Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân
được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố
Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019.
Kết quả: Tỷ lệ nữ 91,3% và nam 8,7%, tuổi trung bình 37,1+ 11,8, Thể tích bướu trung bình 11,2+ 10,3ml.
Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về
ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm
soát được: Khàn tiếng tạm thời 1,3% và hồi phục giọng nói sau 3 tháng, chảy máu trong bướu 1,3%, áp xe vị trí
bướu 0,6%, bỏng da vị trí kim RF 2%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục
giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%.
Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể
là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 153 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP NHÂN LÀNH TÍNH TRẦN MINH KHỞI1, NGUYỄN TRƯỜNG GIANG2, HUỲNH THẢO LUẬT3, PHẠM TUẤN KHẢI4, NGUYỄN VĨNH PHONG5, PHẠM HOÀNG LONG6, LÊ THỊ XUÂN MINH7 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ 91,3% và nam 8,7%, tuổi trung bình 37,1+ 11,8, Thể tích bướu trung bình 11,2+ 10,3ml. Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm soát được: Khàn tiếng tạm thời 1,3% và hồi phục giọng nói sau 3 tháng, chảy máu trong bướu 1,3%, áp xe vị trí bướu 0,6%, bỏng da vị trí kim RF 2%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%. Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. Từ khóa: Đốt nhiệt sóng cao tần, bướu tuyến giáp. ABSTRACT Study the results of radiofrequency ablation for benign thyroid nodules Purpose: Study the result of radiofrequency ablation (RFA) for benign throyid nodules. Patients and methord: A descriptive study of 149 benign thyroid nodules was applied radiofrequency ablation in Can Tho oncology hospital from 4/2017 - 04/2019. Results: Male/female ratio was 9/1 (male 91,3% female 8,7%), mean age: 37,1 ± 11,8, age from 21 - 40 and 41 - 60 were predominant with 45% and 42,3%. Mean turmor volume 11,2 ± 10,3ml. The mean ablation time were 22,6 ± 9,7 minutes, There was no case needed convert toopen. The patient go home in a few hours after radiofrequency ablation. Postoperative complication (5,3%) and not serious: with 2 caseminor voice change (1,3%) and get better after 3 month, 2 case had a little hematoma in thyroid nodules (1,3%), 1 case had abscess in ablation thyroid nodules (0,6%), 3 case had minor skin burnsin (2%). The volume reductions rapidly of thyroid nodules after 3 months. The volume reductions of thyroid nodules after 12 month 88,4 ± 18,3%. There were no case not respone. Conclusions: Radiofrequency ablation as a minimally invasive treatment, effective and safe method for treating benign thyroid nodules. Keyword: Radiofrequancy Ablation (RFA), throyid nodule. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 2 BSCKII. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 3 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 4 BSCKI. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 5 BSCKI. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 6 BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 7 Điều dưỡng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 154 ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu giáp nhân (bướu cổ) là bệnh tuyến giáp phổ biến trong dân số, tỷ lệ phát hiện bướu giáp nhân gần đây tĕng. Theo Hiệp Hội Tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) , nếu dùng siêu âm chẩn đoán thì tỉ lệ mắc bệnh 19 - 67%. Phẫu thuật là phương pháp điều trị bướu giáp nhân lành tính phổ biến. Tuy nhiên, phẫu thuật tiềm ẩn nhiều biến chứng, hệ quả suy giảm chức nĕng tuyến giáp ảnh hưởng chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Vấn đề đặt ra trong điều trị bướu giáp nhân lành tính sao cho an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, bảo tồn được tuyến giáp, thẩm mỹ có thể thay thế một phần trong phẫu thuật cắt bướu giáp lành tính. Theo xu hướng điều trị mới, can thiệp không phẫu thuật hay can thiệp tối thiểu ngày càng được quan tâm. Điều trị bướu giáp nhân bằng sóng cao tần mới được ứng dụng và chưa có nghiên cứu báo cáo kết quả điều trị tại Việt Nam. Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính từ 04/2017. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bướu giáp nhân lành tính. Đánh giá kết quả điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 04/2017 và theo dõi đến tháng 04/2019. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bướu giáp đơn nhân lành tính và chỉ can thiệp 1 thùy tuyến giáp. Xác định lành tính: ≥1 tế bào học bằng chọc kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết lõi lành tính và hình ảnh siêu âm nghĩ nhân giáp lành tính (theo ATA). Siêu âm tuyến giáp xác định bướu giáp thể đơn nhân, vị trí, kích thước và thể tích nhân giáp. Sau điều trị bệnh nhân được khám kiểm tra thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và theo dõi tình trạng bệnh đến ngày kết thúc ghi nhận. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có khàn giọng hay liệt dây thanh 1 hoặc 2 bên. Bệnh nhân có cường giáp hay suy giáp chưa ổn định. Bệnh nhân có can thiệp RFA hay đốt laser nhân giáp trước đó. Đặc điểm nhân giáp khám lâm sàng nghi ngờ ung thư tuyến giáp, siêu âm hay FNA nghi ngờ ung thư tuyến giáp. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu mô tả loạt ca. Các bước tiến hành Trước và sau can thiệp RFA, chúng tôi ghi nhận thể tích nhân giáp và vùng đốt RF bằng đo kích thước trên siêu âm tuyến giáp, V = πabc/6 (V: thể tích, a: đường kính lớn nhất, b và c: đường kính của 2 đường trực giác còn lại). Những trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu Phòng thủ thuật, phòng mổ, bàn mổ, hệ thống đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn. Máy siêu âm Doppler màu, đầu dò liner tần số 10,5MHz. Monitor theo dõi mạch, huyết, bão hòa ôxy, nhịp thở, điện tim. Hệ thống máy điều trị nhân giáp bằng sóng cao tần CoATherm AK-F200, kim đốt số 7mm, 10mm. Vô cảm Tê tại chỗ vùng da cổ xuyên kim bằng lidocain 2% 2ml. Chích tê xung quanh bao tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm bằng lidocain pha loãng 1% 20ml. Tư thế người bệnh Bệnh nhân nằm ngửa, cổ hơi ngửa, độn gối dưới vai. Dán miếng điện cực vùng đùi ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 155 Kỹ thuật Kỹ thuật “xuyên eo giáp”: Kỹ thuật “đốt di chuyển”: Theo dõi và đánh giá kết quả Đánh giá các biến chứng trong và sau RFA Tổn thương dây TKTQQN, tổn thương khí quản, thực quản... đau, chảy máu, tụ máu, bỏng da, áp xe, thay đổi giọng nói, triệu chứng hạ canxi máu, suy giáp, cường giáp và các biến chứng khác nếu có. Chúng tôi ghi nhận lại trong lúc thực hiện RF và sau đó. Đánh giá kết quả điều trị Chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc đốt phá hủy khối nhân giáp dựa trên trên siêu âm kiểm tra đánh giá thể tích vùng khối nhân giáp ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Xử lý và phân tích số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Biểu đồ 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo giới tính Nhận xét: Tỷ lệ nữ cao 91,3%, gấp 9,5 lần nam (8,7%). Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình ≤ 20 17 11,4 37,1 ± 11,8 21 - 40 67 45 41 - 60 63 42,3 >60 2 1,3 Tổng cộng 149 100 Nhận xét: tuổi trung bình 37,1 ± 11,8, lớn nhất 67 tuổi và nhỏ nhất 12 tuổi. Bảng 3. Kết luận siêu âm về dạng nhân giáp Chẩn đoán Số trường hợp Tỷ lệ % Dạng hỗn hợp 92 61,8 Dạng đặc 25 16,7 Dạng nang 32 21.5 Tổng 149 100 Nhận xét: Siêu âm kết luận nhân giáp dạng hỗn hợp 61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 156 Bảng 4. Vị trí nhân giáp RFA Vị trí nhân giáp RFA Số trường hợp Tỷ lệ % Thùy (t) 68 45,6 Thùy (p) 81 54,4 Eo giáp - - Tổng 149 100 Nhận xét: Vị trí nhân giáp RFA thùy (t) và (p) tương đương 45,6% và 54,4%. Chúng tôi không chọn nhân vùng eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. Bảng 5. Thể tích bướu trước điều trị (ml) Thể tích bướu (ml) ≤ 5 5 - 10 11 - 15 16 - 20 21 - 25 >25 Tổng TB Số TH 31 52 35 18 4 9 149 11,2 ± 10,3 Tỷ lệ % 20,8 34,9 23,5 12,1 2,7 6,0 100 Nhận xét: Thể tích nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), trung bình 11,2 ± 10,3ml, lớn nhất 89,2ml (dạng nang) và nhỏ nhất 0,9ml. Bảng 6. Kết quả tế bào học FNA 1 lần 2 lần Tổng Lành tính (phình giáp) 110 39 149 Tỷ lệ% 73,8 26,2 100 Nhận xét: Chúng tôi lựa chọn nhân giáp lành tính qua khám lâm sàng + hình ảnh siêu âm nghĩ nhân giáp lành tính (theo ATA) và loại trừ các trường hợp FNA là: Tổn thương dạng nang. 100% FNA lành tính dạng tế bào học là phình giáp, trong đó FNA 1 lần 73,8% và 2 lần 26,2%. RFA và Thời gian nằm viện sau thuật thủ Thời gian RFA: Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút, ngắn nhất: 6 phút và dài nhất: 65 phút. Thời gian nằm viện: Tất cả bệnh nhân đều tự về trong ngày sau thủ thuật RFA. Nhận xét: Thời gian làm thủ thuật RFA nhân giáp nhanh, trung bình: 22,6 ± 8,7 phút và bệnh nhân không phải nằm viện sau thủ thuật. Bảng 8. Đánh giá đau và bất thường trong lúc thủ thuật Biến chứng lúc thủ thuật Số trường hợp Tỷ lệ % Đau nhiều lúc thủ thuật 7 4,7 Thủng khí quản - - Thủng thực quản - - Đau phải ngưng thủ thuật - - Khàn tiếng - - Dị ứng thuốc tê - - Tổng cộng 7 4,7 Nhận xét: 7 TH (4,7%) than đau nhiều và lan phía sau cổ - cột sống cổ lúc đang thủ thuật- được xử trí và tiếp tục thủ thuật. Bảng 9. Đánh giá tai biến và biến chứng thủ thuật Tai biến & biến chứng thủ thuật Số TH Tỷ lệ % Trong lúc thủ thuật Xuất huyết trong bướu 2 1,3 Dị ứng thuốc tê, sóng RFA - - Bỏng da vị trí kim RFA 3 2 Tổn thương tạng, mạch máu quanh TG - - Biến chứng sớm Tổn thương TK TQQN - - Suy phó giáp tạm thời - - Sưng nề, Tụ máu vùng cổ - - Áp xe vùng RFA 1 0,6 Khàn tiếng tạm thời 2 1,3 Biến chứng muộn Cường giáp - - Suy Giáp - - Tổn thương TK TQQN - - Sẹo vùng cổ - - Tổng 8 5,3 Nhận xét: Các tai biến & biến chứng chung 5,3% nhưng không nghiêm trọng và ảnh hưởng điều trị. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157 Bảng10. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo thời gian sau RFA %V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th Giảm nhiều nhất 99,5 99,5 100 100 Giảm ít nhất -9,4 -4,8 21,4 30,5 Trung bình 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 Tổng TH 149 149 149 149 Nhận xét: Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 68,5%, 77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau RFA thể tích bướu giảm tĕng dần. Tỷ lệ giảm nhiều nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này đều RFA 1 lần. Có 3 TH sau RFA thể tích bướu không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng thể tích bướu có giảm dần- Tất cả 3 TH này đều là dạng hỗn hợp. Bảng11. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô bướu sau RFA. %V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th Dạng hỗn hợp TB 66,5 ± 26 78,3 ± 20,7 81,7 ± 24 88,7 ± 21,8 Dạng nang TB 86,6 ± 10,1 88,3 ± 14,2 94,7 ± 4,2 94,7 ± 10,7 Dạng đặc TB 51,6 ± 29,4 61,7 ± 25,8 73,3 ± 16,7 83,1 ± 9,2 TB 3 dạng bướu 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 Tổng 149 149 149 149 Nhận xét: Tất cả các TH đều có đáp ứng điều trị. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất 67,3%. Giảm thể tích trung bình chung 77,9% trong 3 th đầu, trong đó tỷ lệ giảm nhanh: dạng nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 6 - 12 tháng tiếp tục đáp ứng tốt điều trị-tỷ lệ giảm thể tích không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ theo dõi đến 12 tháng. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao 91,3%, gấp 9,5 lần nam (8,7%). Điều này có thể nói sự phù hợp bệnh lý tuyến giáp tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn rất nhiều lần so với nam. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 37,1 ± 11,8, trong đó có 2 nhóm tuổi mắc cao nhất là nhóm 21 - 40 tuổi và 41 - 60 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 45% và 42,3%, lớn nhất 67 tuổi và nhỏ nhất 12 tuổi. Trong nghiên cứu nhân giáp dạng hỗn hợp 61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. Thể tích nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), trung bình 11,2 ± 0,3ml, lớn nhất 89,2ml (dạng nang) và nhỏ nhất 0,9ml. Chúng tôi không chọn nhân vùng eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút, ngắn nhất: 6 phút, dài nhất: 65 phút. Và tất cả bệnh nhân đều tự về trong ngày sau thủ thuật RFA. Chúng tôi ghi nhận dấu hiệu đau trong lúc thực hiện RFA có 7 TH (4,7%) đau nhiều và lan phía sau cổ-cột sống cổ gây khó chịu - được xử trí và tiếp tục thủ thuật. Tuy nhiên chỉ xảy ra một số trường hợp thực hiện đầu tiên, có lẽ do kỹ thuật tê màng bao giáp chưa thực hiện tốt. Theo ghi nhận các nghiên cứu đau là than phiền thường gặp khi đốt RF, mặc dù đau giảm nhanh khi nĕng lượng phát ra giảm hoặc tắt. Đau thường tự giới hạn. Vài BN than phiền đau cứng vùng cổ[5]. Các tai biến & biến chứng chứng 5,3% nhưng không nghiêm trọng và ảnh hưởng điều trị. Bao gồm, trong lúc thực hiện RFA: 1,3% (2 trường hợp) xuất huyết trong bướu, 2% (3 trường hợp) bị bỏng ngoài da vị trí xuyên kim RFA. Biến chứng sớm: 1,3% (2 trường hợp) khàn tiếng tạm thời, 0,6%(1 trường hợp) bị áp xe vùng RFA. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 158 Phân tích các trường hợp có biến chứng. Trường hợp xuất huyết (chảy máu) trong bướu lúc thực hiện RF không gây phù nề vùng cổ hay chèn ép làm BN khó chịu, chỉ gây khó khĕn trong lúc thực hiện thủ thuật. Các TH bị bỏng da vị trí xuyên kim do trong quá trình đốt vùng kim đốt gần với da mà chúng ta không kiểm soát tốt, tuy nhiên chỉ là vết bỏng nhỏ và không để lại sẹo. Trường hợp khàn tiếng tạm thời đều là nhân cực dưới thùy - thể tích bướu >20ml, cả 2 trường hợp đều hồi phục giọng nói sau 2 - 3 tháng. Trường hợp áp xe vùng RF xảy ra sau 2 tuần gây sưng, nóng đỏ, đau vùng cổ, chúng tôi phải can thiệp kháng sinh và rạch áp xe sau đó bệnh ổn định. Theo các nghiên cứu cũng có nhiều biến chứng có thể xảy ra trong lúc đốt RF, do đó, hiểu rõ những biến chứng và làm đúng kỹ thuật sẽ rất quan trọng giúp điều trị an toàn và hiệu quả[4]. Khàn giọng được xem là một biến chứng nặng của đốt RF, có thể do tổn thương TK quặt ngược thanh quản. Tổn thương TK do nhiệt có thể phòng tránh bằng kỹ thuật đốt di chuyển và chừa phần mô gần kề TK (tránh tam giác nguy hiểm)[2,3,5,8]. Bỏng da thường gặp ở vị trí da đâm xuyên điện cực, nhất là trong trường hợp bướu lớn và phồng ra da. Thay đổi màu sắc da thường phục hồi trong vòng 1 tuần và không để lại di chứng[4,6]. Sau RFA chúng tôi đánh giá lại chức nĕng tuyến giáp từ 2 - 3 tháng và không ghi nhận có trường hợp nào bị suy giáp hay cường giáp sau thủ thuật, cũng không trường hợp nào có triệu chứng suy phó giáp tạm thời. Chúng tôi tiếp tục theo dõi các trường hợp và ghi nhận 1 trường hợp có triệu chứng LS và CLS cường giáp sau RFA 24 tháng (TH này bn nữ, 35 tuổi, nhân giáp dạng hỗn hợp, XN hiện tại cường giáp, siêu âm tuyến giáp hình ảnh nhân độc giáp). Chúng tôi chưa thấy có mối liên quan cường giáp với thủ thuật RFA trên bệnh nhân này và tiếp tục theo dõi, ghi nhận thêm nhóm nghiên cứu. Chức nĕng tuyến giáp chỉ ảnh hưởng ít sau đốt RF, mặc dù có một số trường suy giáp được báo cáo với tình trạng tĕng kháng thể kháng giáp. Nguyên nhân suy giáp có thể do quá trình viêm giáp tự miễn liên quan với kháng thể đã sẳn có[3,4]. Các nghiên cứu khác cũng không thấy có ghi nhận nào về suy giáp, suy cận giáp, cường giáp sau RFA. Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 68,5%, 77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau RFA thể tích bướu giảm tĕng dần. Tỷ lệ giảm nhiều nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này đều RFA 1 lần. Chúng tôi ghi nhận có 3 TH sau RFA thể tích bướu không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng thể tích bướu có giảm dần, tất cả 3 TH này đều là dạng hỗn hợp. Nhìn chung tất cả các TH đều có đáp ứng điều trị. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô bướu. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất 67,3%. Trong 3 tháng đầu tỷ lệ giảm nhanh: dạng nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 6 - 12 tháng tiếp tục đáp ứng tốt điều trị - tỷ lệ giảm thể tích không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. Chúng tôi ghi nhận trong 3 loại bướu giáp với thành phần ưu thế là nang giáp, nhân hỗn hợp hoặc nhân đặc, thể tích bướu giảm sau đốt RF nhiều nhất ở dạng nang trong tháng đầu tiên. Tuy nhiên, theo dõi sau 6 tháng không thấy có sự khác biệt về giảm thể tích ở 3 loại bướu trên. Nghiên cứu tiền cứu có nhóm chứng của Baek và CS đã xác định phương pháp điều trị RF làm giảm thể tích nhân giáp và giảm triệu chứng do nhân giáp gây ra[2]. Nhiều nghiên cứu xác định phương pháp này giảm thể tích nhân giáp 33 - 58% sau 1 tháng, 51 - 85% sau 6 tháng[2,3,9]. Sau đốt RF, thể tích bướu thường giảm nhiều nhất trong tháng đầu. Thể tích bướu tiếp tục giảm từ từ sau đó. Gần đây, một nghiên cứu trên 111 BN với 126 nhân giáp đã báo cáo thể tích bướu giảm trung bình sau điều trị RF 4 nĕm là 93.4%[7]. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng nhân giáp lành tính điều trị bằng sóng cao tần trong nhóm nghiên cứu. Nữ 91,3%, tuổi trung bình 37,1 ± 1,8, Thể tích bướu trung bình 11,2 ± 10,3ml. Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Tai biến & biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm soát được: bỏng da vị trí kim RF 2%, chảy máu trong bướu 1,3%, khàn tiếng tạm thời 1,3%, áp xe vị trí bướu 0,6%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%. Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. Chỉ cần gây tê, thời gian điều trị và hồi phục nhanh chóng, bệnh nhân về ngay sau khi điều trị và không để lại sẹo. Để tránh được biến chứng mà vẫn bảo đảm kết quả tốt, Phẫu thuật viên cần có sự bao quát, nắm vững cấu trúc giải phẫu và nguyên lý của kỹ thuật. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. J. H. Baek, H. J. Jeong, Y. S. Kim, M. S. Kwak, and D. Lee, “Radiofrequency ablation for an autonomously functioning thyroid nodule,” Thyroid, vol. 18, no. 6, pp. 675–676, 2008. 2. J.H. Baek, Y. S. Kim, D. Lee, J. Y. Huh, and J. H. Lee, “Benign predominantly solid thyroid nodules: prospective study of efficacy of sonographically guided radiofrequency ablation versus control condition,” American Journal of Roentgenology, vol. 194, no. 4, pp. 1137 - 1142, 2010. 3. J. H. Baek, W. J. Moon, Y. S. Kim, J. H. Lee, and D. Lee, “Radiofrequency ablation for the treatment of autonomously functioning thyroid nodules,” World Journal of Surgery, vol. 33, no. 9, pp. 1971 - 1977, 2009. 4. J. H. Baek, J. H. Lee, J. Y. Sung et al., “Complications encountered in the treatment of benign thyroid noduleswith us-guided radiofrequency ablation: a multicenter study,” Radiology, vol. 262, no. 1, pp. 335–342, 2012 5. W. K. Jeong, J. H. Baek, H. Rhim et al., “Radiofrequency ablation of benign thyroid nodules: safety and imaging followup in 236 patients,” European Radiology, vol. 18, no. 6, pp.1244 - 1250, 2008. 6. Y. S. Kim, H. Rhim, K. Tae, D. W. Park, and S. T. Kim, “Radiofrequency ablation of benign cold thyroid nodules: initial clinical experience,” Thyroid, vol. 16, no. 4, pp. 361–367, 2006. 7. H. K. Lim, J. H. Lee, E. J. Ha, J. Y. Sung, J. K. Kim, and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation of benign nonfunctioning thyroid nodules: 4-year follow-up results in 111 patients,” European Radiology. In press. 8. J. H. Lee, Y. S. Kim, D. Lee, H. Choi, H. Yoo, and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation (RFA) of benign thyroid nodules in patients with incompletely resolved clinical problems after ethanol ablation (EA),” World Journal of Surgery, vol. 34, no. 7, pp. 1488 - 1493, 2010. 9. S. Spiezia, R. Garberoglio, F. Milone et al., “Thyroid nodules and related symptoms are stably controlled two years after radiofrequency thermal ablation,” Thyroid, vol. 19, no. 3, pp. 219 - 225, 2009. 10. J. Y. Sung, Y. S. Kim, H. Choi, J. H. Lee, and J. H. Baek, “Optimum first-line treatment technique for benign cystic thyroid nodules: ethanol ablation or radiofrequency ablation?” American Journal of Roentgenology, vol. 196, no. 2, pp. W210 - W214, 2011.
File đính kèm:
nghien_cuu_ung_dung_dot_nhiet_song_cao_tan_dieu_tri_buou_gia.pdf

