Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội
Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến 1/2013 tại khoa phẫu thuật Chấn thương
Chỉnh hình 2, Viện CTCH, bệnh viện Việt Đức Hà nội đã thực hiện 31 ca phẫu thuật
nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè
đồng loại.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, theo dõi liên tục sau mổ dài nhất là 1,5
năm và ngắn nhất là 6 tháng.
Kết quả: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18- 30 tuổi (61,29%) và từ 31-60
tuổi là 32,26%. Bệnh nhân đến mổ muộn trên 6 tháng kể từ khi tai nạn chiếm tỷ lệ cao
(58,07%). Theo dõi sau mổ tỷ lệ rất tốt đạt 93,
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 114 Trần Hồng Tùng, Đào Xuân Tích, Ngơ Văn Tồn Tran Hoang Tung, Dao Xuan Tich, Ngo Van Toan NGHIÊN CỨU ỨNG DụNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG MẢNH GHÉP GÂN ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HÀ NỘI APPLICATION OF ARTHROSCOPICALLY ASSISTED SURGERY FOR RECONSTRUCTING THE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT USING PATELA TENDON ALLOGRAFT TWO BUNDLES TWO TUNNELS AT VIET DUC HOSPITAL DURING 7/2011-1/2013 ABSTRACT Objectives: To evaluate treatment outcomes of arthroscopically assisted surgery for reconstructing the anterior cruciate ligament using using Patela tendon allograft two bundles two tunnels and to explore some influential factors to treatment outcomes of patients at Department of Orthopaedics, Viet Duc Hospital during 7/2011- 1/2013. Subjects and methods: We designed an experiment study of 31 patients at Viet Duc hospital, with follow-up after operations from 6 months up to 1,5 years. Results: Most of the patients were 18 - 30 years old (61,29%). Monitoring of long-term outcomes after operation indicated that the percentage of patients having good and very good results was 93,55%. Conclusions: Arthroscopically assisted surgery for reconstructing the anterior cruciate ligament using Patela tendon allograft two bundles two tunnels showed positive results, with very high proportion of good and very good outcomes, and trivial adverse effects. Concurrent wounds, practices after operations, and diameter of the ligament were factors which influenced the outcomes of treatment. Key words: Anterior cruciate ligament, semi-tendinosus and gracillis tendon autograft Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến 1/2013 tại khoa phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình 2, Viện CTCH, bệnh viện Việt Đức Hà nội đã thực hiện 31 ca phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè đồng loại. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, theo dõi liên tục sau mổ dài nhất là 1,5 năm và ngắn nhất là 6 tháng. Kết quả: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18- 30 tuổi (61,29%) và từ 31-60 tuổi là 32,26%. Bệnh nhân đến mổ muộn trên 6 tháng kể từ khi tai nạn chiếm tỷ lệ cao (58,07%). Theo dõi sau mổ tỷ lệ rất tốt đạt 93,55 %. TĨM TẮT I. ĐặT VấN Đề Khớp gối là một trong những khớp đĩng vai trị chịu lực chính của cơ thể, cĩ cấu trúc phức hợp, độc đáo và vững chắc bao gồm cấu trúc xư¬ơng, cấu trúc phần mềm trong khớp (các dây chằng chéo, sụn chêm) và cấu trúc phần mềm ngồi khớp. Trong các thành phần đảm bảo sự vững chắc của khớp gối, dây chằng chéo trước (DCCT) đĩng một vai trị rất quan Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 115 trọng bởi tác dụng chống lại sự trư¬ợt ra tr¬ước và xoay trong của xương chày so với xương đùi. Đứt dây chằng chéo trước là thương tổn thường gặp ở tai nạn giao thơng, tai nạn sinh hoạt và ở các vận động viên khi tập luyện và thi đấu thể thao với số lượng ngày một tăng. Hậu quả gây ra tình trạng khớp gối bị lỏng, xương chày và hai sụn chêm bị trư¬ợt ra trước, kẹt d¬ưới lồi cầu xư¬ơng đùi và bị nghiền rách dần khi khớp gối gấp duỗi. Tổn thương rách vỡ cũng gặp ở sụn khớp ở cả hai bề mặt lồi cầu đùi và mâm chày dẫn đến khớp gối nhanh chĩng bị thối hố. Chính vì vậy, chỉ định mổ nội soi tái tạo DCCT là rất cần thiết nhằm phục hồi lại độ vững chắc, chức năng và biên độ vận động bình thường của khớp gối, tránh các biến chứng Cĩ nhiều vật liệu dùng để tái tạo lại DCCT nhưng thơng dụng nhất hiện nay là vật liệu tự thân và vật liệu đồng loại. Vật liệu tự thân là loại vật liệu được lấy ra từ chính cơ thể người bệnh, thường là mảnh ghép lấy từ 1/3 giữa gân bánh chè hoặc mảnh ghép lấy từ gân cơ thon và gân cơ bán gân. Những loại vật liệu này thường chỉ đủ tái tạo lại 1 bĩ dây chằng chéo trước nhưng vẫn cho tỷ lệ thành cơng từ 88 – 93%. Tuy nhiên, cơ thể là một khối thống nhất, việc lấy gân ở vùng này đem ghép cho vùng kia thực chất là việc chấp nhận hy sinh chức năng ít quan trọng ở vùng này để lập lại chức năng quan trọng hơn ở vùng khác chứ khơng phải là đưa chân tổn thương trở về hồn tồn như chân lành. Nếu lấy một phần gân bánh chè tự thân làm mảnh ghép, dễ gây vỡ xương bánh chè, đứt phần gân bánh chè cịn lại, đau khớp lồi cầu bánh chè cịn nếu lấy gân cơ thon và gân cơ bán gân thì chân sẽ bị yếu động tác khép đùi, giảm sự vững chắc mặt trong gối. Nhiều trường hợp gân xương bánh chè quá bé, bệnh nhân cĩ các tổn thương kèm theo quanh gối khơng thể lấy gân bánh chè hoặc gân cơ thon, cơ bán gân làm vật liệu hoặc bị đứt lại dây chằng sau mổ thì chỉ cịn cách lấy vật liệu ở chân bên kia, dẫn đến cả hai chân đều bị tổn thương, ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và mức độ hồi phục của bệnh nhân. Gần đây với sự ra đời của luật ghép mơ, hiến tạng cùng với sự phát triển của việc bảo quản mơ, đã giúp cho việc sử dụng chất liệu gân đồng loại trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước rất phát triển. Vật liệu này cĩ sẵn trước mổ, cho phép phẫu thuật viên chủ động lựa chọn loại vật liệu, kích cỡ, rút ngắn thời gian cuộc mổ. Vết mổ nhỏ do khơng phải lấy gân của bệnh nhân làm vật liệu nên giảm đau cho bệnh nhân sau mổ, giảm nguy cơ cứng khớp và teo cơ tứ đầu đùi. Độ vững của các vật liệu này giống như các vật liệu tự thân tương ứng, mảnh ghép cĩ khả năng tái tạo lại hệ thống mạch máu và mạng mao mạch che phủ quanh dây chằng trong quá trình thích nghi và phát triển như vật liệu tự thân. Chính vì vậy tơi tiến hành ngiên cứu này với các mục tiêu sau: Mục tiêu nghiên cứu 1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè đồng loại 2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thiết kế NC: Thử nghiệm lâm sàng - Địa điểm và thời gian NC: Khoa PT Chấn thương Chỉnh hình II, Bệnh viện Việt Đức từ 7/2011 – 1/2013 - Đối tượng NC: Là những BN bị đứt DCCT và được mổ tái tạo lại dây chằng này bằng mảnh ghép gân bánh chè đồng loại bằng kỹ thuật hai bĩ hai đường hầm. BN đã được tư vấn kỹ về những ưu, nhược điểm của phương pháp này và đồng ý tham gia vào nhĩm NC, dựa theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ bệnh nhân *./. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Đau, lỏng khớp gối, dấu hiệu ngăn kéo trước (+), dấu hiệu Lachman (+), dấu hiệu chuyển trục Pivot shiff (+). - Cận lâm sàng: Hình ảnh trượt ra trước của xương chày so với xương đùi trên phim XQ, hình ảnh đứt dây chằng chéo trước và các tổn thương sụn chêm phối hợp trên phim cộng hưởng từ. *./. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: BN dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi. Đứt dây chằng kèm theo các gãy xương ở vùng khớp gối hoặc cĩ bệnh lý thối hố khớp gối nặng, khơng đủ điều kiện theo dõi và tập PHCN sau phẫu thuật - Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chọn cỡ mẫu: n = Z2(α,β) P1 (1- P1) + P2 (1- P2) (P1 - P2)2 a = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%; b = 0,20 ứng lực mẫu 80%. => 2Z(a,b) = 7,9, là giá trị tương ứng với các giá trị α và β ở trên P1: Tỷ lệ BN cĩ kết quả tốt của phương pháp cũ (67,2 %) P2: Ước tính TL BN cĩ kết quả tốt của của phương pháp mới (95%). TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 116 => n = 7,9 => n = 27 0,672 ( 0,348) + 0,95 ( 0,05) (0,278)2 Cộng 15% (drop out) => n= 27 + 0,15. 27 = 31,05 làm trịn n = 31 BN - Kỹ thuật phẫu thuật: Vơ cảm bằng gây tê tuỷ sống + B1: Lấy gân xương bánh chè ra khỏi tủ bảo quản sau đĩ làm rã đơng. + B2: Cắt tỉa gân bánh chè được tạo thành 2 bĩ của dây chằng chéo + B3: Nội soi kiểm tra khớp, xử trí tổn thương sụn chêm kèm theo nếu cĩ + B4: Khoan và tạo hai đường hầm ở lồi cầu xương đùi [11] + B5: Khoan tạo đường hầm mâm chày [11] B6: Luồn các bĩ của dây chằng về vị trí [11] Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 117 B7: Cố định mảnh ghép bằng vít chèn tự tiêu, tùy vào chất lượng xương của bệnh nhân cĩ thể bắt vít cĩ đường kính bằng đường kính đường hầm hoặc lớn hơn nửa số - Đánh giá chức năng khớp gối trước và sau phẫu thuật (theo dõi hàng thangsb sau phẫu thuật và thời gian theo dõi ít nhất là 6 tháng) theo thang điểm của Lysholm (1985) [12] : Rất tốt và tốt từ 84 – 100 điểm; trung bình từ 65 – 83 điểm; Xấu < 65 điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân được mổ NS tái tạo DCCT bằng gân bánh chè đồng loại và kỹ thuật hai bĩ hai đường hầm từ 7/2011 – 1/2013 chúng tơi cĩ một số kết quả sau: 3.1. Tuổi, giới: Bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18 – 30 tuổi chiếm TL 61,29 %, 31 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ 32,26% và chủ yếu là nam 77,42 5%. 3.2.Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật: Ngắn nhất là 2 tuần và lâu nhất là 6 năm, số BN được phẫu thuật trong 2 tháng đầu kể từ khi tai nạn là 12,90 % và ngồi 6 tháng là 58,07%. 3.3. Các tổn thương kết hợp với đứt dây chằng chéo trước Bảng 3.1: Các tổn thương kết hợp với đứt dây chằng chéo trước Tổn thương kết hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ% Đứt dây chằng đơn thuần 15 48,40 Đứt dây chằng + rách sụn chêm trong 4 12,90 Đứt dây chằng + rách sụn chêm ngoài 8 25,80 Đứt dây chằng + rách cả hai sụn chêm trong, chêm ngoài 4 12,90 Tổng số 31 100 - Đa phần tổn thương kèm theo là tổn thương sụn chêm ngồi ( 25,80%) - Chiều dài và kích thước mảnh ghép: 6,5mm - 7mm trong đĩ 7mm chiếm 93,55% 3.4. Kết quả điều trị: Bảng 3.2. Kết quả điều trị Rất tốt, tốt (84-100đ) Trung bình (65-83đ) Kém (<65đ) Tổng Thời gian sau mổ 6 tháng 5 0 0 5 Thời gian sau mổ từ 6- 9 tháng 6 0 0 6 Thời gian sau mổ > 9 tháng 18 1 1 20 Tổng 29 (93,54%) 1 (3,22%) 1(3,22%) 31 ( 100%) Tỷ lệ tốt và rất tốt là 93,54%. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 118 IV. BÀN LUẬN Về độ tuổi, giới của bệnh nhân: Bệnh nhân ở đơ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 61,29% ở nhĩm tuổi 18- 30 và 32,26% ở nhĩm tuổi 31-60. Đây là nhĩm tuổi vận động nhiều nên hay gặp phải tai nạn. Đa phần là bệnh nhân nam: 77,42%. Nghiên cứu của chúng tơi cũng tương tự với các nghiên cứu khác về tuổi giới [1,3,5,7]. Điều này cho thấy việc điều trị cho bệnh nhân đứt DCCT địi hỏi tỷ lệ thành cơng cao vì đây là những bệnh nhân lao động chính cho xã hội. Ở những bệnh nhân trên 60 tuổi thường khơng cĩ chỉ định mổ tái tạo dây chằng chéo trước do khi đĩ khớp gối bị thường thối hĩa, mảnh ghép mới khĩ liền. Trong nhĩm bệnh nhân của chúng tơi cĩ một bệnh nhân 54 tuổi nhưng vẫn cĩ nhu cầu vận động, chơi thể thao nhiều nên chúng tơi vẫn mổ tái tạo lại dây chằng chéo trước. Trong quá trình mổ, khi khoan xương tạo đường hầm xương, chúng tơi thấy chất lượng xương bệnh nhân cịn tốt nên chúng tơi vẫn sử dụng vít chèn cố định mảnh ghép. Trong nhiều nghiên cứu khác chúng tơi nhận thấy trong trường hợp chất lượng xương bệnh nhân kém thì cĩ thể dùng vịng treo (endo button, retro button) vì loại này tỳ vào vỏ xương cứng hoặc phối hợp cả với vít chèn trong việc cố định mảnh ghép. - Chúng tơi cũng thống nhất với các tác giả là khi bị đứt dây chằng chéo trước thì nên mổ sớm trong khoảng từ 4 - 6 tuần kể từ khi đứt [1],[2],[3]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tơi cũng giống nhiều nghiên cứu khác, hầu hết bệnh nhân đến mổ rất muộn, 58,07% bệnh nhân mổ sau 6 tháng kể từ khi dây chằng bị đứt, chỉ cĩ 12,9% số BN là mổ sớm trước 2 tháng kể từ khi bị đứt. Điều này dẫn đến việc BN cĩ nhiều tổn thương kèm theo với đứt dây chằng, như rách sụn chêm, tổn thương sụn khớp. Các tổn thương này cĩ thể xảy ra ngay từ đầu hoặc thứ phát sau khi khớp gối bị lỏng, làm tăng tình trạng nặng của khớp gối, ảnh hưởng đến mức độ và thời gian hồi phục của bệnh nhân thể hiện ở các triệu chứng đau sau mổ, dấu hiệu lục cục khớp gối, tuy nhiên sau điều trị sau mổ một thời gian dài vẫn cho tỷ lệ tốt cao [1,14,15]. - Tổn thương phối hợp: Thương tổn kèm theo với đứt DCCT thường là rách sụn chêm trong do nĩ ít di động hơn sụn chêm ngồi nên dễ bị nghiến rách hơn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tơi đa phần là rách sụn chêm ngồi kèm theo đứt DCCT chiếm tỷ lệ 25,8%, tổn thương sụn chêm trong chỉ là 12,9% và khác với các nghiên cứu khác [1,6]. Do bệnh nhân đến muộn nên hầu hết các trường hợp rách sụn chêm kèm theo đứt dây chằng này đều phải cắt chỗ rách và tạo hình lại sụn chêm chứ khơng khâu lại được, do vậy làm giảm chức năng của sụn chêm ở gối sau mổ, kéo dài thời gian hồi phục của bệnh nhân [15]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tơi số lượng BN khơng nhiều nên cần cĩ những nghiên cứu dài hơi hơn - Kích thước từng bĩ DCCT: Tùy vào độ lớn nhỏ của lồi cầu xương đùi BN, chúng tơi lựa chọn kích thước từng bĩ của dây chằng cho phù hợp. Ở đây đường kính mỗi bĩ từ 6,5mm - 7mm, như vậy sẽ tạo được 1 dây chằng mới cĩ đường kính 13 - 14mm, to hơn hẳn dây chằng cũ, giúp khớp gối vững hơn, và dễ hồi phục hơn - Kết quả đánh giá theo thang điểm Lysholm: Chúng tơi cĩ 3 nhĩm BN theo 3 giai đoạn điều trị. Tỷ lệ tốt và rất tốt là 93,54%, đây là tỷ lệ cao tương đương với các nghiên cứu điều trị tái tạo DCCT dùng gân tự thân đã cơng bố. Theo Noyes và cộng sự (CS) tỷ lệ tốt và rất tốt sau mổ là 89,0% [14]. Cĩ 1 bệnh nhân hạn chế vận động gối sau mổ phải vận động gối thụ động cĩ giảm đau hỗ trợ và 1 bệnh nhân phải mổ lại gỡ dính gối do BN đang nuơi con nhỏ, khơng dùng giảm đau chống viêm sau mổ và trong quá trình tập PHCN V. KẾT LUẬN - Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè đồng loại cho tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 93,54% cĩ thể ứng dụng rộng rãi - Cần hỏi kỹ hồn cảnh bệnh nhân trước mổ để phối hợp trong việc tập phục hồi chức năng để cho kết quả cao hơn Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 119 Tài liệu tham khảo 1. Đặng Hồng Anh (2009). Nghiên cứu điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối sử dụng gân cơ bán gân và gân cơ thon”. Luận án Tiến sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Tiến Bình (2003). Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân bánh chè với kỹ thuật nội soi. Tạp chí y dược Việt Nam, 292(10), 53 - 59. 3. Trần Trung Dũng (2011). Nghiên cứu sử dụng mảnh ghép đồng loại bảo quản lạnh sâu tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối qua nội soi. Luận án Tiến sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội. 4. Alpert J.M., Bush-Joseph C.A., Bach Jr.B.R. (2008). Patella tendon autograft for anterior cruciate ligament reconstruction. Surgical Techniques of the Shoulder, Elbow and Knee in Sports Medicine, 1st ed, Saunders, chapter 60. 5. Phan Vương Huy Đổng (2006). Điều trị tái tạo dây chằng chéo trước gối bằng gân bánh chè qua nội soi - 600 ca. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 79-83. 6. Nguyễn Năng Giỏi (2006). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi phục hồi dây chằng chéo trước sử dụng mảnh ghép tự thân là gân bánh chè. Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108 số đặc biệt, chuyên ngành CTCH, 79 - 86. 7. Lê Nghi Thành Nhân, Lê Hồng Phúc, Bùi Hữu Tồn (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân xương bánh chè tự thân tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam số đặc biệt, chuyên ngành CTCH, 32. 8. Aune A.K., Holm I., Risberg M.A., Jensen HK., Steen H. (2001). Four strand hamstring tendon autograft compared with patella tendon bone autograft for anterior cruciate ligament reconstruction a randomized study with two year follow up. Am. J. Sport Med, Vol.29, No.6, 722- 728. 9. Hà Đức Cường (2005), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân bán gân và gân cơ thon tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, trường Đại học Y Hà Nội. 10. Trương Trí Hữu và CS. Kết quả tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép 4 dải gân cơ thon – bán gân qua nội soi. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số đặc biệt chuyên đề Ngoại chuyên ngành, phụ bản của tập 12 (4), 14-20. 11. Steekel H., Starman J.S., Boums M.H (2006). The double boundle technique for anterior cruciate ligament reconstruction. Medicine and Science in Sports, 99-108. 12. Lysholm J., Gillquits J. (1982), Evaluation of knee ligament surgery results with special emphasis on use of a scoring scale”. Am J Sport Med (10), 150-154. 13. Jackson D.U., Drex D.J., eds. (1987), The ACL deficient knee. New concepts in Ligament repair, ST Louis: The mosby company, 102-113. 14. Noyes F.R., Barber S.D., Mangine R.E (1990). Bone- patella ligament- bone and fascialata allografts for reconstruction of the anterior cruciate ligament. J. Bone Joint Surg (72), 1125-1126. 15. Nguyễn Quốc Dũng (2003). So sánh kết quả phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo trước qua kỹ thuật nội soi bằng gân cơ bán gân và gân bánh chè. Tạp chí Y học Việt Nam, số chuyên đề 10, 305 - 312.
File đính kèm:
nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_dut_day_chan.pdf

