Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175
Mục đích: đánh giá kết quả về giải phẫu, chức năng, biến chứng của thủ thuật và
thông số của laser.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, hồi cứu
không so sánh được thực hiện laser cắt mống mắt chu biên dự phòng glaucoma trên
100 mắt của 85 bệnh nhân bị glaucoma tại khoa mắt bệnh viện 175 từ tháng 6/2010 đến
tháng 6/2014. Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám trước và 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng
sau thủ thuật.
Kết quả: Kết quả chức năng tốt với 97 % có giảm nhãn áp, nhãn áp <18mmhg>18mmhg>
87%, chỉ có 3% nhãn áp không giảm do bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc và có dính
mống trước chu biên tiến triển. Nhãn áp giảm sau 1 tuần và ổn định sau 1 tháng.
Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi.
Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 68 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER Nd: YAG BƯỚC SÓNG 1064 NM CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG GLAUCOMA TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Đỗ Tùng Lâm1, Lê Quang Thụy1 (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Tùng Lâm ([email protected]) Ngày nhận bài: 05/4/2015 ; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/4/2015 TÓM TẮT Mục đích: đánh giá kết quả về giải phẫu, chức năng, biến chứng của thủ thuật và thông số của laser. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, hồi cứu không so sánh được thực hiện laser cắt mống mắt chu biên dự phòng glaucoma trên 100 mắt của 85 bệnh nhân bị glaucoma tại khoa mắt bệnh viện 175 từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2014. Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám trước và 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng sau thủ thuật. Kết quả: Kết quả chức năng tốt với 97 % có giảm nhãn áp, nhãn áp <18mmHg đạt 87%, chỉ có 3% nhãn áp không giảm do bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc và có dính mống trước chu biên tiến triển. Nhãn áp giảm sau 1 tuần và ổn định sau 1 tháng. Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi. Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại. Biến chứng xuất huyết tiền phòng hay gặp (15%) chỉ là hiện tượng thoáng qua từ 1giờ đến 1ngày sau khi laser, không cần dùng thuốc máu cũng tự tiêu hết. Đa số laser ở mức năng lượng từ 4 – 9mJ/pulse (80%). Năng lượng laser cần thiết đối với mống dày độ 1 [1- 3] mJ/pulse, độ 2 [4 – 6] mJ/pulse và độ 3 [7 – 9] mJ/pulse. Mức tăng năng lượng tăng dần theo mức độ dày của mống và màu sắc của mống. Hình thái mống màu nâu sậm cần mức năng lượng laser cao hơn so với hình thái khác. Thời gian laser trong khoảng 5 phút chiếm 79%. Từ khóa: laser cắt mống mắt chu biên, nhãn áp (IOP), glaucoma góc đóng, laser Nd:YAG. STUDY CLINICAL FEATURES OF PROPHYLACTIC (Nd: YAG, 1064NM) LASER PERIPHERAL IRIDOTOMY IN GLAUCOMA AT OPHTHALMOLOGY DEPARTMENT, 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Purpose: to evaluate the results (anatomical, functional) and complications of laser peripheral iridotomy (LPI) procedure and review the parameters. Patients and method: clinical descriptive study, prospective, retrospective and noncomparative on 85 patients (100 eyes) suffered from of suspected glaucoma that had LPI perforated treatment in ophthalmology Department, 175 hospital from 6/2010 to 6/2014. Examinations were carried out before and 1 day, 1 week, 1 month after the intervention. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 69 ĐẶT VẤN ĐỀ Trước khi có laser, người ta điều trị dự phòng glaucoma bằng phương pháp “phẫu thuật cắt mống mắt chu biên”. Kết quả của phương pháp điều trị này còn có rất nhiều hạn chế. Đầu thập kỷ 70, laser Argon được đưa vào sử dụng(6). Với những ưu điểm vượt trội như bệnh nhân không phải nhập viện, tránh được các biến chứng của phẫu thuật như nhiễm trùng nội nhãn, đục thể thủy tinh, glaucoma do nghẽn thể mi Laser Argon đã thay thế cho phẫu thuật cắt mống chu biên kinh điển. Tuy nhiên, Laser Argon có nhược điểm khó thực hiện ở những mống mắt màu xanh hoặc nâu sẫm, dễ gây bịt lại lỗ cắt sau điều trị, ngoài ra còn gây hiệu ứng nhiệt lên các mô lân cận như giác mạc, thể thủy tinh, võng mạc. Năm 1984 lần đầu tiên laser Nd -YAG được sử dụng cắt mống chu biên(8). Khắc phục được những nhược điểm của laser Argon và có ưu điểm vượt trội như thực hiện được cho tất cả các loại màu sắc mống mắt, ít phản ứng viêm, ít ảnh hưởng đến mô lân cận, cho nên cuối thập niên 80 của thế kỷ trước Laser Nd-YAG là sự lựa chọn đầu tiên cho cắt mống mắt chu biên. Hiện nay, kỹ thuật sử dụng laser Nd -YAG để cắt mống chu biên đã trở thành thường qui cho các bệnh viện chuyên khoa mắt trên toàn thế giới(3,4,5,6,7,8). Tuy nhiên mỗi nơi sử dụng với các máy laser thế hệ khác nhau cho những thông số khác nhau và các biến chứng cũng khác nhau vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này tại khoa mắt Bv.175 với mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt mống chu biên bằng laser Nd:YAG 1064nm tại khoa mắt BVQY 175 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có chỉ định cắt mống chu biên bằng laser khám và điều trị tại khoa mắt BVQY.175 từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2014, có ý thức hợp tác tốt và đồng ý cam kết thực hiện thủ thuật. Chỉ định: bao gồm Glaucoma góc đóng cấp, glaucoma tiềm tàng, Glaucoma góc đóng mạn tính, Glaucoma sơ khởi Results: Functional results: Results indicated that the good functions was 97 percentages. In this group, the mean IOP decreased under 18 mmHg was 87 per cent. The remaining group, just only approximately 3 percentages of eyes still had high IOP after LPI,. because of having peripheral anterior synechiae formation and taking drugs irregularly. IOP decreased after one week and remained constantly after one month follow up. Anatomical results: this study confirms that LPI results in 100 percentages of eyes with opening hole of iris effectively. Complications of procedures were not very important, in that grade 1-hyphema about 15 per cent. Laser energy level was from 4mJ/pulse to 9 mJ/pulse (80%). The thickness of the Iris was grade 1 [1-3]mJ/pulse, grade 2 [4-6]mJ/pulse and grade 3 [7-9]mJ/pulse. The energy level was creasing according to the thickness and the color of the iris. The drarked-brawn iris need a larger energy level than other ones. A total of the time to perform procedure was approximately 5 minutes (79%) Key words: laser peripheral iridotomy (LPI), intraocular pressure (IOP), close angle glaucoma, neodymium:yttrium-aluminum-garnet (Nd:YAG) laser. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 70 Chống chỉ định: Tình trạng toàn thân không cho phép ngồi đủ thời gian bắn laser trên máy, Bệnh nhân kém hợp tác, Glaucoma góc đóng cấp với dính góc trên ½ chu vi, Giác mạc đục cản trở quan sát mống chu biên, Glaucoma tuyệt đối, Mắt đang viêm nhiễm, Tiền phòng quá nông (<0,5mm). 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, tiến cứu, mô tả lâm sàng, theo dõi và đánh giá kết quả sau điều trị, không có nhóm chứng. Cỡ mẫu nghiên cứu: Số mắt phải đạt ít nhất là 72. Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu: Máy laser Nd-YAG bước sóng 1064nm. Kính Abraham chuyên dụng cho laser cắt mống chu biên. Kính Goldmann 3 gương soi góc tiền phòng. Kính bảo vệ trong sinh hiển vi để bảo vệ cho người làm việc. Kính bảo vệ cho người đứng ngoài. Chất nhầy bôi trơn để đặt kính: genteal gel hoặc lacrinorm. Thuốc nhỏ mắt: co đồng tử (pilocarpine 2%), tê bề mặt nhãn cầu (dicain 1%), hạ nhãn áp (timolol 0,5%), rửa mắt (Natrichlorid 0,9%). Kỹ thuật tiến hành Đo thị lực và nhãn áp, hoàn thành chẩn đoán trước thủ thuật. Giải thích rõ cho bệnh nhân thủ thuật sắp tiến hành và yêu cầu hợp tác. Nhỏ pilocarpine 2%, 1 giờ trước thủ thuật. Nhỏ tê giác mạc bằng dicain 1%. Khởi động máy laser và cài đặt thông số, đặt ở chế độ chờ. Thủ thuật được tiến hành trong buồng tối, bệnh nhân ngồi trước máy laser được cố định đầu và tỳ cằm trên giá đỡ. Đặt kính tiếp xúc Abraham lên giác mạc. Quan sát tìm vị trí thích hợp để cắt mống chu biên. Tiến hành laser đến khi tạo được lỗ mở thích hợp thì ngưng thủ thuật. Tháo kính và rửa mắt bệnh nhân. Đo lại nhãn áp 1 giờ sau thủ thuật. Hướng dẫn nhỏ thuốc sau thủ thuật: corticoids trong 1 tuần, timolol 0,5% trong 3 ngày. Dặn dò tái khám: 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau Theo dõi hậu phẫu và xử trí biến chứng Tăng nhãn áp, Viêm màng bồ đào, Thay đổi giác mạc do bỏng biểu mô hay nội mô, Xuất huyết tiền phòng, Đục thể thủy tinh, Song thị và lóa mắt, Đóng bít trở lại lỗ mở mống. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm bệnh nhân và mắt nghiên cứu: Bảng 2.1.Bệnh nhân phân bố theo tuổi và giới: Tuổi Giới ≤ 15 (15 – 40] (40 – 60] >60 Tổng số Số mắt % Số mắt % Số mắt % Số mắt % Số mắt % Nam 0 0 2 2% 20 20% 6 6% 28 28% Nữ 0 0 3 3% 60 60% 9 9% 72 72% Tổng số 0 0 5 5% 80 80% 15 15% 100 100 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 71 Bảng 2.2. bệnh nhân phân bố theo nhóm bệnh Nhóm bệnh Mắt phải Mắt trái Glaucoma góc đóng cấp 0 0 Glaucoma góc đóng bán cấp 2(2%) 2(2%) Glaucoma góc đóng mạn 0 0 Glaucoma sơ khởi 36 (36%) 35(35%) Glaucoma tiềm tàng 15(15%) 10(10%) Glaucoma khác 0 0 Bảng 2.3.Màu sắc mống mắt liên quan thời gian laser sau: Màu sắc mống Thời gian Nâu nhạt Nâu sậm Xanh Lục Tổng số Số mắt % Số mắt % Số mắt % Số mắt % [1 - 3] phút 8 26,67% 10 14,92% 1 33,33% 16 16% [4 - 6] phút 20 66,67% 42 62,69% 1 33,33% 63 63% [7 - 9] phút 2 6,66% 15 22,39% 1 33,33% 21 21% Tổng số 30 100% 67 100% 3 100% 100 100% Bảng 2.4. Độ dày mống mắt liên quan thời gian laser: Độ dày mống Thời gian laser Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số [1 - 3] phút 8(72,73%) 7(10,94%) 5(20%) 20 BN [4 - 6] phút 3(27,27%) 50(78,12%) 4(16%) 57 BN [7 - 9] phút 0(0%) 7(10,94%%) 16(64%) 23 BN Tổng số 11(100%) 64(100%) 25(100%) 100 BN Bảng 2.5. Nhãn áp trước laser: Nhãn áp <18 mmHg [18-21] mmHg [21-25] mmHg >25mmHg Tổng số Trước laser 0 11 85 4 100 0 11% 85% 4% 100% TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 72 2. Kết quả sau can thiệp laser: Bảng 2.6. nhãn áp sau laser: Nhãn áp Thời điểm 25mmHg Tổng số Sau 1 giờ 20 45 30 5 20% 45% 30% 5% 100% Sau 1 ngày 48 36 12 4 100 48% 36% 12% 4% 100% Sau 1 tuần 72 24 2 2 100 72% 24% 2% 2% 100% Sau 1 tháng 81 16 2 1 100 81% 16% 2% 1% 100% Bảng 2.7.Biến chứng: Biến chứng Nâu nhạt [30] Nâu sậm [67] Xanh lục [3] Tổng số N=100 5 % 22 % 0 % Tổng số % Tổn thương giác mạc 1 1% 3 3% 0 0% 4 4% Đục thể thủy tinh 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% Viêm màng bồ đào 0 0% 2 2% 0 0% 2 2% Xuất huyết tiền phòng 5 5% 17 10% 0 0% 15 15% Tổn thương võng mạc 0 0 0 0 0 0 0 0 Lóa mắt 0 0 0 0 0 0 0 0 Song thị 0 0 0 0 0 0 0 0 Bít lỗ mở mống 0 0 0 0 0 0 0 0 3. Đặc điểm kỹ thuật: Số lần bắn laser: 100% mắt chỉ điều trị 1 đợt. Bảng 2.8. Năng lượng laser liên quan đến độ dày của mống mắt: Mức độ Công suất laser Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số Số mắt % Số mắt % Số mắt % Số mắt % [1- 3] mJ/pulse 8 72,72 10 15,62 2 8,00 20 20 [4 – 6]mJ/pulse 3 27,28 42 65,63 7 28,00 52 52 [7 – 9]mJ/pulse 0 0 12 18,75 16 64,00 28 28 Tổng số 11 100% 64 100% 25 100% 100 100 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 73 Bảng 2.9. Năng lượng laser liên quan đến màu sắc mống Hình thái Công suất laser Nâu nhạt Nâu sậm Xanh lục Tổng số Số mắt % Số mắt % Số mắt % Số mắt % [1- 3] mJ/pulse 10 33,33 8 11,95 2 66,67 20 20 [4 – 6]mJ/pulse 18 60,00 33 49,25 1 33,33 52 52 [7 – 9] mJ/pulse 2 6,67 26 38,80 0 0 28 28 Tổng số 30 100 67 100 3 100 100 100 BÀN LUẬN 1. Đặc điểm bệnh nhân và mắt nghiên cứu: 1.1 Bệnh nhân phân bố theo tuổi và giới: Tổng số 100 mắt của 85 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trong đó có 15 bệnh nhân được laser 2 mắt. Tuổi cao nhất 65 và tuổi thấp nhất 35. Tuổi trung bình 45,06 ± 5,45 tuổi. Kết quả cũng tương đương như các nghiên cứu khác. Như của TRẦN NGUYỆT THANH-Bệnh viện Mắt Trung ương: tuổi trung bình là 60,09± 10,84; nữ chiếm 66,67%(2). Theo nghiên cứu của DC Saunder tuổi trung bình 70,5; nữ chiếm 75,6%[5]. Có sự khác biệt về độ tuổi trung bình do bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đa số là glaucoma sơ khởi, còn của hai tác giả trên là glaucoma tiến triển. Mặc khác vì là bệnh viện quân đội nên tần suất trẻ em có bệnh glaucoma đến khám ít nên trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn không có bệnh nhân nhi nào. Nữ giới mắc bệnh (72%) nhiều hơn nam giới (28%). Tỉ lệ nữ giới mắc bệnh gấp 2,5 lần nhiều hơn so với nam giới. Điều này cũng phù hợp với glaucoma góc đóng ở người châu Á, đa số xảy ra ở nữ giới và ít xảy ra hơn ở nam giới. Do đặc điểm của chủng tộc và cấu trúc giải phẫu của góc tiền phòng ở nữ giới thuận lợi cho cơn glaucoma cấp dễ xảy ra. Và do vậy nguy cơ glaucoma tiềm tàng ở nữ giới cũng cao hơn nhiều so với nam giới. 1.2 Bệnh nhân phân bố theo nhóm bệnh Đa số bệnh nhân thuộc nhóm glaucoma sơ khởi (71%) và glaucoma tiềm tàng (25%). Bệnh nhân thuộc nhóm glaucoma góc đóng cấp và mạn hầu như tất cả đều trải qua phẫu thuật cắt bè củng mạc, có thể do bệnh nhân đến muộn dính góc quá nửa chu vi hoặc do bệnh nhân không có điều kiện theo dõi. Nên trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào. Màu sắc mống mắt liên quan thời gian laser: Thời gian laser trong khoảng 5 phút chiếm 79%. Thời gian trung bình cho từng màu mống mắt không có sự khác biệt đáng kể. Mống mắt màu nâu sậm thời gian laser có dài hơn mống nâu nhạt do mống màu nâu sậm có độ dày nhiều hơn và theo quan sát của chúng tôi thì nó ít có các hốc nang ở chu biên. Các hốc nang ở mống chu biên là nơi mống có chiều dày mỏng nhất, ít mạch máu nhất nên thời gian để năng lượng laser xuyên thủng là ngắn nhất. Rất thuận lợi cho điểm bắn laser. 2. Độ dày mống mắt liên quan thời gian laser: Mống mắt dày độ 3 có thời gian laser nhiều nhất (7-9phút), đặc biệt mống màu TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 74 nâu sậm dày. Cần lưu ý chủng tộc châu Á đa số có mống mắt màu nâu. Những mống dày độ 1 thường có màu nâu nhạt, có nhiều hốc ở chu biên nên có thời gian laser ít nhất (1-3phút). Vì vậy cần lưu ý khi tiến hành laser ở bệnh nhân có mống mắt màu nâu sậm. thời gian laser kéo dài hơn và ít khi tìm thấy hốc ở chu biên. Nhãn áp trước laser: Nhãn áp bình thường có giá trị từ 11 – 21 mmHg. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm có nhãn áp từ 21 – 25 mmHg chiếm tỉ lệ cao nhất 85%. Do bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu hầu hết là glaucoma sơ khởi. Có 4 BN nhãn áp trên 25mmHg đều thuộc nhóm có mắt còn lại đang điều trị glaucoma cấp góc đóng bằng phẫu thuật cắt bè củng mạc. Trước khi xuất viện nhóm bệnh nhân này được laser dự phòng cho mắt còn lại. 3. Kết quả sau can thiệp laser: Nhãn áp sau laser: Sau khi laser, dưới tác dụng của năng lượng laser Nd YAG, bằng hiệu ứng quang hóa tạo ra lỗ mở ở chu biên, tăng tần suất lưu thông thủy dịch từ hậu phòng ra tiền phòng, tạo điều kiện cho mở góc tiền phòng thúc đẩy ngoại lưu thủy dịch. Sau 1 giờ tỷ lệ mắt có nhãn áp trong giới hạn bình thường là 65% so với 11% trước laser. Số liệu của chúng tôi cũng tương đương với các tác giả trong và ngoài nước. Sau laser 1 giờ, những mắt có nhãn áp không giảm hơn 5mmHg được dùng thêm thuốc timolol 0,5% nhỏ 1 lần duy nhất và sau 1ngày tất cả đều giảm hơn 5mmHg, có ý nghĩa lâm sàng. Phần lớn bệnh nhân sau laser nhãn áp đều có xu hướng giảm, qua bảng tổng kết chúng ta thấy nhóm có nhãn áp <18mmHg trước laser là 0%, Sau laser 1 tuần đã tăng lên 87%. Có sự tương quan giữa độ mở góc tiền phòng và sự giảm nhãn áp sau la- ser. Sau 1 tháng nhãn áp trở về bình thường (< 21mmHg) đạt tỷ lệ 97%, kết quả này cũng tương đương các tác giả thế giới và trong nước như Tomey-1987 (93,20 %)[3], Winifred-2000 (98,1%)(4) và Saunder-1990 (90,06%)[5]. Một số bệnh nhân nhãn áp giảm không đáng kể (3%) do bị dính mống trước chu biên gần ½ góc tiền phòng. Trong số đó có 1 mắt (1%) nhãn áp không giảm về bình thường 1 tháng sau laser, do dính mống trước tiến triển, bệnh nhân này được can thiệp phẫu thuật cắt bè củng mạc và nhãn áp trở về bình thường sau phẫu thuật. 4. Biến chứng: Các biến chứng trong điều trị laser cắt mống chu biên đều không nặng nề, nhiều nhất là xuất huyết tiền phòng độ I (15%). Có 1 số tác giả đã gặp đục giác mạc do không dùng kính tiếp xúc và chưa có kinh nghiệm. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ laser, các máy thế hệ sau cho phép chúng ta thấy rõ tiêu ngắm bắn và sử dụng kính tiếp xúc nên chỉ có 4% tổn thương giác mạc dưới dạng phù nội mô khu trú ở vị trí đối diện với lỗ mở mống, thường hồi phục sau 1 ngày. Song thị và lóa mắt do lỗ mở mống ở vùng không được che bởi mi trên, trong nghiên cứu của chúng tôi vị trí laser từ 10 giờ đến 1 giờ nên không gặp trường hợp nào. Những trường hợp mống mắt dày sử dụng năng lượng laser cao hơn sẽ có nhiều biến chứng hơn. Những trường hợp viêm màng bồ đào (2%), đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc nhỏ có corticoid trong 1 tuần. 5. Đặc điểm kỹ thuật: Số lần bắn laser: 100% mắt chỉ điều trị 1 đợt. Những trường hợp xuất huyết tiền phòng che chắn phẫu trường, chúng tôi chờ đợi từ 3 - 7 phút, sau đó laser lại kết TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 75 quả đều đạt mục đích. Năng lượng laser liên quan đến độ dày của mống mắt: Mức độ mống dày càng lớn đòi hỏi năng lượng laser càng cao. Đa số laser ở mức năng lượng từ 4 – 9mJ/pulse (80%). Năng lượng laser liên quan đến màu sắc mống Hình thái mống mắt màu nâu sậm thì năng lượng laser có lớn hơn. Kết quả cũng tương tự các tác giả trong nước và thế giới. Màu sắc mống cũng là một yếu tố tạo nên mức hấp thụ tia laser khác nhau. Ở đây dạng nâu sậm sử dụng cường độ lớn hơn do độ dày mống lớn hơn và ít tìm thấy có hốc ở chu biên. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 100 mắt trên 85 bệnh nhân được mở mống mắt chu biên bằng laser Nd -YAG với thời gian theo dõi 1 tháng, chúng tôi nhận thấy: Kết quả chức năng tốt với 97 % có giảm nhãn áp Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi. Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại. Biến chứng hay gặp là xuất huyết tiền phòng (15%) Đa số laser ở mức năng lượng từ 4 – 9mJ/pulse (80%). Năng lượng laser cần thiết đối với mống dày độ 1 [1- 3] mJ/ pulse, độ 2 [4 – 6] mJ/pulse và độ 3 [7 – 9] mJ/pulse. Mức tăng năng lượng tăng dần theo mức độ dày của mống và màu sắc của mống. Hình thái mống màu nâu sậm cần mức năng lượng laser cao hơn so với hình thái khác. Thời gian laser trong khoảng 5 phút chiếm 79%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (2000) Lade ứng dụng trong nhãn khoa. Nhà xuất bản y học. Hà Nội: 123-129. 2. Phạm Tân Tiến, Nguyễn Hồng Giang, Trần Nguyệt Thanh (2003). Nhận xét một số thông số kĩ thuật laser Nd: YAG trong cắt mống mắt. Tạp chí Y học Việt Nam:110-114. 3. Tomey KF, Traverso CE (1987), Shammes IV, NdYAG laser iridotomy in the treatment and prevention of angle clo- sure glaucoma. A review of 373 eyes, Arch ophthalmol;105:476-81. 4. Winifred P Noland, Paul J Foster (2000). YAG laser iridotomy treatment for primary angle closure in east Asian eyes. Br J ophthalmol; 84:1255-1259. 5. DC Saunder (1990), Acute closed- angle glaucoma and Nd-YAG laser iri- dotomy.Br J ophthalmol;74:523-525. 6. Abraham RK.(1981): Protocol for single- session Argon Laser iridotomy for angle-closure glaucoma. Glaucoma sur- gery. Little, Brown and Company - USA: 145-168 7. Abreu MM. et al (1997): Diod laser- pumped,frequency- double neo dymium: YAG laser peripheral iridotomy. Opthal- mic Surg Lasers,: 305-310. 8. Klapper RM (1984) Q-Switched neodymium: YAG laser iridotomy. Oph- thalmology. 91: 1017-1021.
File đính kèm:
nghien_cuu_ung_dung_laser_nd_yag_buoc_song_1064_nm_cat_mong.pdf

