = 28,22ln(x) – 106,48 (R2 = 0,9551) 255,96 ± 0,51 
Rau má y = 19,216ln(x) – 77,329 (R2 = 0,9226) 754,61 ± 0,15 
Rau ngót y = 15,841ln(x) – 59,328 (R2 = 0,9808) 993,85 ± 0,69 
Đinhlăng y = 42,642ln(x) – 276,41 (R2 = 0,9986) 2110,08 ± 0,50 
Rau sam y = 36,257ln(x) – 238,24 (R2 = 0,9924) 2835,33 ± 0,45 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
150 
DPPH là hợp chất có màu tím được 
phát hiện ở bước sóng 517 nm. Khi 
các điện tử lẻ của các gốc tự do DPPH 
kết hợp với hydro từ chất chống oxy 
hóa sẽ hình thành nên DPPH-H, lúc 
này màu sắc chuyển từ màu tím sang 
màu vàng. Sự biến đổi màu này tương 
ứng với lượng electron kết hợp với 
DPPH (Prakash et al, 2000). Kết quả 
cho thấy khả năng làm sạch gốc tự do 
tỷ lệ thuận với nồng độ của cao chiết, 
nồng độ của cao chiết càng cao thì khả 
năng làm sạch gốc tự do càng lớn và 
ngược lại. 
Các kết quả thu được cũng cho thấy 
vitamin C và trolox là chất chống oxy 
hóa mạnh so với các cao thử nghiệm. 
Vitamin C và trolox được sử dụng làm 
đối chứng dương, giá trị IC50 tương 
ứng là 38,56 µg/ml và 40,63 µg/ml. 
Giá trị IC50 được tính toán dựa vào đồ 
thị và kết quả được trình bày theo thứ 
tự từ thấp đến cao trong bảng 14. 
Nhìn chung, tất cả cao thử nghiệm 
đều có hoạt tính chống oxy hóa (ngoại 
trừ Đinh lăng và Rau sam). 
Nhóm cao lá Ổi, lá Xoài thể hiện 
hoạt tính chống oxy hóa cao nhất, cao 
hơn đáng kể so với các mẫu còn lại. 
Giá trị IC50 của chúng lần lượt là 52,49 
và 64,27 µg/ml. Tiếp theo là các nhóm 
cao Diếp cá và Rau om (IC50 = 116,25 
và 128,76 µg/ml), nhóm các cao Râu 
mèo và Chùm ngây (IC50 = 223,94 và 
255,96 µg/ml). Nhóm các cao Rau má 
và Rau ngót (IC50 của 2 cao này lần 
lượt là 754,61 và 993,85 µg/ml. Nhóm 
các cao Đinh lăng và Rau sam có giá 
trị IC50 thấp nhất (IC50 của chúng lần 
lượt là 2110,078 µg/ml và 2835,33 
µg/ml). Ở nồng độ từ 2000 µg/ml thì 
HTCO của Đinh lăng và Rau sam dưới 
50% cho thấy 2 cao dược liệu này 
không đáp ứng ức chế 50% gốc tự do. 
Kết quả cho thấy các loại cao chiết 
lá Ổi, lá Xoài có hoạt tính kháng oxy 
rất cao, là do trong lá Ổi và lá Xoài có 
nhiều các chất có khả năng kháng oxy 
hóa như polyphenol, flavonoid, 
carotenoid  Theo Dixon et al. 
(2005), các chất chống oxy hóa có 
nguồn gốc thực vật, đặc biệt là 
polyphenol và flavonoid, được xem là 
những chất có khả năng như chống 
ung thư, chống đái tháo đường, chống 
lão hóa và phòng chống các bệnh tim 
mạch (Dixon et al., 2005). 
Zahidah et al., (2013) đã định lượng 
được hàm lượng polyphenol (368,61 ± 
25,85 mg/100 g GAE) và flavonoid 
(79,03 ± 3,48 mg/100 g GAE) trên cao 
chiết từ lá của giống Ổi ruột đỏ 
(Zahidah et al., 2013). Qian et al., 
(2014) đã khảo sát hoạt tính chống oxy 
hóa trên cao lá Ổi chiết ethanol 50% 
với IC50 = 53 µg/ml. Kết quả này tưng 
ứng với kết quả nhóm thực nghiệm thu 
được. Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng 
đã định lượng được hàm lượng 
polyphenol tổng trong cao chiết là 
575,3 mg GAE/g (trọng lượng khô) và 
cũng chỉ ra rằng khả năng kháng oxy 
hóa của cao chiết có liên quan đến 
hàm lượng polyphenol thu được (Qian 
et Nihorimbere, 2004). 
Về cao lá Xoài, Irda et al., (2013) 
đã nghiên cứu trên lá của các giống 
Xoài ở Tasikmalaya với các dung môi 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
151 
chiết khác nhau (n-hexan, ethyl acetat 
và ethanol), Nhóm tác giả đã xác định 
được hàm lượng polyphenol (từ 6,13 - 
30,73 g GAE/100 g), hàm lượng 
flavonoid (trong khoảng 6,34 - 37,57 g 
QE /100 g), hàm lượng carotenoid 
tổng (0,20 - 16,28 g BET/100 g). Mặt 
khác, cũng chỉ ra được mối tương qua 
giữa khả năng chống oxy hóa của các 
cao chiết và các hoạt chất sinh học 
này, đặc biệt là nhóm polyphenol (Irda 
Fidrianny et al, 2013). 
4. KẾT LUẬN 
Cao toàn phần của lá Ổi, lá Xoài, 
Diếp cá, Rau om, Râu mèo, Chùm 
ngây, Rau má, Rau ngót có tác dụng 
chống oxy hóa theo hướng quét gốc tự 
do trong thử nghiệm DPPH. Trong đó 
cao lá Ổi thể hiện tác dụng này mạnh 
nhất, sau đó hoạt tính các cao giảm 
dần lần lượt là lá Xoài, Diếp cá, Rau 
om, Râu mèo, Chùm ngây, Rau má, 
Rau ngót. 
Đây là lần đầu tiên nghiên cứu có 
kết quả so sánh hoạt tính chống oxy 
hóa trên cao toàn phần của lá Ổi, lá 
Xoài, Diếp cá, Rau om, Râu mèo, 
Chùm ngây, Rau má, Rau ngót, Đinh 
lăng và Rau samthu hái tại Thành Phố 
Cần Thơ. Nghiên cứu này cần được 
tiếp tục thực hiện để khẳng định kết 
quả khảo sát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chanda S. and Dave R., 2009. In 
vitro models for antioxidant activity 
evaluation and some medicinal plants 
possessing antioxidant properties: An 
overview. African Journal of 
Microbiology Research, 3 (13), pp. 
981-996. 
2. Dixon R.A., Xie D.Y. and Sharma 
S.B., 2005. Proanthocyanidins - a final 
frontier in flavanoid research. New 
Phytol. 165, pp. 9 – 28. 
3. Đỗ Tất Lợi, 2013. Những cây thuốc 
và vị thuốc Việt Nam. Nxb Hồng Đức, 
Hà Nội. 
4. Huda-Faujan N., Noriham, A., 
Norrakiah, A. S., Babji, A. S., 2009. 
Antioxidant activity of plants 
methanolic extracts containing 
phenolic compounds. African Journal 
of Biotechnology, 8(3): 484-489. 
5. Irda Fidrianny, Ira Rahmiyani, 
Komar Ruslan Wirasutisns, 2013. 
Antioxydant capacities from various 
leaves extracts of four varieties 
mangoes using DPPH, ABTS assáy 
and correlation with total phenolic, 
flavonoid, carotenoid. International 
Journal of Pharmacy and 
Pharmaceutical Sciences. Vol 5, Issue 
4. 
6. Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Thư, 
2009. Stress oxy hóa và các chất 
kháng oxy hóa tự nhiên. Tạp chí Khoa 
học và Phát triển, tr. 667-677. 
7. Pal, R., Girhepunje, K., Shrivastav, 
N., Hussain, M. M., and 
Thirumoorthy, 2011. Antioxidant and 
free radical scaveging activity of 
ethanolic extract of Morindacitrifilia. 
Annals of Biological Research, 2 (1): 
127-131. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
152 
8. Prakash A., Rigelhof F. and Miller 
E., 2000. Antioxidant activity. 
Analytical progress Medallion 
Laboratories, 17, pp. 1 - 4. 
9. Qian He et Nihorimbere Venant, 
2004. Antioxidant power of 
phytochemicalsfromPsidiumguajavale
af. Journal of Zhejiang University SCI. 
5(6), pp.676-683. 
10. Viện Dược liệu, 2006. Phương 
pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của 
thuốc từ dược thảo. Nxb khoa học và 
kỹ thuật, Hà Nội, tr. 279-293. 
11. Võ Văn ChI, 2012. Từ điển cây 
thuốc Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội. 
12. WojdyloA., Oszmianski J. and 
Czemerys R., 2007.Antioxidant 
activity and phenolic compounds in 32 
selected herbs. Food Chemistry, 105, 
pp. 940–949. 
13. Yasuko S., Joo-Kwan, M., Truong, 
T.M., Nghiem, N.T., Eri, A., Keiko, 
Y., Yuzuru, O., Takayuki, S., 2011. 
Antioxidant/anti-inflammatory 
activities and total phenolic content of 
extracts obtained from plants grown in 
Vietnam. J. Agric. Food Chem., 91: 
2259-2264. 
14. Zahidah W.Z., Noriham A. and 
Zainon M.N., 2013. Antioxidant and 
antimicrobial activities of pink guava 
leaves and seeds,. J. Trop. Agric. and 
Fd. Sc. 41(1): 53–62. 
STUDYING ON SCREENING ANTIOXIDANT ACTIVITY 
OF HERBAL PLANTS IN CAN THO CITY 
Do Van Mai, Huynh Ngoc Trung Dung and Tri Kim Ngoc 
Faculty of Pharmacy and Nursery, Tay Do University (Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
With the sediment deposited from the Mekong river, Can Tho is considered as the 
area growing abundant varieties of medicinal plants. However, study on bioactivities of 
these herbals is still limited, especially antioxidant activities which attracts the interest of 
social as well as standardization of herbal plants. Our study focused on antioxidant 
activities of ethanol extract of following medicinal plants: Psidium guyjava, Mangifera 
indica, Houttuynia cordata, Limnophila aromatica, Orthosiphon spiralis, Moringa 
oleifera, Centella asiatica, Sauropus androgynus, Polyscias fruticosa, Portulaca oleracea 
using vitamine C and trolox as positive control. The results showed that ethanol extract of 
Folium Psidii guajvae had the highest free radical scavening activity with IC50 of 52.49 
μg/ml and the activity decreased by Folium Mangiferae (IC50 = 64.27 μg/ml), Herba 
Houttuyniae cordatae (IC50 = 114.81 μg/ml), Folium Limnophilae aromatiacae (IC50 = 
128.76 μg/ml), Herba Orthosiphonis spiralis (IC50 = 223.94 μg/ml), Herba Moringae 
oleiferae (IC50 = 255.96 μg/ml), Herba Centellae asiaticae (IC50 = 754.61 μg/ml), Herba 
Sauropus androgynus (IC50 = 1122,31 μg/ml), Radix Polysciacis (IC50 = 2110.08 μg/ml), 
Herba Portulacae (IC50 = 2835.33 μg/ml). 
Keywords: Medicinal plant, Antioxidant, DPPH. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_va_sang_loc_nhung_cay_thuoc_co_dap_ung_hoat_tinh.pdf