Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175

Mục đích: đánh giá kết quả về giải phẫu, chức năng, biến chứng của thủ thuật và

thông số của laser.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, hồi cứu

không so sánh được thực hiện laser cắt mống mắt chu biên dự phòng glaucoma trên

100 mắt của 85 bệnh nhân bị glaucoma tại khoa mắt bệnh viện 175 từ tháng 6/2010 đến

tháng 6/2014. Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám trước và 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng

sau thủ thuật.

Kết quả: Kết quả chức năng tốt với 97 % có giảm nhãn áp, nhãn áp <18mmhg>

87%, chỉ có 3% nhãn áp không giảm do bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc và có dính

mống trước chu biên tiến triển. Nhãn áp giảm sau 1 tuần và ổn định sau 1 tháng.

Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi.

Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu ứng dụng laser nd: yag bước sóng 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng glaucoma tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
68
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER Nd: YAG BƯỚC SÓNG 1064 NM 
CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG GLAUCOMA 
TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Đỗ Tùng Lâm1, Lê Quang Thụy1
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Tùng Lâm ([email protected])
Ngày nhận bài: 05/4/2015 ; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/4/2015
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá kết quả về giải phẫu, chức năng, biến chứng của thủ thuật và 
thông số của laser.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, hồi cứu 
không so sánh được thực hiện laser cắt mống mắt chu biên dự phòng glaucoma trên 
100 mắt của 85 bệnh nhân bị glaucoma tại khoa mắt bệnh viện 175 từ tháng 6/2010 đến 
tháng 6/2014. Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám trước và 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng 
sau thủ thuật.
Kết quả: Kết quả chức năng tốt với 97 % có giảm nhãn áp, nhãn áp <18mmHg đạt 
87%, chỉ có 3% nhãn áp không giảm do bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc và có dính 
mống trước chu biên tiến triển. Nhãn áp giảm sau 1 tuần và ổn định sau 1 tháng.
Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi. 
Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại.
Biến chứng xuất huyết tiền phòng hay gặp (15%) chỉ là hiện tượng thoáng qua từ 
1giờ đến 1ngày sau khi laser, không cần dùng thuốc máu cũng tự tiêu hết.
Đa số laser ở mức năng lượng từ 4 – 9mJ/pulse (80%). Năng lượng laser cần thiết 
đối với mống dày độ 1 [1- 3] mJ/pulse, độ 2 [4 – 6] mJ/pulse và độ 3 [7 – 9] mJ/pulse. 
Mức tăng năng lượng tăng dần theo mức độ dày của mống và màu sắc của mống. Hình 
thái mống màu nâu sậm cần mức năng lượng laser cao hơn so với hình thái khác. 
Thời gian laser trong khoảng 5 phút chiếm 79%.
Từ khóa: laser cắt mống mắt chu biên, nhãn áp (IOP), glaucoma góc đóng, laser 
Nd:YAG.
STUDY CLINICAL FEATURES OF PROPHYLACTIC (Nd: YAG, 
1064NM) LASER PERIPHERAL IRIDOTOMY IN GLAUCOMA AT 
OPHTHALMOLOGY DEPARTMENT, 175 MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Purpose: to evaluate the results (anatomical, functional) and complications of laser 
peripheral iridotomy (LPI) procedure and review the parameters.
Patients and method: clinical descriptive study, prospective, retrospective and 
noncomparative on 85 patients (100 eyes) suffered from of suspected glaucoma that 
had LPI perforated treatment in ophthalmology Department, 175 hospital from 6/2010 
to 6/2014. Examinations were carried out before and 1 day, 1 week, 1 month after the 
intervention.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
69
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước khi có laser, người ta điều trị dự 
phòng glaucoma bằng phương pháp “phẫu 
thuật cắt mống mắt chu biên”. Kết quả của 
phương pháp điều trị này còn có rất nhiều 
hạn chế.
 Đầu thập kỷ 70, laser Argon được 
đưa vào sử dụng(6). Với những ưu điểm 
vượt trội như bệnh nhân không phải nhập 
viện, tránh được các biến chứng của phẫu 
thuật như nhiễm trùng nội nhãn, đục thể 
thủy tinh, glaucoma do nghẽn thể mi 
Laser Argon đã thay thế cho phẫu thuật 
cắt mống chu biên kinh điển. Tuy nhiên, 
Laser Argon có nhược điểm khó thực hiện 
ở những mống mắt màu xanh hoặc nâu 
sẫm, dễ gây bịt lại lỗ cắt sau điều trị, ngoài 
ra còn gây hiệu ứng nhiệt lên các mô lân 
cận như giác mạc, thể thủy tinh, võng mạc.
 Năm 1984 lần đầu tiên laser Nd 
-YAG được sử dụng cắt mống chu biên(8). 
Khắc phục được những nhược điểm của 
laser Argon và có ưu điểm vượt trội như 
thực hiện được cho tất cả các loại màu sắc 
mống mắt, ít phản ứng viêm, ít ảnh hưởng 
đến mô lân cận, cho nên cuối thập niên 80 
của thế kỷ trước Laser Nd-YAG là sự lựa 
chọn đầu tiên cho cắt mống mắt chu biên.
 Hiện nay, kỹ thuật sử dụng laser Nd 
-YAG để cắt mống chu biên đã trở thành 
thường qui cho các bệnh viện chuyên khoa 
mắt trên toàn thế giới(3,4,5,6,7,8). Tuy nhiên 
mỗi nơi sử dụng với các máy laser thế hệ 
khác nhau cho những thông số khác nhau 
và các biến chứng cũng khác nhau vì vậy 
chúng tôi tiến hành đề tài này tại khoa mắt 
Bv.175 với mục đích:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp 
cắt mống chu biên bằng laser Nd:YAG 
1064nm tại khoa mắt BVQY 175
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân có chỉ định cắt mống 
chu biên bằng laser khám và điều trị tại 
khoa mắt BVQY.175 từ tháng 6 năm 2010 
đến tháng 6 năm 2014, có ý thức hợp tác 
tốt và đồng ý cam kết thực hiện thủ thuật.
Chỉ định: bao gồm Glaucoma góc 
đóng cấp, glaucoma tiềm tàng, Glaucoma 
góc đóng mạn tính, Glaucoma sơ khởi
Results: Functional results: Results indicated that the good functions was 97 
percentages. In this group, the mean IOP decreased under 18 mmHg was 87 per cent. 
The remaining group, just only approximately 3 percentages of eyes still had high IOP 
after LPI,. because of having peripheral anterior synechiae formation and taking drugs 
irregularly. IOP decreased after one week and remained constantly after one month 
follow up.
Anatomical results: this study confirms that LPI results in 100 percentages of eyes 
with opening hole of iris effectively.
Complications of procedures were not very important, in that grade 1-hyphema 
about 15 per cent.
Laser energy level was from 4mJ/pulse to 9 mJ/pulse (80%). The thickness of the 
Iris was grade 1 [1-3]mJ/pulse, grade 2 [4-6]mJ/pulse and grade 3 [7-9]mJ/pulse. 
The energy level was creasing according to the thickness and the color of the iris. The 
drarked-brawn iris need a larger energy level than other ones.
A total of the time to perform procedure was approximately 5 minutes (79%)
Key words: laser peripheral iridotomy (LPI), intraocular pressure (IOP), close 
angle glaucoma, neodymium:yttrium-aluminum-garnet (Nd:YAG) laser.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
70
Chống chỉ định: Tình trạng toàn thân 
không cho phép ngồi đủ thời gian bắn 
laser trên máy, Bệnh nhân kém hợp tác, 
Glaucoma góc đóng cấp với dính góc trên 
½ chu vi, Giác mạc đục cản trở quan sát 
mống chu biên, Glaucoma tuyệt đối, Mắt 
đang viêm nhiễm, Tiền phòng quá nông 
(<0,5mm).
2. Phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu, tiến cứu, mô tả lâm sàng, 
theo dõi và đánh giá kết quả sau điều trị, 
không có nhóm chứng. 
Cỡ mẫu nghiên cứu: Số mắt phải đạt 
ít nhất là 72.
Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu:
Máy laser Nd-YAG bước sóng 
1064nm.
Kính Abraham chuyên dụng cho laser 
cắt mống chu biên.
Kính Goldmann 3 gương soi góc tiền 
phòng. Kính bảo vệ trong sinh hiển vi để 
bảo vệ cho người làm việc. Kính bảo vệ 
cho người đứng ngoài. Chất nhầy bôi trơn 
để đặt kính: genteal gel hoặc lacrinorm. 
Thuốc nhỏ mắt: co đồng tử (pilocarpine 
2%), tê bề mặt nhãn cầu (dicain 1%), 
hạ nhãn áp (timolol 0,5%), rửa mắt 
(Natrichlorid 0,9%).
Kỹ thuật tiến hành
Đo thị lực và nhãn áp, hoàn thành 
chẩn đoán trước thủ thuật. Giải thích rõ 
cho bệnh nhân thủ thuật sắp tiến hành và 
yêu cầu hợp tác. Nhỏ pilocarpine 2%, 1 
giờ trước thủ thuật. Nhỏ tê giác mạc bằng 
dicain 1%. Khởi động máy laser và cài đặt 
thông số, đặt ở chế độ chờ. Thủ thuật được 
tiến hành trong buồng tối, bệnh nhân ngồi 
trước máy laser được cố định đầu và tỳ cằm 
trên giá đỡ. Đặt kính tiếp xúc Abraham lên 
giác mạc. Quan sát tìm vị trí thích hợp để 
cắt mống chu biên. Tiến hành laser đến khi 
tạo được lỗ mở thích hợp thì ngưng thủ 
thuật. Tháo kính và rửa mắt bệnh nhân. Đo 
lại nhãn áp 1 giờ sau thủ thuật. Hướng dẫn 
nhỏ thuốc sau thủ thuật: corticoids trong 1 
tuần, timolol 0,5% trong 3 ngày. Dặn dò 
tái khám: 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau
Theo dõi hậu phẫu và xử trí biến chứng
Tăng nhãn áp, Viêm màng bồ đào, 
Thay đổi giác mạc do bỏng biểu mô hay 
nội mô, Xuất huyết tiền phòng, Đục thể 
thủy tinh, Song thị và lóa mắt, Đóng bít trở 
lại lỗ mở mống.
KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm bệnh nhân và mắt 
nghiên cứu:
Bảng 2.1.Bệnh nhân phân bố theo tuổi và giới:
Tuổi
Giới
≤ 15 (15 – 40] (40 – 60] >60 Tổng số
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Nam 0 0 2 2% 20 20% 6 6% 28 28%
Nữ 0 0 3 3% 60 60% 9 9% 72 72%
Tổng số 0 0 5 5% 80 80% 15 15% 100 100
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
71
Bảng 2.2. bệnh nhân phân bố theo nhóm bệnh
Nhóm bệnh Mắt phải Mắt trái
Glaucoma góc đóng cấp 0 0
Glaucoma góc đóng bán cấp 2(2%) 2(2%)
Glaucoma góc đóng mạn 0 0
Glaucoma sơ khởi 36 (36%) 35(35%)
Glaucoma tiềm tàng 15(15%) 10(10%)
Glaucoma khác 0 0
Bảng 2.3.Màu sắc mống mắt liên quan thời gian laser sau:
Màu sắc 
mống
Thời 
gian
Nâu nhạt Nâu sậm Xanh Lục Tổng số
Số 
mắt
% Số 
mắt
% Số 
mắt
% Số 
mắt
%
[1 - 3] phút 8 26,67% 10 14,92% 1 33,33% 16 16%
[4 - 6] phút 20 66,67% 42 62,69% 1 33,33% 63 63%
[7 - 9] phút 2 6,66% 15 22,39% 1 33,33% 21 21%
Tổng số 30 100% 67 100% 3 100% 100 100%
Bảng 2.4. Độ dày mống mắt liên quan thời gian laser:
Độ dày mống
Thời 
gian laser
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số
[1 - 3] phút 8(72,73%) 7(10,94%) 5(20%) 20 BN
[4 - 6] phút 3(27,27%) 50(78,12%) 4(16%) 57 BN
[7 - 9] phút 0(0%) 7(10,94%%) 16(64%) 23 BN
Tổng số 11(100%) 64(100%) 25(100%) 100 BN
Bảng 2.5. Nhãn áp trước laser:
Nhãn áp <18 mmHg
[18-21] 
mmHg
[21-25] 
mmHg
>25mmHg Tổng số
Trước 
laser
0 11 85 4 100
0 11% 85% 4% 100%
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
72
2. Kết quả sau can thiệp laser:
Bảng 2.6. nhãn áp sau laser:
Nhãn áp
Thời điểm
25mmHg Tổng số
Sau 1 giờ
20 45 30 5
20% 45% 30% 5% 100%
Sau 1 ngày
48 36 12 4 100
48% 36% 12% 4% 100%
Sau 1 tuần 72 24 2 2 100
72% 24% 2% 2% 100%
Sau 1 tháng
81 16 2 1 100
81% 16% 2% 1% 100%
Bảng 2.7.Biến chứng:
Biến chứng
Nâu nhạt
[30]
Nâu sậm
[67]
Xanh lục
[3]
Tổng số 
N=100
5 % 22 % 0 % Tổng 
số
%
Tổn thương giác mạc 1 1% 3 3% 0 0% 4 4%
Đục thể thủy tinh 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
Viêm màng bồ đào 0 0% 2 2% 0 0% 2 2%
Xuất huyết tiền 
phòng
5 5% 17 10% 0 0% 15 15%
Tổn thương võng 
mạc
0 0 0 0 0 0 0 0
Lóa mắt 0 0 0 0 0 0 0 0
Song thị 0 0 0 0 0 0 0 0
Bít lỗ mở mống 0 0 0 0 0 0 0 0
3. Đặc điểm kỹ thuật:
Số lần bắn laser: 100% mắt chỉ điều trị 1 đợt. 
Bảng 2.8. Năng lượng laser liên quan đến độ dày của mống mắt:
Mức độ
Công 
suất laser
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Tổng số
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
[1- 3] mJ/pulse 8 72,72 10 15,62 2 8,00 20 20
[4 – 6]mJ/pulse 3 27,28 42 65,63 7 28,00 52 52
[7 – 9]mJ/pulse 0 0 12 18,75 16 64,00 28 28
Tổng số 11 100% 64 100% 25 100% 100 100
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
73
Bảng 2.9. Năng lượng laser liên quan đến màu sắc mống
Hình thái
Công suất laser
Nâu nhạt Nâu sậm Xanh lục Tổng số
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
Số 
mắt
%
[1- 3] mJ/pulse 10 33,33 8 11,95 2 66,67 20 20
[4 – 6]mJ/pulse 18 60,00 33 49,25 1 33,33 52 52
[7 – 9] mJ/pulse 2 6,67 26 38,80 0 0 28 28
Tổng số 30 100 67 100 3 100 100 100
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân và mắt 
nghiên cứu:
1.1 Bệnh nhân phân bố theo tuổi và 
giới:
Tổng số 100 mắt của 85 bệnh nhân 
trong nhóm nghiên cứu trong đó có 15 bệnh 
nhân được laser 2 mắt. Tuổi cao nhất 65 
và tuổi thấp nhất 35. Tuổi trung bình 45,06 
± 5,45 tuổi. Kết quả cũng tương đương 
như các nghiên cứu khác. Như của TRẦN 
NGUYỆT THANH-Bệnh viện Mắt Trung 
ương: tuổi trung bình là 60,09± 10,84; nữ 
chiếm 66,67%(2). Theo nghiên cứu của DC 
Saunder tuổi trung bình 70,5; nữ chiếm 
75,6%[5]. Có sự khác biệt về độ tuổi trung 
bình do bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 
của chúng tôi đa số là glaucoma sơ khởi, 
còn của hai tác giả trên là glaucoma tiến 
triển. Mặc khác vì là bệnh viện quân đội 
nên tần suất trẻ em có bệnh glaucoma đến 
khám ít nên trong mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi hoàn toàn không có bệnh nhân 
nhi nào.
Nữ giới mắc bệnh (72%) nhiều hơn 
nam giới (28%). Tỉ lệ nữ giới mắc bệnh 
gấp 2,5 lần nhiều hơn so với nam giới. 
Điều này cũng phù hợp với glaucoma góc 
đóng ở người châu Á, đa số xảy ra ở nữ 
giới và ít xảy ra hơn ở nam giới. Do đặc 
điểm của chủng tộc và cấu trúc giải phẫu 
của góc tiền phòng ở nữ giới thuận lợi cho 
cơn glaucoma cấp dễ xảy ra. Và do vậy 
nguy cơ glaucoma tiềm tàng ở nữ giới 
cũng cao hơn nhiều so với nam giới.
1.2 Bệnh nhân phân bố theo nhóm 
bệnh
Đa số bệnh nhân thuộc nhóm glaucoma 
sơ khởi (71%) và glaucoma tiềm tàng 
(25%). Bệnh nhân thuộc nhóm glaucoma 
góc đóng cấp và mạn hầu như tất cả đều 
trải qua phẫu thuật cắt bè củng mạc, có thể 
do bệnh nhân đến muộn dính góc quá nửa 
chu vi hoặc do bệnh nhân không có điều 
kiện theo dõi. Nên trong nhóm nghiên cứu 
của chúng tôi không có trường hợp nào.
Màu sắc mống mắt liên quan thời gian 
laser:
Thời gian laser trong khoảng 5 phút 
chiếm 79%. Thời gian trung bình cho từng 
màu mống mắt không có sự khác biệt đáng 
kể. Mống mắt màu nâu sậm thời gian laser 
có dài hơn mống nâu nhạt do mống màu 
nâu sậm có độ dày nhiều hơn và theo quan 
sát của chúng tôi thì nó ít có các hốc nang 
ở chu biên. Các hốc nang ở mống chu 
biên là nơi mống có chiều dày mỏng nhất, 
ít mạch máu nhất nên thời gian để năng 
lượng laser xuyên thủng là ngắn nhất. Rất 
thuận lợi cho điểm bắn laser.
2. Độ dày mống mắt liên quan thời 
gian laser:
Mống mắt dày độ 3 có thời gian laser 
nhiều nhất (7-9phút), đặc biệt mống màu 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
74
nâu sậm dày. Cần lưu ý chủng tộc châu Á 
đa số có mống mắt màu nâu. Những mống 
dày độ 1 thường có màu nâu nhạt, có nhiều 
hốc ở chu biên nên có thời gian laser ít 
nhất (1-3phút). 
Vì vậy cần lưu ý khi tiến hành laser ở 
bệnh nhân có mống mắt màu nâu sậm. thời 
gian laser kéo dài hơn và ít khi tìm thấy 
hốc ở chu biên.
Nhãn áp trước laser:
Nhãn áp bình thường có giá trị từ 11 – 
21 mmHg. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
nhóm có nhãn áp từ 21 – 25 mmHg chiếm 
tỉ lệ cao nhất 85%. Do bệnh nhân trong 
nhóm nghiên cứu hầu hết là glaucoma sơ 
khởi. Có 4 BN nhãn áp trên 25mmHg đều 
thuộc nhóm có mắt còn lại đang điều trị 
glaucoma cấp góc đóng bằng phẫu thuật 
cắt bè củng mạc. Trước khi xuất viện 
nhóm bệnh nhân này được laser dự phòng 
cho mắt còn lại. 
3. Kết quả sau can thiệp laser:
Nhãn áp sau laser:
Sau khi laser, dưới tác dụng của 
năng lượng laser Nd YAG, bằng hiệu ứng 
quang hóa tạo ra lỗ mở ở chu biên, tăng 
tần suất lưu thông thủy dịch từ hậu phòng 
ra tiền phòng, tạo điều kiện cho mở góc 
tiền phòng thúc đẩy ngoại lưu thủy dịch. 
Sau 1 giờ tỷ lệ mắt có nhãn áp trong giới 
hạn bình thường là 65% so với 11% trước 
laser. Số liệu của chúng tôi cũng tương 
đương với các tác giả trong và ngoài nước. 
Sau laser 1 giờ, những mắt có nhãn áp 
không giảm hơn 5mmHg được dùng thêm 
thuốc timolol 0,5% nhỏ 1 lần duy nhất và 
sau 1ngày tất cả đều giảm hơn 5mmHg, có 
ý nghĩa lâm sàng.
Phần lớn bệnh nhân sau laser nhãn áp 
đều có xu hướng giảm, qua bảng tổng kết 
chúng ta thấy nhóm có nhãn áp <18mmHg 
trước laser là 0%, Sau laser 1 tuần đã tăng 
lên 87%. Có sự tương quan giữa độ mở 
góc tiền phòng và sự giảm nhãn áp sau la-
ser.
Sau 1 tháng nhãn áp trở về bình thường 
(< 21mmHg) đạt tỷ lệ 97%, kết quả này 
cũng tương đương các tác giả thế giới và 
trong nước như Tomey-1987 (93,20 %)[3], 
Winifred-2000 (98,1%)(4) và Saunder-1990 
(90,06%)[5].
Một số bệnh nhân nhãn áp giảm không 
đáng kể (3%) do bị dính mống trước chu 
biên gần ½ góc tiền phòng. Trong số đó có 
1 mắt (1%) nhãn áp không giảm về bình 
thường 1 tháng sau laser, do dính mống 
trước tiến triển, bệnh nhân này được can 
thiệp phẫu thuật cắt bè củng mạc và nhãn 
áp trở về bình thường sau phẫu thuật.
4. Biến chứng:
Các biến chứng trong điều trị laser cắt 
mống chu biên đều không nặng nề, nhiều 
nhất là xuất huyết tiền phòng độ I (15%). 
Có 1 số tác giả đã gặp đục giác mạc do 
không dùng kính tiếp xúc và chưa có kinh 
nghiệm. Ngày nay với sự phát triển của 
công nghệ laser, các máy thế hệ sau cho 
phép chúng ta thấy rõ tiêu ngắm bắn và 
sử dụng kính tiếp xúc nên chỉ có 4% tổn 
thương giác mạc dưới dạng phù nội mô 
khu trú ở vị trí đối diện với lỗ mở mống, 
thường hồi phục sau 1 ngày. Song thị và 
lóa mắt do lỗ mở mống ở vùng không 
được che bởi mi trên, trong nghiên cứu 
của chúng tôi vị trí laser từ 10 giờ đến 1 
giờ nên không gặp trường hợp nào. Những 
trường hợp mống mắt dày sử dụng năng 
lượng laser cao hơn sẽ có nhiều biến chứng 
hơn. Những trường hợp viêm màng bồ đào 
(2%), đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc 
nhỏ có corticoid trong 1 tuần.
5. Đặc điểm kỹ thuật:
Số lần bắn laser: 100% mắt chỉ điều 
trị 1 đợt. Những trường hợp xuất huyết 
tiền phòng che chắn phẫu trường, chúng 
tôi chờ đợi từ 3 - 7 phút, sau đó laser lại kết 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
75
quả đều đạt mục đích. 
Năng lượng laser liên quan đến độ 
dày của mống mắt:
Mức độ mống dày càng lớn đòi hỏi 
năng lượng laser càng cao. Đa số laser ở 
mức năng lượng từ 4 – 9mJ/pulse (80%).
Năng lượng laser liên quan đến màu 
sắc mống
Hình thái mống mắt màu nâu sậm thì 
năng lượng laser có lớn hơn. Kết quả cũng 
tương tự các tác giả trong nước và thế giới. 
Màu sắc mống cũng là một yếu tố tạo nên 
mức hấp thụ tia laser khác nhau. Ở đây 
dạng nâu sậm sử dụng cường độ lớn hơn 
do độ dày mống lớn hơn và ít tìm thấy có 
hốc ở chu biên.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 100 mắt trên 85 bệnh 
nhân được mở mống mắt chu biên bằng 
laser Nd -YAG với thời gian theo dõi 1 
tháng, chúng tôi nhận thấy:
Kết quả chức năng tốt với 97 % có 
giảm nhãn áp 
Kết quả về giải phẫu: lỗ mở mống chu 
biên ổn định 100% sau 1 tháng theo dõi. 
Không có trường hợp nào bị bít kín trở lại.
Biến chứng hay gặp là xuất huyết tiền 
phòng (15%) 
Đa số laser ở mức năng lượng từ 4 – 
9mJ/pulse (80%). Năng lượng laser cần 
thiết đối với mống dày độ 1 [1- 3] mJ/
pulse, độ 2 [4 – 6] mJ/pulse và độ 3 [7 – 9] 
mJ/pulse. Mức tăng năng lượng tăng dần 
theo mức độ dày của mống và màu sắc của 
mống. Hình thái mống màu nâu sậm cần 
mức năng lượng laser cao hơn so với hình 
thái khác. 
Thời gian laser trong khoảng 5 phút 
chiếm 79%.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (2000) 
Lade ứng dụng trong nhãn khoa. Nhà xuất 
bản y học. Hà Nội: 123-129.
2. Phạm Tân Tiến, Nguyễn Hồng 
Giang, Trần Nguyệt Thanh (2003). Nhận 
xét một số thông số kĩ thuật laser Nd: YAG 
trong cắt mống mắt. Tạp chí Y học Việt 
Nam:110-114.
3. Tomey KF, Traverso CE (1987), 
Shammes IV, NdYAG laser iridotomy in 
the treatment and prevention of angle clo-
sure glaucoma. A review of 373 eyes, Arch 
ophthalmol;105:476-81.
4. Winifred P Noland, Paul J Foster 
(2000). YAG laser iridotomy treatment for 
primary angle closure in east Asian eyes. 
Br J ophthalmol; 84:1255-1259.
5. DC Saunder (1990), Acute closed-
angle glaucoma and Nd-YAG laser iri-
dotomy.Br J ophthalmol;74:523-525.
6. Abraham RK.(1981): Protocol for 
single- session Argon Laser iridotomy for 
angle-closure glaucoma. Glaucoma sur-
gery. Little, Brown and Company - USA: 
145-168
7. Abreu MM. et al (1997): Diod laser- 
pumped,frequency- double neo dymium: 
YAG laser peripheral iridotomy. Opthal-
mic Surg Lasers,: 305-310.
8. Klapper RM (1984) Q-Switched 
neodymium: YAG laser iridotomy. Oph-
thalmology. 91: 1017-1021.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_laser_nd_yag_buoc_song_1064_nm_cat_mong.pdf