Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Euroscore II trong tiên lượng tử vong sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành

Mở đầu:Thang điểm EuroSCORE được sử dụng hơn 10 năm qua. Gần đây thang điểm EuroSCORE

II được xây dựng nhằm cập nhật thang điểm EuroSCORE. Nghiên cứu này có mục tiêu đánh giá giá trị

của thang điểm EuroSCORE II trên bệnh nhân Việt Nam được phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Phương

pháp nghiên cứu: Hồi cứu. 506 bệnh nhân bắc cầu chủ vành tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng

1/2008 đến tháng 01/2013 được dự báo tử vong sớm bằng thang điểm EuroSCORE II. Test HosmerLemeshow xác định sự phù hợp của mô hình. Khả năng phân biệt sống - tử vong được xác định bằng

diện tích dưới đường cong ROC. Kết quả: Tỉ lệ tử vong sớm là 2,37%. Tỉ lệ tử vong sớm dự báo theo

EuroSCORE II là 2,35%. Test Hosmer - Lemeshow với p > 0,05. Diện tích dưới đường cong ROC là

0,76. EuroSCORE II có khả năng dự báo đột quỵ (AUC 0,867), chạy thận nhân tạo (AUC 0,809), dùng

thuốc tăng co bóp kéo dài (AUC 0,808), thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày (AUC 0,74). Kết luận: Thang

điểm EuroSCORE II dự báo chính xác tử vong sớm sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành và có khả năng

phân biệt sống - tử vong tốt

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Euroscore II trong tiên lượng tử vong sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Euroscore II trong tiên lượng tử vong sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành

Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Euroscore II trong tiên lượng tử vong sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201464
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thang điểm EuroSCORE (The European 
System for Cardiac Operative Risk Evaluation) 
được sử dụng rộng rãi hơn 10 năm qua để tiên 
lượng tử vong sau phẫu thuật tim. Tuy nhiên, một 
số nghiên cứu gần đây cho thấy thang điểm này dự 
báo tỉ lệ tử vong cao hơn thực tế [1],[15],[16]. Để khắc 
phục nhược điểm này thang điểm EuroSCORE II 
(The European System for Cardiac Operative Risk 
Evaluation II) được xây dựng nhằm thay thế thang 
điểm EuroSCORE. Hiện tại chưa có nghiên cứu 
nào áp dụng thang điểm mới này trên bệnh nhân 
phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở Việt Nam. Chúng 
tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá 
giá trị của EuroSCORE II trên bệnh nhân Việt 
Nam nói chung và bệnh nhân cao tuổi nói riêng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
 Tất cả bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành 
tại Viện Tim TP HCM trong thời gian từ tháng 
1/2008 đến tháng 01/2013.
Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Euroscore II 
trong tiên lượng tử vong sớm 
trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành 
Dương Ngọc Định*, Hồ Huỳnh Quang Trí **
 *Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, **Khoa Hồi sức - Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT
Mở đầu: Thang điểm EuroSCORE được sử dụng hơn 10 năm qua. Gần đây thang điểm EuroSCORE 
II được xây dựng nhằm cập nhật thang điểm EuroSCORE. Nghiên cứu này có mục tiêu đánh giá giá trị 
của thang điểm EuroSCORE II trên bệnh nhân Việt Nam được phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Phương 
pháp nghiên cứu: Hồi cứu. 506 bệnh nhân bắc cầu chủ vành tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 
1/2008 đến tháng 01/2013 được dự báo tử vong sớm bằng thang điểm EuroSCORE II. Test Hosmer- 
Lemeshow xác định sự phù hợp của mô hình. Khả năng phân biệt sống - tử vong được xác định bằng 
diện tích dưới đường cong ROC. Kết quả: Tỉ lệ tử vong sớm là 2,37%. Tỉ lệ tử vong sớm dự báo theo 
EuroSCORE II là 2,35%. Test Hosmer - Lemeshow với p > 0,05. Diện tích dưới đường cong ROC là 
0,76. EuroSCORE II có khả năng dự báo đột quỵ (AUC 0,867), chạy thận nhân tạo (AUC 0,809), dùng 
thuốc tăng co bóp kéo dài (AUC 0,808), thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày (AUC 0,74). Kết luận: Thang 
điểm EuroSCORE II dự báo chính xác tử vong sớm sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành và có khả năng 
phân biệt sống - tử vong tốt.
Từ khóa: Bắc cầu chủ vành, tử vong sớm, EuroSCORE II.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 65
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Tuổi từ 18 trở lên
- Có phẫu thuật bắc cầu chủ vành đơn thuần 
hoặc kết hợp với những phẫu thuật khác như: thay 
van động mạch chủ, thay van 2 lá, sửa van 2 lá-van 
3 lá, đóng thông liên nhĩ, lấy u nhày
- Có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể
Tiêu chuẩn loại trừ
 Bệnh nhân 95 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
 Mô tả dọc, hồi cứu.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được ghi nhận đầy đủ các 
yếu tố nguy cơ theo thang điểm EuroSCORE II 
trên hồ sơ bệnh án. Thang điểm EuroSCORE 
II được tính bằng phần mềm tải từ trang Web 
 Tiêu chí tử vong sớm 
trong vòng 30 ngày được xác định bằng hồ sơ tái 
khám hoặc liên hệ qua thư hoặc điện thoại với 
thân nhân.
Xử lý và phân tích số liệu 
Thông tin được lưu trữ và xử lý bằng phần 
mềm STATA 10.0
Đánh giá tính ứng dụng của EuroSCORE II 
dựa trên độ chính xác và khả năng phân biệt sống 
- tử vong. Độ chính xác được xác định bằng test 
Hosmer-Lemeshow[9] để xác định tương quan 
giữa giá trị tử vong dự báo bằng thang điểm và giá 
trị thực tế quan sát được. Xác định tỉ số RAMR là 
tỉ lệ tử vong quan sát / tỉ lệ tử vong dự báo. Một tỉ 
số bằng 1 chứng tỏ thang điểm có giá trị dự báo 
tốt nhất tử vong sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành. 
Khả năng phân biệt sống và tử vong được xác định 
bằng diện tích dưới đường cong ROC[7].
 Hình 1 : Giao diện phần mềm thang điểm EuroSCORE II trên 
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Từ tháng 01/2008 đến tháng 01/2013 có 506 trường hợp phẫu thuật bắc cầu chủ vành được đưa 
vào nghiên cứu của chúng tôi với kết quả như sau: 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201466
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ
Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Tuổi 61,5 ± 8,8*
Giới nam 351 69,4
Hẹp > 50% thân chung trái 211 41,7
Hẹp/tắc 3 ĐMV 376 74,3
Hẹp/tắc 2 ĐMV 82 16,2
Hẹp/tắc 1 ĐMV 48 9,5
Bệnh nội khoa kèm theo
 Tiền căn đột quỵ
 Tăng huyết áp
 Đái tháo đường
 Rối loạn lipid máu
 Creatinin > 200 µmol/l
32
376
142
327
7
6,3
72,5
28,1
64,6
1,4
* Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân trong phẫu thuật
Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
CABG đơn thuần 396 78,3
CABG kèm phẫu thuật khác 110 21,7
Số cầu nối
 1 cầu
 2 cầu
 3 cầu
 4 cầu
 5 cầu
41
51
210
200
3
8,3
10,1
41,5
39,5
0,6
Loại cầu nối
 ĐM vú trong
 ĐM quay
 TM hiển
486
333
316
96,05
65,8
71,3
Bảng 3. Biến chứng sau phẫu thuật
Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Đột quỵ 8 1,6
Chảy máu cần phẫu thuật lại 10 2
Rung nhĩ 34 6,7
Giảm cung lượng tim nặng cần bóng đối xung nội động mạch chủ 30 5,9
Giảm cung lượng tim cần thuốc tăng co bóp ≥ 48 giờ 109 21,5
Thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày 90 17,8
Nhồi máu cơ tim chu phẫu 1 0,2
Suy thận cấp 17 3,4
Chạy thận nhân tạo 15 3
Tử vong sớm 12 2,37
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 67
Bảng 4. Tần suất các yếu tố nguy cơ theo thang điểm EuroSCORE II trên dân số nghiên cứu chung và ở người 
cao tuổi
Các yếu tố nguy cơ Chung N (%)
Người cao tuổi (> 60)
N (%)
Tuổi 61,54±8,87* 67,99±4,77*
Giới nữ 155(30,6) 99(35)
Độ thanh thải creatinin 
 > 80 ml/min 50(9,88) 4(1,4)
 50-80 ml/min 297(58,7) 148(52,3)
 < 50 ml/min 158(31,2) 130(45,9)
 Lọc thận 1(0,2) 1(0,35)
Bệnh phổi mạn 10(1,98) 7(2,47)
Đái tháo đường sử dụng insulin 36(7,11) 31(10,95)
Bệnh động mạch ngoài tim 62(12,25) 45(15,9)
Phẫu thuật tim trước đây 4(0,79) 1(0,35)
Vận động kém 15(2,96) 11(3,89)
Đang viêm nội tâm mạc nhiễm trùng 0(0) 0(0)
Tình trạng nặng trước phẫu thuật 7(1,38) 4(1,41)
Đau ngực CCS IV 13(2,57) 10(3,53)
Suy tim theo NYHA
 NYHA II 282(55,7) 169(59,7)
 NYHA III 71(14,03) 53(18,7)
 NYHA IV 5(0,99) 3(1,06)
Nhồi máu cơ tim gần đây 165(32,61) 89(31,45)
Tăng áp phổi tâm thu
 31-55 mmHg 127(25,1) 74(26,15)
 > 55 mmHg 21(4,15) 12(4,24)
Chức năng thất trái
 LVEF 31% - 50% 133(26,28) 73(25,8)
 LVEF 21% - 30% 8(1,58) 6(2,12)
 LVEF ≤ 20% 1(0,2) 1(0,35)
Mức độ khẩn cấp của phẫu thuật
 Bán khẩn 59(11,66) 41(14,49)
 Khẩn cấp 4(0,79) 3(1,06)
 Tối khẩn 0(0)
Mức độ can thiệp của phẫu thuật
 CABG đơn thuần 396(78,26) 219(77,39)
 Hai loại phẫu thuật 90(17,79) 57(20,14)
 Ba loại phẫu thuật 20(3,95) 7(2,47)
Phẫu thuật động mạch chủ ngực 0(0) 0(0)
* Trung bình ± Độ lệch chuẩn 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201468
So sánh tỉ lệ tử vong quan sát và tử vong dự báo:
Bảng 5. So sánh tỉ lệ tử vong quan sát và tử vong dự báo trên toàn bộ dân số nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ tử vong quan 
sát (%) 
(KTC 95%)
Tỉ lệ tử vong
dự báo (%) 
(KTC 95%)
raMR CHi 2 P
N = 506
2,37
(1,04-3,7)
2,35
(2,07-2,63)
1,001 5,63 0,688
Bảng 6. So sánh tỉ lệ tử vong quan sát và tử vong dự báo xét theo lứa tuổi
Tuổi
Tỉ lệ tử vong 
quan sát(%) 
(KTC 95%)
Tỉ lệ tử vong dự 
báo (%) (KTC 
95%)
raMR CHi2(2) P
≤ 60 (n=223)
1,79
(0,04-3,54)
1,72
(1,42-2,02)
1,04 1,04 0,595
> 60 (n=283)
2,82
(0,88-4,76)
2,84
(2,4-3,29)
0,99 1,49 0,475
Khả năng dự báo các biến cố ngoài tử vong của thang điểm EuroSCORE ii:
Bảng 7. Diện tích dưới đường cong ROC của các biến cố
Biến cố Tỉ lệ (%) AuC (KTC 95%)
Đột quỵ 1,6 0,867 (0,802 - 0,932)
Chạy thận nhân tạo 3 0,809 (0,734 - 0,884)
Suy tim cần sử dụng thuốc tăng 
co bóp kéo dài
21,5 0,808 (0,764 - 0,852)
Thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày 17,8 0,740 (0,684 - 0,797)
Tử vong sớm 2,37 0,761(0,608 - 0,913)
Bảng 8. Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của các biến cố ngoài tử vong theo EuroSCORE II
Biến cố
Nghiên cứu chúng tôi
AuC (KTC 95%)
Nghiên cứu Biancari[4]
AuC (KTC 95%)
Đột quỵ 0,867 (0,802-0,932) 0,649 (0,794-0,910)
Chạy thận nhân tạo 0,809 (0,734-0,884) 0,805 (0,732-0,877)
Sử dụng thuốc tăng co bóp kéo dài 0,808 (0,764-0,852) 0,748 (0,716-0,781)
Thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày 0,740 (0,684-0,797) 0,793 (0,751-0,834)
Tử vong sớm 0,761 (0,608-0,913) 0,852 (0,794-0,910)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 69
BÀN LUẬN 
Mối quan tâm trong phẫu thuật tim nói chung 
và phẫu thuật bắc cầu chủ vành nói riêng là khả 
năng tiên đoán chính xác tỉ lệ tử vong sau phẫu 
thuật. Có nhiều lý do giải thích vì sao mô hình 
phân tầng nguy cơ phẫu thuật bắc cầu chủ vành 
hoặc phẫu thuật tim hở nói chung được ưa thích 
và sử dụng rộng rãi[8]. Thứ nhất, các yếu tố dự đoán 
tử vong thường được sử dụng để đánh giá phẫu 
thuật có lợi cho bệnh nhân hay không và các nhà 
phẫu thuật và hồi sức tim mạch cần theo dõi, quản 
lý các yếu tố này để cải thiện kết quả phẫu thuật. 
Thứ hai, bệnh nhân có quyền biết nguy cơ của họ 
khi ký giấy đồng ý tiến hành cuộc mổ. Thứ ba, mô 
hình phân tầng nguy cơ được các bệnh viện, các 
nhà phẫu thuật và cơ quan bảo hiểm ưa thích vì nó 
giúp so sánh kết quả phẫu thuật giữa các nhà cung 
cấp dịch vụ (bệnh viện, phẫu thuật viên). Nhiều 
thang điểm tiên lượng nguy cơ tử vong sau phẫu 
thuật tim đã và đang được nghiên cứu và áp dụng 
trên lâm sàng[2],[12]. 
Thang điểm EuroSCORE với hai phiên 
bản đầu tiên là additive EuroSCORE và logistic 
EuroSCORE được sử dụng rộng rãi hơn 10 năm 
qua. Tuy nhiên, trong những năm gần đây kết quả 
phẫu thuật tim hở được cải thiện đáng kể nên một 
số nghiên cứu cho thấy thang điểm EuroSCORE 
dự báo tử vong sớm cao hơn thực tế quan sát. 
Nashef SA[11] và cộng sự xây dựng thang điểm 
EuroSCORE II bằng cách cải tiến thang điểm 
EuroSCORE với một nghiên cứu đa trung tâm trên 
22.381 bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại 154 bệnh 
viện ở 43 quốc gia trong hơn 12 tuần từ tháng 5 
đến tháng 7 năm 2010. Thang điểm EuroSCORE 
II thêm vào những yếu tố nguy cơ như vận động 
kém, đái tháo đường phụ thuộc insulin, suy tim 
theo NYHA, đau thắt ngực CCS IV theo phân độ 
đau ngực của Hội tim mạch Canada và loại bỏ yếu 
tố nguy cơ rối loạn chức năng thần kinh, đau ngực 
không ổn định, vỡ thành tim sau nhồi máu cơ tim. 
Trong nghiên cứu của tác giả Nashef[11] ứng dụng 
thang điểm EuroSCORE II trên 5553 bệnh nhân 
phẫu thuật tim cho thấy khả năng dự báo tốt với tỉ 
lệ tử vong dự báo là 3,95% so với tỉ lệ tử vong quan 
sát là 4,18% và khả năng phân biệt sống-tử vong 
tốt với diện tích dưới đường cong ROC là 0,81.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 506 
trường hợp phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại Viện 
Tim TP.Hồ Chí Minh, tỉ lệ tử vong dự báo là 2,35% 
so với tỉ lệ tử vong quan sát là 2,37%, tỉ số RAMR 
(tỉ lệ tử vong quan sát / tỉ lệ tử vong dự báo) là 
1,001, test Hosmer-Lemeshow cho thấy không có 
sự khác biệt giữa tử vong quan sát và tử vong dự 
báo với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự như nghiên cứu của các tác giả Gant 
SW[6], Nashef SA[11] và Di Dedda U[5] cho thấy 
thang điểm EuroSCORE II dự báo chính xác tỉ lệ 
tử vong trong dân số nghiên cứu với test Hosmer 
- Lemeshow cho trị số p > 0,05. Khả năng phân 
biệt sống-tử vong của thang điểm EuroSCORE 
II trong nghiên cứu của chúng tôi là tốt với diện 
tích dưới đường cong ROC là 0,76. Trên người 
cao tuổi tỉ lệ tử vong dự báo là 2,84%, tỉ lệ tử vong 
quan sát là 2,82%, tỉ số RAMR là 0,99, test Hosmer 
- Lemeshow cho p > 0,05. Như vậy có thể khẳng 
định là EuroSCORE II có khả năng dự báo tốt trên 
người cao tuổi.
Thang điểm EuroSCORE II được xây dựng 
nhằm dự báo biến cố tử vong sau phẫu thuật tim 
hở. Câu hỏi được chúng tôi đặt ra là EuroSCORE 
II có thể dự báo các biến cố khác ngoài biến cố tử 
vong như đột quỵ, chạy thận nhân tạo, sử dụng 
thuốc tăng co bóp kéo dài và thời gian nằm ICU 
≥ 5 ngày hay không. Trên những dữ liệu thu thập 
được, chúng tôi xác định diện tích dưới đường 
cong ROC của các biến cố này với EuroSCORE II. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thang 
điểm EuroSCORE II có khả năng dự báo các biến 
cố khác ngoài biến cố tử vong sau phẫu thuật bắc 
cầu chủ vành như đột quỵ, chạy thận nhân tạo, sử 
dụng thuốc tăng co bóp kéo dài, thời gian nằm 
ICU ≥ 5 ngày với diện tích dưới đường cong ROC 
> 0,7. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu 
của Biancari [4], tuy nhiên trong nghiên cứu của 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201470
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Akar AR, Kurtcephe M, Sener E, Alhan C, Durdu S, Kunt AG, et al (2011), “Validation of the 
EuroSCORE risk models in Turkish adult cardiac surgical population”, Eur J Cardiothorac Surg, 40(3), 
pp. 730-735.
2. Anderson RH, B A E (1992), The Heart: Structure in Health and Disease, Gower Medical Publishing.
3. Basraon J, Chandrashekhar yS, John R, Agnihotri A, Kelly R, Ward H, et al (2011), “Comparison 
of risk scores to estimate perioperative mortality in aortic valve replacement surgery”, Ann Thorac Surg, 
92(2), pp. 535-540.
4. Biancari F, Vasques F, Mikkola R, Martin M, Lahtinen J, Heikkinen J (2012), “Validation of 
EuroSCORE II in patients undergoing coronary artery bypass surgery”, Ann Thorac Surg, 93(6), pp. 1930-
5.
5. Di Dedda u, Pelissero G, Agnelli B, De Vincentiis C, Castelvecchio S, Ranucci M (2012), “Accuracy, 
calibration and clinical performance of the new EuroSCORE II risk stratification system”, Eur J Cardiothorac 
Biancari khả năng dự báo biến cố đột quỵ của 
EuroSCORE II là kém với diện tích dưới đường 
cong ROC là 0,64 (bảng 8, trang 68). 
KẾT LUẬN
 Nghiên cứu của chúng tôi trên 506 bệnh 
nhân được phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại Viện 
Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2008 đến tháng 
1/2013 cho thấy thang điểm EuroSCORE II dự 
báo chính xác tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật bắc cầu 
chủ vành, có khả năng phân biệt sống-tử vong tốt 
với diện tích dưới đường cong ROC là 0,76. Ngoài 
ra, thang điểm EuroSCORE II còn có khả năng dự 
báo một số biến cố khác như đột quỵ, chạy thận 
nhân tạo, suy tim cần sử dụng thuốc tăng co bóp 
kéo dài và thời gian nằm ICU ≥ 5 ngày với diện 
tích dưới đường cong ROC > 0,7.
ABSTraCT
Objectives: The European System for Cardiac Operative Risk Evaluation (EuroSCORE) has been 
used for more than ten years. The EuroSCORE II has been recently developed to update the original 
EuroSCORE. The objective of this study was to assess the performance of EuroSCORE II in vietnamese 
patients undergoing CABG surgery.
Methods: Retrospective study. A total of 506 patients who underwent CABG at the Heart Institute 
were available for validation of EuroSCORE II. Hosmer-Lemeshow test was used to assess calibration. 
Area under curve ROC was used to assess discrimination.
Results: Observed early mortality was 2,37%. Early mortality predicted by EuroSCORE II was 
2,35%. Calibration at the Hosmer-Lemeshow statistic was good with p > 0,05. The AUC for EuroSCORE 
II was 0,76. The EuroSCORE II was predictive of stroke (AUC 0,867), de novo dialysis (AUC 0,809), 
prolonged use of inotropes (AUC 0,808), and ICU stay of 5 days or longer (AUC 0.74).
Conclusions: The EuroSCORE II demonstrated good calibration and discrimination in predicting 
early mortality after CABG. 
Keyword: coronary artery bypass grafting, early mortality, EuroSCORE II.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 71
Surg, 43(1), pp. 27-32.
6. Grant SW, Hickey GL, Dimarakis i, Trivedi u, Bryan A, Treasure T, et al (2012), “How does 
EuroSCORE II perform in UK cardiac surgery; an analysis of 23 740 patients from the Society for 
Cardiothoracic Surgery in Great Britain and Ireland National Database”, Heart, 98(21), pp. 1568-1572.
7. Grunkemeier GL, Jin R (2001), “Receiver operating characteristic curve analysis of clinical risk models”, 
Ann Thorac Surg, 72(2), pp. 323-326.
8. Hannan EL, Wu C, Bennett EV, Carlson RE, Culliford AT, Gold JP, et al (2006), “Risk stratification of 
in-hospital mortality for coronary artery bypass graft surgery”, J Am Coll Cardiol, 47(3), pp. 661-8.
9. Hosmer DW, Lemeshow S (1989), Applied logistic regression (2nd ed), New York: John Wiley and Sons, 
2000, pp. 147-56.
10. Lebreton G, Merle S, inamo J, Hennequin JL, Sanchez B, Rilos Z, et al (2011), “Limitations in the 
inter-observer reliability of EuroSCORE: what should change in EuroSCORE II?” Eur J Cardiothorac 
Surg, 40(6), pp. 1304-1308.
11. Nashef SA, Roques F, Sharples LD, Nilsson J, Smith C, Goldstone AR, et al (2012), “EuroSCORE II”, 
Eur J Cardiothorac Surg, 41(4), pp. 734-44.
12. Nilsson J, Algotsson L, Hoglund P, Luhrs C, Brandt J (2006), “Comparison of 19 pre-operative risk 
stratification models in open-heart surgery”, Eur Heart J, 27(7), pp. 867-74.
13. Parolari A, Pesce LL, Trezzi M, Loardi C, Kassem S, Brambillasca C, et al (2009), “Performance of 
EuroSCORE in CABG and off-pump coronary artery bypass grafting: single institution experience and 
meta-analysis”, Eur Heart J, 30(3), pp. 297-304.
14. Qadir i, Perveen S, Furnaz S, Shahabuddin S, Sharif H (2011), “Risk stratification analysis of operative 
mortality in isolated coronary artery bypass graft patients in Pakistan: comparison between additive and 
logistic EuroSCORE models”, Interact Cardiovasc Thorac Surg, 13(2), pp. 137-41.
15. Shih HH, Kang PL, Pan Jy, Wu TH, Wu CT, Lin Cy, et al (2011), “Performance of European system 
for cardiac operative risk evaluation in Veterans General Hospital Kaohsiung cardiac surgery”. J Chin Med 
Assoc, 74(3), pp. 115-120.
16. yap CH, Reid C, yii M, Rowland MA, Mohajeri M, Skillington PD, et al (2006), “Validation of the 
EuroSCORE model in Australia”. Eur J Cardiothorac Surg, 29(4), pp. 441-446.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_thang_diem_euroscore_ii_trong_tien_luong.pdf