Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội

Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến 1/2013 tại khoa phẫu thuật Chấn thương

Chỉnh hình 2, Viện CTCH, bệnh viện Việt Đức Hà nội đã thực hiện 31 ca phẫu thuật

nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè

đồng loại.

Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, theo dõi liên tục sau mổ dài nhất là 1,5

năm và ngắn nhất là 6 tháng.

Kết quả: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18- 30 tuổi (61,29%) và từ 31-60

tuổi là 32,26%. Bệnh nhân đến mổ muộn trên 6 tháng kể từ khi tai nạn chiếm tỷ lệ cao

(58,07%). Theo dõi sau mổ tỷ lệ rất tốt đạt 93,

 

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
114
Trần Hồng Tùng, 
Đào Xuân Tích, 
Ngơ Văn Tồn 
Tran Hoang Tung, 
Dao Xuan Tich, 
Ngo Van Toan 
NGHIÊN CỨU ỨNG DụNG PHẪU THUẬT NỘI 
SOI ĐIỀU TRỊ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC 
KHỚP GỐI BẰNG MẢNH GHÉP GÂN ĐỒNG LOẠI 
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HÀ NỘI
APPLICATION OF ARTHROSCOPICALLY ASSISTED SURGERY 
FOR RECONSTRUCTING THE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT 
USING PATELA TENDON ALLOGRAFT TWO BUNDLES TWO 
TUNNELS AT VIET DUC HOSPITAL DURING 7/2011-1/2013
ABSTRACT
Objectives: To evaluate treatment outcomes of arthroscopically assisted surgery for 
reconstructing the anterior cruciate ligament using using Patela tendon allograft two 
bundles two tunnels and to explore some influential factors to treatment outcomes of 
patients at Department of Orthopaedics, Viet Duc Hospital during 7/2011- 1/2013. 
Subjects and methods: We designed an experiment study of 31 patients at Viet Duc 
hospital, with follow-up after operations from 6 months up to 1,5 years. Results: Most 
of the patients were 18 - 30 years old (61,29%). Monitoring of long-term outcomes after 
operation indicated that the percentage of patients having good and very good results was 
93,55%. 
Conclusions: Arthroscopically assisted surgery for reconstructing the anterior cruciate 
ligament using Patela tendon allograft two bundles two tunnels showed positive results, 
with very high proportion of good and very good outcomes, and trivial adverse effects. 
Concurrent wounds, practices after operations, and diameter of the ligament were factors 
which influenced the outcomes of treatment.
Key words: Anterior cruciate ligament, semi-tendinosus and gracillis tendon autograft
Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến 1/2013 tại khoa phẫu thuật Chấn thương 
Chỉnh hình 2, Viện CTCH, bệnh viện Việt Đức Hà nội đã thực hiện 31 ca phẫu thuật 
nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè 
đồng loại. 
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, theo dõi liên tục sau mổ dài nhất là 1,5 
năm và ngắn nhất là 6 tháng. 
Kết quả: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18- 30 tuổi (61,29%) và từ 31-60 
tuổi là 32,26%. Bệnh nhân đến mổ muộn trên 6 tháng kể từ khi tai nạn chiếm tỷ lệ cao 
(58,07%). Theo dõi sau mổ tỷ lệ rất tốt đạt 93,55 %.
TĨM TẮT
I. ĐặT VấN Đề
Khớp gối là một trong những khớp đĩng vai trị 
chịu lực chính của cơ thể, cĩ cấu trúc phức hợp, độc 
đáo và vững chắc bao gồm cấu trúc xư¬ơng, cấu 
trúc phần mềm trong khớp (các dây chằng chéo, sụn 
chêm) và cấu trúc phần mềm ngồi khớp. Trong các 
thành phần đảm bảo sự vững chắc của khớp gối, dây 
chằng chéo trước (DCCT) đĩng một vai trị rất quan 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
115
trọng bởi tác dụng chống lại sự trư¬ợt ra tr¬ước và xoay 
trong của xương chày so với xương đùi. Đứt dây chằng 
chéo trước là thương tổn thường gặp ở tai nạn giao thơng, 
tai nạn sinh hoạt và ở các vận động viên khi tập luyện và thi 
đấu thể thao với số lượng ngày một tăng. Hậu quả gây ra 
tình trạng khớp gối bị lỏng, xương chày và hai sụn chêm bị 
trư¬ợt ra trước, kẹt d¬ưới lồi cầu xư¬ơng đùi và bị nghiền 
rách dần khi khớp gối gấp duỗi. Tổn thương rách vỡ cũng 
gặp ở sụn khớp ở cả hai bề mặt lồi cầu đùi và mâm chày 
dẫn đến khớp gối nhanh chĩng bị thối hố. Chính vì vậy, 
chỉ định mổ nội soi tái tạo DCCT là rất cần thiết nhằm 
phục hồi lại độ vững chắc, chức năng và biên độ vận động 
bình thường của khớp gối, tránh các biến chứng 
Cĩ nhiều vật liệu dùng để tái tạo lại DCCT nhưng thơng 
dụng nhất hiện nay là vật liệu tự thân và vật liệu đồng loại. 
Vật liệu tự thân là loại vật liệu được lấy ra từ chính cơ thể 
người bệnh, thường là mảnh ghép lấy từ 1/3 giữa gân bánh 
chè hoặc mảnh ghép lấy từ gân cơ thon và gân cơ bán gân. 
Những loại vật liệu này thường chỉ đủ tái tạo lại 1 bĩ dây 
chằng chéo trước nhưng vẫn cho tỷ lệ thành cơng từ 88 – 
93%. Tuy nhiên, cơ thể là một khối thống nhất, việc lấy 
gân ở vùng này đem ghép cho vùng kia thực chất là việc 
chấp nhận hy sinh chức năng ít quan trọng ở vùng này để 
lập lại chức năng quan trọng hơn ở vùng khác chứ khơng 
phải là đưa chân tổn thương trở về hồn tồn như chân 
lành. Nếu lấy một phần gân bánh chè tự thân làm mảnh 
ghép, dễ gây vỡ xương bánh chè, đứt phần gân bánh chè 
cịn lại, đau khớp lồi cầu bánh chè cịn nếu lấy gân cơ 
thon và gân cơ bán gân thì chân sẽ bị yếu động tác khép 
đùi, giảm sự vững chắc mặt trong gối. Nhiều trường hợp 
gân xương bánh chè quá bé, bệnh nhân cĩ các tổn thương 
kèm theo quanh gối khơng thể lấy gân bánh chè hoặc gân 
cơ thon, cơ bán gân làm vật liệu hoặc bị đứt lại dây chằng 
sau mổ thì chỉ cịn cách lấy vật liệu ở chân bên kia, dẫn 
đến cả hai chân đều bị tổn thương, ảnh hưởng rất lớn đến 
thời gian và mức độ hồi phục của bệnh nhân. 
Gần đây với sự ra đời của luật ghép mơ, hiến tạng cùng 
với sự phát triển của việc bảo quản mơ, đã giúp cho việc sử 
dụng chất liệu gân đồng loại trong phẫu thuật tái tạo dây 
chằng chéo trước rất phát triển. Vật liệu này cĩ sẵn trước 
mổ, cho phép phẫu thuật viên chủ động lựa chọn loại vật 
liệu, kích cỡ, rút ngắn thời gian cuộc mổ. Vết mổ nhỏ do 
khơng phải lấy gân của bệnh nhân làm vật liệu nên giảm 
đau cho bệnh nhân sau mổ, giảm nguy cơ cứng khớp và 
teo cơ tứ đầu đùi. Độ vững của các vật liệu này giống như 
các vật liệu tự thân tương ứng, mảnh ghép cĩ khả năng tái 
tạo lại hệ thống mạch máu và mạng mao mạch che phủ 
quanh dây chằng trong quá trình thích nghi và phát triển 
như vật liệu tự thân.
Chính vì vậy tơi tiến hành ngiên cứu này với các mục 
tiêu sau: 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo 
dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh 
chè đồng loại
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả 
điều trị 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
- Thiết kế NC: Thử nghiệm lâm sàng 
- Địa điểm và thời gian NC: Khoa PT Chấn thương 
Chỉnh hình II, Bệnh viện Việt Đức từ 7/2011 – 1/2013 
- Đối tượng NC: Là những BN bị đứt DCCT và được 
mổ tái tạo lại dây chằng này bằng mảnh ghép gân bánh 
chè đồng loại bằng kỹ thuật hai bĩ hai đường hầm. BN 
đã được tư vấn kỹ về những ưu, nhược điểm của phương 
pháp này và đồng ý tham gia vào nhĩm NC, dựa theo tiêu 
chuẩn lựa chọn và loại trừ bệnh nhân
*./. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Đau, lỏng khớp 
gối, dấu hiệu ngăn kéo trước (+), dấu hiệu Lachman (+), 
dấu hiệu chuyển trục Pivot shiff (+).
- Cận lâm sàng: Hình ảnh trượt ra trước của xương 
chày so với xương đùi trên phim XQ, hình ảnh đứt dây 
chằng chéo trước và các tổn thương sụn chêm phối hợp 
trên phim cộng hưởng từ.
*./. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: BN dưới 16 tuổi 
hoặc trên 60 tuổi. Đứt dây chằng kèm theo các gãy xương 
ở vùng khớp gối hoặc cĩ bệnh lý thối hố khớp gối nặng, 
khơng đủ điều kiện theo dõi và tập PHCN sau phẫu thuật
- Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp chọn cỡ mẫu: 
n = Z2(α,β)
P1 (1- P1) + P2 (1- P2) 
(P1 - P2)2 
a = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%; b = 0,20 ứng lực 
mẫu 80%. => 2Z(a,b) = 7,9, là giá trị tương ứng với các 
giá trị α và β ở trên
P1: Tỷ lệ BN cĩ kết quả tốt của phương pháp cũ 
(67,2 %) 
P2: Ước tính TL BN cĩ kết quả tốt của của phương 
pháp mới (95%).
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
116
=> n = 7,9 => n = 27 
0,672 ( 0,348) + 0,95 ( 0,05) 
 (0,278)2 
Cộng 15% (drop out) => n= 27 + 0,15. 27 = 31,05 làm trịn n = 31 BN
- Kỹ thuật phẫu thuật: Vơ cảm bằng gây tê tuỷ sống 
+ B1: Lấy gân xương bánh chè ra khỏi tủ bảo quản sau đĩ làm rã đơng.
+ B2: Cắt tỉa gân bánh chè được tạo thành 2 bĩ của dây chằng chéo
+ B3: Nội soi kiểm tra khớp, xử trí tổn thương sụn chêm kèm theo nếu cĩ
+ B4: Khoan và tạo hai đường hầm ở lồi cầu xương đùi [11]
+ B5: Khoan tạo đường hầm mâm chày [11]
B6: Luồn các bĩ của dây chằng về vị trí [11]
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
117
B7: Cố định mảnh ghép bằng vít chèn tự tiêu, tùy vào 
chất lượng xương của bệnh nhân cĩ thể bắt vít cĩ đường 
kính bằng đường kính đường hầm hoặc lớn hơn nửa số
- Đánh giá chức năng khớp gối trước và sau phẫu thuật 
(theo dõi hàng thangsb sau phẫu thuật và thời gian theo 
dõi ít nhất là 6 tháng) theo thang điểm của Lysholm (1985)
[12] : Rất tốt và tốt từ 84 – 100 điểm; trung bình từ 65 – 
83 điểm; Xấu < 65 điểm
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân được mổ NS tái tạo 
DCCT bằng gân bánh chè đồng loại và kỹ thuật hai bĩ hai 
đường hầm từ 7/2011 – 1/2013 chúng tơi cĩ một số kết 
quả sau: 
3.1. Tuổi, giới: Bệnh nhân ở độ tuổi lao động, từ 18 – 
30 tuổi chiếm TL 61,29 %, 31 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ 32,26% 
và chủ yếu là nam 77,42 5%. 
3.2.Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu 
thuật: Ngắn nhất là 2 tuần và lâu nhất là 6 năm, số BN 
được phẫu thuật trong 2 tháng đầu kể từ khi tai nạn là 
12,90 % và ngồi 6 tháng là 58,07%. 
3.3. Các tổn thương kết hợp với đứt dây chằng chéo 
trước
Bảng 3.1: Các tổn thương kết hợp với đứt dây chằng chéo trước
Tổn thương kết hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Đứt dây chằng đơn thuần 15 48,40
Đứt dây chằng + rách sụn chêm trong 4 12,90
Đứt dây chằng + rách sụn chêm ngoài 8 25,80
Đứt dây chằng + rách cả hai sụn chêm trong, chêm ngoài 4 12,90
Tổng số 31 100
- Đa phần tổn thương kèm theo là tổn thương sụn chêm ngồi ( 25,80%)
- Chiều dài và kích thước mảnh ghép: 6,5mm - 7mm trong đĩ 7mm chiếm 93,55% 
3.4. Kết quả điều trị: 
Bảng 3.2. Kết quả điều trị
Rất tốt, tốt (84-100đ) Trung bình (65-83đ) Kém (<65đ) Tổng
Thời gian sau mổ 6 tháng 5 0 0 5
Thời gian sau mổ từ 6- 9 tháng 6 0 0 6
Thời gian sau mổ > 9 tháng 18 1 1 20
Tổng 29 (93,54%) 1 (3,22%) 1(3,22%) 31 ( 100%)
Tỷ lệ tốt và rất tốt là 93,54%. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
118
IV. BÀN LUẬN
Về độ tuổi, giới của bệnh nhân: Bệnh nhân ở 
đơ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 61,29% ở nhĩm tuổi 18-
30 và 32,26% ở nhĩm tuổi 31-60. Đây là nhĩm tuổi 
vận động nhiều nên hay gặp phải tai nạn. Đa phần 
là bệnh nhân nam: 77,42%. Nghiên cứu của chúng 
tơi cũng tương tự với các nghiên cứu khác về tuổi 
giới [1,3,5,7]. Điều này cho thấy việc điều trị cho 
bệnh nhân đứt DCCT địi hỏi tỷ lệ thành cơng cao vì 
đây là những bệnh nhân lao động chính cho xã hội. 
Ở những bệnh nhân trên 60 tuổi thường khơng cĩ 
chỉ định mổ tái tạo dây chằng chéo trước do khi đĩ 
khớp gối bị thường thối hĩa, mảnh ghép mới khĩ 
liền. Trong nhĩm bệnh nhân của chúng tơi cĩ một 
bệnh nhân 54 tuổi nhưng vẫn cĩ nhu cầu vận động, 
chơi thể thao nhiều nên chúng tơi vẫn mổ tái tạo lại 
dây chằng chéo trước. Trong quá trình mổ, khi khoan 
xương tạo đường hầm xương, chúng tơi thấy chất 
lượng xương bệnh nhân cịn tốt nên chúng tơi vẫn 
sử dụng vít chèn cố định mảnh ghép. Trong nhiều 
nghiên cứu khác chúng tơi nhận thấy trong trường 
hợp chất lượng xương bệnh nhân kém thì cĩ thể dùng 
vịng treo (endo button, retro button) vì loại này 
tỳ vào vỏ xương cứng hoặc phối hợp cả với vít chèn 
trong việc cố định mảnh ghép.
- Chúng tơi cũng thống nhất với các tác giả là khi 
bị đứt dây chằng chéo trước thì nên mổ sớm trong 
khoảng từ 4 - 6 tuần kể từ khi đứt [1],[2],[3]. Tuy 
nhiên trong nghiên cứu của chúng tơi cũng giống 
nhiều nghiên cứu khác, hầu hết bệnh nhân đến mổ 
rất muộn, 58,07% bệnh nhân mổ sau 6 tháng kể từ 
khi dây chằng bị đứt, chỉ cĩ 12,9% số BN là mổ sớm 
trước 2 tháng kể từ khi bị đứt. Điều này dẫn đến việc 
BN cĩ nhiều tổn thương kèm theo với đứt dây chằng, 
như rách sụn chêm, tổn thương sụn khớp. Các tổn 
thương này cĩ thể xảy ra ngay từ đầu hoặc thứ phát 
sau khi khớp gối bị lỏng, làm tăng tình trạng nặng 
của khớp gối, ảnh hưởng đến mức độ và thời gian 
hồi phục của bệnh nhân thể hiện ở các triệu chứng 
đau sau mổ, dấu hiệu lục cục khớp gối, tuy nhiên sau 
điều trị sau mổ một thời gian dài vẫn cho tỷ lệ tốt cao 
[1,14,15].
- Tổn thương phối hợp: Thương tổn kèm theo với 
đứt DCCT thường là rách sụn chêm trong do nĩ ít di 
động hơn sụn chêm ngồi nên dễ bị nghiến rách hơn. 
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tơi đa phần 
là rách sụn chêm ngồi kèm theo đứt DCCT chiếm 
tỷ lệ 25,8%, tổn thương sụn chêm trong chỉ là 12,9% 
và khác với các nghiên cứu khác [1,6]. Do bệnh nhân 
đến muộn nên hầu hết các trường hợp rách sụn chêm 
kèm theo đứt dây chằng này đều phải cắt chỗ rách và 
tạo hình lại sụn chêm chứ khơng khâu lại được, do 
vậy làm giảm chức năng của sụn chêm ở gối sau mổ, 
kéo dài thời gian hồi phục của bệnh nhân [15]. Tuy 
nhiên nghiên cứu của chúng tơi số lượng BN khơng 
nhiều nên cần cĩ những nghiên cứu dài hơi hơn
- Kích thước từng bĩ DCCT: Tùy vào độ lớn nhỏ 
của lồi cầu xương đùi BN, chúng tơi lựa chọn kích 
thước từng bĩ của dây chằng cho phù hợp. Ở đây 
đường kính mỗi bĩ từ 6,5mm - 7mm, như vậy sẽ tạo 
được 1 dây chằng mới cĩ đường kính 13 - 14mm, to 
hơn hẳn dây chằng cũ, giúp khớp gối vững hơn, và dễ 
hồi phục hơn
- Kết quả đánh giá theo thang điểm Lysholm: 
Chúng tơi cĩ 3 nhĩm BN theo 3 giai đoạn điều trị. 
Tỷ lệ tốt và rất tốt là 93,54%, đây là tỷ lệ cao tương 
đương với các nghiên cứu điều trị tái tạo DCCT dùng 
gân tự thân đã cơng bố. Theo Noyes và cộng sự (CS) 
tỷ lệ tốt và rất tốt sau mổ là 89,0% [14]. Cĩ 1 bệnh 
nhân hạn chế vận động gối sau mổ phải vận động 
gối thụ động cĩ giảm đau hỗ trợ và 1 bệnh nhân phải 
mổ lại gỡ dính gối do BN đang nuơi con nhỏ, khơng 
dùng giảm đau chống viêm sau mổ và trong quá trình 
tập PHCN
V. KẾT LUẬN
- Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 
khớp gối bằng mảnh ghép gân bánh chè đồng loại 
cho tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 93,54% cĩ thể ứng dụng 
rộng rãi 
- Cần hỏi kỹ hồn cảnh bệnh nhân trước mổ để 
phối hợp trong việc tập phục hồi chức năng để cho 
kết quả cao hơn
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
119
Tài liệu tham khảo
1.	 Đặng	Hồng	Anh	(2009). Nghiên cứu điều trị đứt dây 
chằng chéo trước khớp gối sử dụng gân cơ bán gân 
và gân cơ thon”. Luận án Tiến sỹ Y học, trường Đại 
học Y Hà Nội.
2.	 Nguyễn	Tiến	Bình	(2003). Đánh giá kết quả tái tạo 
dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân bánh chè 
với kỹ thuật nội soi. Tạp chí y dược Việt Nam, 292(10), 
53 - 59.
3.	 Trần	Trung	Dũng	(2011). Nghiên cứu sử dụng mảnh 
ghép đồng loại bảo quản lạnh sâu tạo hình dây chằng 
chéo trước khớp gối qua nội soi. Luận án Tiến sỹ Y 
học, trường Đại học Y Hà Nội.
4.	 Alpert	 J.M.,	 Bush-Joseph	 C.A.,	 Bach	 Jr.B.R.	
(2008).	Patella tendon autograft for anterior cruciate 
ligament reconstruction. Surgical Techniques of the 
Shoulder, Elbow and Knee in Sports Medicine, 1st ed, 
Saunders, chapter 60.
5.	 Phan	Vương	Huy	Đổng	(2006). Điều trị tái tạo dây 
chằng chéo trước gối bằng gân bánh chè qua nội 
soi - 600 ca. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
79-83.
6.	 Nguyễn	Năng	Giỏi	 (2006). Đánh giá kết quả phẫu 
thuật nội soi phục hồi dây chằng chéo trước sử dụng 
mảnh ghép tự thân là gân bánh chè. Tạp chí Y Dược 
học lâm sàng 108 số đặc biệt, chuyên ngành CTCH, 
79 - 86.
7.	 Lê	Nghi	Thành	Nhân,	Lê	Hồng	Phúc,	Bùi	Hữu	Tồn	
(2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây 
chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân xương bánh 
chè tự thân tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Tạp 
chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam số đặc biệt, 
chuyên ngành CTCH, 32.
8.	 Aune	 A.K.,	 Holm	 I.,	 Risberg	 M.A.,	 Jensen	 HK.,	
Steen	 H.	 (2001). Four strand hamstring tendon 
autograft compared with patella tendon bone 
autograft for anterior cruciate ligament reconstruction 
a randomized study with two year follow up. Am. J. 
Sport Med, Vol.29, No.6, 722- 728.
9.	 Hà	Đức	Cường	(2005), “Đánh giá kết quả phẫu thuật 
nội soi tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối bằng 
gân bán gân và gân cơ thon tại bệnh viện Việt Đức”, 
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, 
trường Đại học Y Hà Nội.
10.	 Trương	Trí	Hữu	và	CS. Kết quả tái tạo dây chằng 
chéo trước bằng mảnh ghép 4 dải gân cơ thon – bán 
gân qua nội soi. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, Số đặc biệt chuyên đề Ngoại chuyên ngành, 
phụ bản của tập 12 (4), 14-20.
11.	 Steekel	 H.,	 Starman	 J.S.,	 Boums	 M.H	 (2006). 
The double boundle technique for anterior cruciate 
ligament reconstruction. Medicine and Science in 
Sports, 99-108.
12.	 Lysholm	J.,	Gillquits	J.	 (1982), Evaluation of knee 
ligament surgery results with special emphasis on use 
of a scoring scale”. Am J Sport Med (10), 150-154.
13.	 Jackson	 D.U.,	 Drex	 D.J.,	 eds.	 (1987),	 The ACL 
deficient knee. New concepts in Ligament repair, ST 
Louis: The mosby company, 102-113.
14.	Noyes	F.R.,	Barber	S.D.,	Mangine	R.E	(1990). Bone- 
patella ligament- bone and fascialata allografts for 
reconstruction of the anterior cruciate ligament. J. 
Bone Joint Surg (72), 1125-1126.
15.	 Nguyễn	Quốc	Dũng	(2003). So sánh kết quả phẫu 
thuật tạo hình dây chằng chéo trước qua kỹ thuật nội 
soi bằng gân cơ bán gân và gân bánh chè. Tạp chí Y 
học Việt Nam, số chuyên đề 10, 305 - 312.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_dut_day_chan.pdf