Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần.

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân

được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố

Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019.

Kết quả: Tỷ lệ nữ 91,3% và nam 8,7%, tuổi trung bình 37,1+ 11,8, Thể tích bướu trung bình 11,2+ 10,3ml.

Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về

ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm

soát được: Khàn tiếng tạm thời 1,3% và hồi phục giọng nói sau 3 tháng, chảy máu trong bướu 1,3%, áp xe vị trí

bướu 0,6%, bỏng da vị trí kim RF 2%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục

giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%.

Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể

là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính

Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
153 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN 
ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP NHÂN LÀNH TÍNH 
TRẦN MINH KHỞI1, NGUYỄN TRƯỜNG GIANG2, HUỲNH THẢO LUẬT3, PHẠM TUẤN KHẢI4, 
NGUYỄN VĨNH PHONG5, PHẠM HOÀNG LONG6, LÊ THỊ XUÂN MINH7 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. 
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân 
được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố 
Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019. 
Kết quả: Tỷ lệ nữ 91,3% và nam 8,7%, tuổi trung bình 37,1+ 11,8, Thể tích bướu trung bình 11,2+ 10,3ml. 
Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về 
ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm 
soát được: Khàn tiếng tạm thời 1,3% và hồi phục giọng nói sau 3 tháng, chảy máu trong bướu 1,3%, áp xe vị trí 
bướu 0,6%, bỏng da vị trí kim RF 2%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục 
giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%. 
Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể 
là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. 
Từ khóa: Đốt nhiệt sóng cao tần, bướu tuyến giáp. 
ABSTRACT 
Study the results of radiofrequency ablation for benign thyroid nodules 
Purpose: Study the result of radiofrequency ablation (RFA) for benign throyid nodules. 
Patients and methord: A descriptive study of 149 benign thyroid nodules was applied radiofrequency 
ablation in Can Tho oncology hospital from 4/2017 - 04/2019. 
Results: Male/female ratio was 9/1 (male 91,3% female 8,7%), mean age: 37,1 ± 11,8, age from 21 - 40 
and 41 - 60 were predominant with 45% and 42,3%. Mean turmor volume 11,2 ± 10,3ml. The mean ablation 
time were 22,6 ± 9,7 minutes, There was no case needed convert toopen. The patient go home in a few hours 
after radiofrequency ablation. Postoperative complication (5,3%) and not serious: with 2 caseminor voice 
change (1,3%) and get better after 3 month, 2 case had a little hematoma in thyroid nodules (1,3%), 1 case had 
abscess in ablation thyroid nodules (0,6%), 3 case had minor skin burnsin (2%). The volume reductions rapidly 
of thyroid nodules after 3 months. The volume reductions of thyroid nodules after 12 month 88,4 ± 18,3%. 
There were no case not respone. 
Conclusions: Radiofrequency ablation as a minimally invasive treatment, effective and safe method for 
treating benign thyroid nodules. 
Keyword: Radiofrequancy Ablation (RFA), throyid nodule. 
1
 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
2
 BSCKII. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
3
 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
4
 BSCKI. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
5
 BSCKI. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
6
 BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
7
 Điều dưỡng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
154 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bướu giáp nhân (bướu cổ) là bệnh tuyến giáp 
phổ biến trong dân số, tỷ lệ phát hiện bướu giáp 
nhân gần đây tĕng. Theo Hiệp Hội Tuyến giáp Hoa 
Kỳ (ATA) , nếu dùng siêu âm chẩn đoán thì tỉ lệ mắc 
bệnh 19 - 67%. Phẫu thuật là phương pháp điều trị 
bướu giáp nhân lành tính phổ biến. Tuy nhiên, phẫu 
thuật tiềm ẩn nhiều biến chứng, hệ quả suy giảm 
chức nĕng tuyến giáp ảnh hưởng chất lượng cuộc 
sống bệnh nhân. Vấn đề đặt ra trong điều trị bướu 
giáp nhân lành tính sao cho an toàn, hiệu quả, ít 
biến chứng, bảo tồn được tuyến giáp, thẩm mỹ có 
thể thay thế một phần trong phẫu thuật cắt bướu 
giáp lành tính. Theo xu hướng điều trị mới, can thiệp 
không phẫu thuật hay can thiệp tối thiểu ngày càng 
được quan tâm. Điều trị bướu giáp nhân bằng sóng 
cao tần mới được ứng dụng và chưa có nghiên cứu 
báo cáo kết quả điều trị tại Việt Nam. Bệnh viện Ung 
Bướu TP. Cần Thơ ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần 
điều trị bướu giáp nhân lành tính từ 04/2017. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
bướu giáp nhân lành tính. 
Đánh giá kết quả điều trị bướu giáp nhân lành 
tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu 
giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh 
viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 
04/2017 và theo dõi đến tháng 04/2019. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bướu giáp đơn nhân lành tính và chỉ can thiệp 
1 thùy tuyến giáp. 
Xác định lành tính: ≥1 tế bào học bằng chọc kim 
nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết lõi lành tính và hình ảnh 
siêu âm nghĩ nhân giáp lành tính (theo ATA). 
Siêu âm tuyến giáp xác định bướu giáp thể đơn 
nhân, vị trí, kích thước và thể tích nhân giáp. 
Sau điều trị bệnh nhân được khám kiểm tra thời 
điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 
theo dõi tình trạng bệnh đến ngày kết thúc ghi nhận. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có khàn giọng hay liệt dây thanh 1 
hoặc 2 bên. 
Bệnh nhân có cường giáp hay suy giáp chưa 
ổn định. 
Bệnh nhân có can thiệp RFA hay đốt laser nhân 
giáp trước đó. 
Đặc điểm nhân giáp khám lâm sàng nghi ngờ 
ung thư tuyến giáp, siêu âm hay FNA nghi ngờ ung 
thư tuyến giáp. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu mô tả loạt ca. 
Các bước tiến hành 
Trước và sau can thiệp RFA, chúng tôi ghi nhận 
thể tích nhân giáp và vùng đốt RF bằng đo kích 
thước trên siêu âm tuyến giáp, V = πabc/6 (V: thể 
tích, a: đường kính lớn nhất, b và c: đường kính của 
2 đường trực giác còn lại). 
Những trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu 
Phòng thủ thuật, phòng mổ, bàn mổ, hệ thống 
đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn. 
Máy siêu âm Doppler màu, đầu dò liner tần số 
10,5MHz. 
Monitor theo dõi mạch, huyết, bão hòa ôxy, nhịp 
thở, điện tim. 
Hệ thống máy điều trị nhân giáp bằng sóng cao 
tần CoATherm AK-F200, kim đốt số 7mm, 10mm. 
Vô cảm 
Tê tại chỗ vùng da cổ xuyên kim bằng lidocain 
2% 2ml. 
Chích tê xung quanh bao tuyến giáp dưới 
hướng dẫn siêu âm bằng lidocain pha loãng 1% 
20ml. 
Tư thế người bệnh 
Bệnh nhân nằm ngửa, cổ hơi ngửa, độn gối dưới vai. 
Dán miếng điện cực vùng đùi 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
155 
Kỹ thuật 
Kỹ thuật “xuyên eo giáp”: 
Kỹ thuật “đốt di chuyển”: 
Theo dõi và đánh giá kết quả 
Đánh giá các biến chứng trong và sau RFA 
Tổn thương dây TKTQQN, tổn thương khí 
quản, thực quản... đau, chảy máu, tụ máu, bỏng da, 
áp xe, thay đổi giọng nói, triệu chứng hạ canxi máu, 
suy giáp, cường giáp và các biến chứng khác nếu 
có. Chúng tôi ghi nhận lại trong lúc thực hiện RF và 
sau đó. 
Đánh giá kết quả điều trị 
Chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc đốt phá 
hủy khối nhân giáp dựa trên trên siêu âm kiểm tra 
đánh giá thể tích vùng khối nhân giáp ở các thời 
điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp 
thống kê y học. 
KẾT QUẢ 
Biểu đồ 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo giới tính 
Nhận xét: Tỷ lệ nữ cao 91,3%, gấp 9,5 lần nam (8,7%). 
Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu 
theo tuổi 
Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình 
≤ 20 17 11,4 
37,1 ± 11,8 
21 - 40 67 45 
41 - 60 63 42,3 
>60 2 1,3 
Tổng cộng 149 100 
Nhận xét: tuổi trung bình 37,1 ± 11,8, lớn nhất 
67 tuổi và nhỏ nhất 12 tuổi. 
Bảng 3. Kết luận siêu âm về dạng nhân giáp 
Chẩn đoán Số trường hợp Tỷ lệ % 
Dạng hỗn hợp 92 61,8 
Dạng đặc 25 16,7 
Dạng nang 32 21.5 
Tổng 149 100 
Nhận xét: Siêu âm kết luận nhân giáp dạng hỗn 
hợp 61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
156 
Bảng 4. Vị trí nhân giáp RFA 
Vị trí nhân giáp RFA Số trường hợp Tỷ lệ % 
Thùy (t) 68 45,6 
Thùy (p) 81 54,4 
Eo giáp - - 
Tổng 149 100 
Nhận xét: Vị trí nhân giáp RFA thùy (t) và (p) 
tương đương 45,6% và 54,4%. Chúng tôi không 
chọn nhân vùng eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. 
Bảng 5. Thể tích bướu trước điều trị (ml) 
Thể tích bướu (ml) ≤ 5 5 - 10 11 - 15 16 - 20 21 - 25 >25 Tổng TB 
Số TH 31 52 35 18 4 9 149 
11,2 ± 10,3 Tỷ lệ % 20,8 34,9 23,5 12,1 2,7 6,0 100 
Nhận xét: Thể tích nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), trung bình 11,2 ± 10,3ml, lớn nhất 
89,2ml (dạng nang) và nhỏ nhất 0,9ml. 
Bảng 6. Kết quả tế bào học 
FNA 1 lần 2 lần Tổng 
Lành tính (phình giáp) 110 39 149 
Tỷ lệ% 73,8 26,2 100 
Nhận xét: Chúng tôi lựa chọn nhân giáp lành 
tính qua khám lâm sàng + hình ảnh siêu âm nghĩ 
nhân giáp lành tính (theo ATA) và loại trừ các trường 
hợp FNA là: Tổn thương dạng nang. 100% FNA lành 
tính dạng tế bào học là phình giáp, trong đó FNA 1 
lần 73,8% và 2 lần 26,2%. 
RFA và Thời gian nằm viện sau thuật thủ 
Thời gian RFA: Thời gian thủ thuật trung bình: 
22,6 ± 9,7 phút, ngắn nhất: 6 phút và dài nhất: 65 
phút. 
Thời gian nằm viện: Tất cả bệnh nhân đều tự về 
trong ngày sau thủ thuật RFA. 
Nhận xét: Thời gian làm thủ thuật RFA nhân 
giáp nhanh, trung bình: 22,6 ± 8,7 phút và bệnh 
nhân không phải nằm viện sau thủ thuật. 
Bảng 8. Đánh giá đau và bất thường trong lúc 
thủ thuật 
Biến chứng lúc thủ thuật Số trường hợp Tỷ lệ % 
Đau nhiều lúc thủ thuật 7 4,7 
Thủng khí quản - - 
Thủng thực quản - - 
Đau phải ngưng thủ thuật - - 
Khàn tiếng - - 
Dị ứng thuốc tê - - 
Tổng cộng 7 4,7 
Nhận xét: 7 TH (4,7%) than đau nhiều và lan 
phía sau cổ - cột sống cổ lúc đang thủ thuật- được 
xử trí và tiếp tục thủ thuật. 
Bảng 9. Đánh giá tai biến và biến chứng thủ thuật 
Tai biến & biến chứng thủ thuật Số 
TH 
Tỷ lệ 
% 
Trong lúc thủ 
thuật 
Xuất huyết trong bướu 2 1,3 
Dị ứng thuốc tê, sóng RFA - - 
Bỏng da vị trí kim RFA 3 2 
Tổn thương tạng, mạch máu 
quanh TG 
- - 
Biến chứng sớm 
Tổn thương TK TQQN - - 
Suy phó giáp tạm thời - - 
Sưng nề, Tụ máu vùng cổ - - 
Áp xe vùng RFA 1 0,6 
Khàn tiếng tạm thời 2 1,3 
Biến chứng 
muộn 
Cường giáp - - 
Suy Giáp - - 
Tổn thương TK TQQN - - 
Sẹo vùng cổ - - 
Tổng 8 5,3 
Nhận xét: Các tai biến & biến chứng chung 
5,3% nhưng không nghiêm trọng và ảnh hưởng 
điều trị. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
157 
Bảng10. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo thời gian sau RFA 
%V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th 
Giảm nhiều nhất 99,5 99,5 100 100 
Giảm ít nhất -9,4 -4,8 21,4 30,5 
Trung bình 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 
Tổng TH 149 149 149 149 
Nhận xét: Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 
68,5%, 77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau RFA thể tích bướu giảm tĕng dần. Tỷ lệ giảm 
nhiều nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này đều RFA 1 lần. Có 3 TH sau RFA thể tích bướu 
không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng thể tích bướu có 
giảm dần- Tất cả 3 TH này đều là dạng hỗn hợp. 
Bảng11. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô bướu sau RFA. 
%V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th 
Dạng hỗn hợp TB 66,5 ± 26 78,3 ± 20,7 81,7 ± 24 88,7 ± 21,8 
Dạng nang TB 86,6 ± 10,1 88,3 ± 14,2 94,7 ± 4,2 94,7 ± 10,7 
Dạng đặc TB 51,6 ± 29,4 61,7 ± 25,8 73,3 ± 16,7 83,1 ± 9,2 
TB 3 dạng bướu 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 
Tổng 149 149 149 149 
Nhận xét: Tất cả các TH đều có đáp ứng điều trị. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 
100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 
70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất 67,3%. Giảm thể tích 
trung bình chung 77,9% trong 3 th đầu, trong đó tỷ lệ giảm nhanh: dạng nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 
6 - 12 tháng tiếp tục đáp ứng tốt điều trị-tỷ lệ giảm thể tích không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. 
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 149 bệnh nhân được thực hiện 
điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao 
tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ 
theo dõi đến 12 tháng. 
Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao 91,3%, gấp 9,5 
lần nam (8,7%). Điều này có thể nói sự phù hợp 
bệnh lý tuyến giáp tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn rất nhiều 
lần so với nam. 
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 37,1 ± 11,8, trong đó có 2 nhóm tuổi mắc cao 
nhất là nhóm 21 - 40 tuổi và 41 - 60 tuổi với tỷ lệ lần 
lượt là 45% và 42,3%, lớn nhất 67 tuổi và nhỏ nhất 
12 tuổi. 
Trong nghiên cứu nhân giáp dạng hỗn hợp 
61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. Thể tích 
nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), 
trung bình 11,2 ± 0,3ml, lớn nhất 89,2ml (dạng nang) 
và nhỏ nhất 0,9ml. Chúng tôi không chọn nhân vùng 
eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. 
Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút, 
ngắn nhất: 6 phút, dài nhất: 65 phút. 
Và tất cả bệnh nhân đều tự về trong ngày sau 
thủ thuật RFA. 
Chúng tôi ghi nhận dấu hiệu đau trong lúc thực 
hiện RFA có 7 TH (4,7%) đau nhiều và lan phía sau 
cổ-cột sống cổ gây khó chịu - được xử trí và tiếp tục 
thủ thuật. Tuy nhiên chỉ xảy ra một số trường hợp 
thực hiện đầu tiên, có lẽ do kỹ thuật tê màng bao 
giáp chưa thực hiện tốt. Theo ghi nhận các nghiên 
cứu đau là than phiền thường gặp khi đốt RF, mặc 
dù đau giảm nhanh khi nĕng lượng phát ra giảm 
hoặc tắt. Đau thường tự giới hạn. Vài BN than phiền 
đau cứng vùng cổ[5]. 
Các tai biến & biến chứng chứng 5,3% nhưng 
không nghiêm trọng và ảnh hưởng điều trị. Bao gồm, 
trong lúc thực hiện RFA: 1,3% (2 trường hợp) xuất 
huyết trong bướu, 2% (3 trường hợp) bị bỏng ngoài 
da vị trí xuyên kim RFA. Biến chứng sớm: 1,3% 
(2 trường hợp) khàn tiếng tạm thời, 0,6%(1 trường 
hợp) bị áp xe vùng RFA. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
158 
Phân tích các trường hợp có biến chứng. 
Trường hợp xuất huyết (chảy máu) trong bướu lúc 
thực hiện RF không gây phù nề vùng cổ hay chèn ép 
làm BN khó chịu, chỉ gây khó khĕn trong lúc thực 
hiện thủ thuật. Các TH bị bỏng da vị trí xuyên kim do 
trong quá trình đốt vùng kim đốt gần với da mà 
chúng ta không kiểm soát tốt, tuy nhiên chỉ là vết 
bỏng nhỏ và không để lại sẹo. Trường hợp khàn 
tiếng tạm thời đều là nhân cực dưới thùy - thể tích 
bướu >20ml, cả 2 trường hợp đều hồi phục giọng 
nói sau 2 - 3 tháng. Trường hợp áp xe vùng RF xảy 
ra sau 2 tuần gây sưng, nóng đỏ, đau vùng cổ, 
chúng tôi phải can thiệp kháng sinh và rạch áp xe 
sau đó bệnh ổn định. Theo các nghiên cứu cũng có 
nhiều biến chứng có thể xảy ra trong lúc đốt RF, do 
đó, hiểu rõ những biến chứng và làm đúng kỹ thuật 
sẽ rất quan trọng giúp điều trị an toàn và hiệu quả[4]. 
Khàn giọng được xem là một biến chứng nặng của 
đốt RF, có thể do tổn thương TK quặt ngược thanh 
quản. Tổn thương TK do nhiệt có thể phòng tránh 
bằng kỹ thuật đốt di chuyển và chừa phần mô gần 
kề TK (tránh tam giác nguy hiểm)[2,3,5,8]. Bỏng da 
thường gặp ở vị trí da đâm xuyên điện cực, nhất là 
trong trường hợp bướu lớn và phồng ra da. Thay đổi 
màu sắc da thường phục hồi trong vòng 1 tuần và 
không để lại di chứng[4,6]. 
Sau RFA chúng tôi đánh giá lại chức nĕng 
tuyến giáp từ 2 - 3 tháng và không ghi nhận có 
trường hợp nào bị suy giáp hay cường giáp sau thủ 
thuật, cũng không trường hợp nào có triệu chứng 
suy phó giáp tạm thời. Chúng tôi tiếp tục theo dõi 
các trường hợp và ghi nhận 1 trường hợp có triệu 
chứng LS và CLS cường giáp sau RFA 24 tháng 
(TH này bn nữ, 35 tuổi, nhân giáp dạng hỗn hợp, XN 
hiện tại cường giáp, siêu âm tuyến giáp hình ảnh 
nhân độc giáp). Chúng tôi chưa thấy có mối liên 
quan cường giáp với thủ thuật RFA trên bệnh nhân 
này và tiếp tục theo dõi, ghi nhận thêm nhóm nghiên 
cứu. Chức nĕng tuyến giáp chỉ ảnh hưởng ít sau đốt 
RF, mặc dù có một số trường suy giáp được báo 
cáo với tình trạng tĕng kháng thể kháng giáp. 
Nguyên nhân suy giáp có thể do quá trình viêm giáp 
tự miễn liên quan với kháng thể đã sẳn có[3,4]. 
Các nghiên cứu khác cũng không thấy có ghi nhận 
nào về suy giáp, suy cận giáp, cường giáp sau RFA. 
Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời 
gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 68,5%, 
77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau 
RFA thể tích bướu giảm tĕng dần. Tỷ lệ giảm nhiều 
nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này 
đều RFA 1 lần. Chúng tôi ghi nhận có 3 TH sau RFA 
thể tích bướu không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng 
đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng 
thể tích bướu có giảm dần, tất cả 3 TH này đều là 
dạng hỗn hợp. Nhìn chung tất cả các TH đều có đáp 
ứng điều trị. 
Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô 
bướu. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu 
nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu 
dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% 
và TH giảm ít nhất 70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm 
thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất 
67,3%. Trong 3 tháng đầu tỷ lệ giảm nhanh: dạng 
nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 6 - 12 tháng 
tiếp tục đáp ứng tốt điều trị - tỷ lệ giảm thể tích 
không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. Chúng 
tôi ghi nhận trong 3 loại bướu giáp với thành phần 
ưu thế là nang giáp, nhân hỗn hợp hoặc nhân đặc, 
thể tích bướu giảm sau đốt RF nhiều nhất ở dạng 
nang trong tháng đầu tiên. Tuy nhiên, theo dõi sau 6 
tháng không thấy có sự khác biệt về giảm thể tích ở 
3 loại bướu trên. 
Nghiên cứu tiền cứu có nhóm chứng của Baek 
và CS đã xác định phương pháp điều trị RF làm 
giảm thể tích nhân giáp và giảm triệu chứng do nhân 
giáp gây ra[2]. Nhiều nghiên cứu xác định phương 
pháp này giảm thể tích nhân giáp 33 - 58% sau 1 
tháng, 51 - 85% sau 6 tháng[2,3,9]. Sau đốt RF, thể 
tích bướu thường giảm nhiều nhất trong tháng đầu. 
Thể tích bướu tiếp tục giảm từ từ sau đó. Gần đây, 
một nghiên cứu trên 111 BN với 126 nhân giáp đã 
báo cáo thể tích bướu giảm trung bình sau điều trị 
RF 4 nĕm là 93.4%[7]. 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng nhân giáp lành tính điều trị 
bằng sóng cao tần trong nhóm nghiên cứu. 
Nữ 91,3%, tuổi trung bình 37,1 ± 1,8, Thể tích bướu 
trung bình 11,2 ± 10,3ml. Thời gian thủ thuật trung 
bình: 22,6 ± 9,7 phút. Tai biến & biến chứng chung 
thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể 
kiểm soát được: bỏng da vị trí kim RF 2%, chảy máu 
trong bướu 1,3%, khàn tiếng tạm thời 1,3%, áp xe 
vị trí bướu 0,6%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều 
nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục giảm từ từ sau đó. 
Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 
88,4 ± 18,3%. 
Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần 
là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là 
1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. 
Chỉ cần gây tê, thời gian điều trị và hồi phục nhanh 
chóng, bệnh nhân về ngay sau khi điều trị và không 
để lại sẹo. Để tránh được biến chứng mà vẫn bảo 
đảm kết quả tốt, Phẫu thuật viên cần có sự bao quát, 
nắm vững cấu trúc giải phẫu và nguyên lý của kỹ 
thuật. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
159 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. J. H. Baek, H. J. Jeong, Y. S. Kim, M. S. Kwak, 
and D. Lee, “Radiofrequency ablation for an 
autonomously functioning thyroid nodule,” 
Thyroid, vol. 18, no. 6, pp. 675–676, 2008. 
2. J.H. Baek, Y. S. Kim, D. Lee, J. Y. Huh, and J. 
H. Lee, “Benign predominantly solid thyroid 
nodules: prospective study of efficacy of 
sonographically guided radiofrequency ablation 
versus control condition,” American Journal of 
Roentgenology, vol. 194, no. 4, 
pp. 1137 - 1142, 2010. 
3. J. H. Baek, W. J. Moon, Y. S. Kim, J. H. Lee, and 
D. Lee, “Radiofrequency ablation for the 
treatment of autonomously functioning thyroid 
nodules,” World Journal of Surgery, vol. 33, no. 
9, pp. 1971 - 1977, 2009. 
4. J. H. Baek, J. H. Lee, J. Y. Sung et al., 
“Complications encountered in the treatment of 
benign thyroid noduleswith us-guided 
radiofrequency ablation: a multicenter study,” 
Radiology, vol. 262, no. 1, pp. 335–342, 2012 
5. W. K. Jeong, J. H. Baek, H. Rhim et al., 
“Radiofrequency ablation of benign thyroid 
nodules: safety and imaging followup in 236 
patients,” European Radiology, vol. 18, no. 6, 
pp.1244 - 1250, 2008. 
6. Y. S. Kim, H. Rhim, K. Tae, D. W. Park, and S. 
T. Kim, “Radiofrequency ablation of benign cold 
thyroid nodules: initial clinical experience,” 
Thyroid, vol. 16, no. 4, pp. 361–367, 2006. 
7. H. K. Lim, J. H. Lee, E. J. Ha, J. Y. Sung, J. K. 
Kim, and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation of 
benign nonfunctioning thyroid nodules: 4-year 
follow-up results in 111 patients,” European 
Radiology. In press. 
8. J. H. Lee, Y. S. Kim, D. Lee, H. Choi, H. Yoo, 
and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation (RFA) 
of benign thyroid nodules in patients with 
incompletely resolved clinical problems after 
ethanol ablation (EA),” World Journal of Surgery, 
vol. 34, no. 7, pp. 1488 - 1493, 2010. 
9. S. Spiezia, R. Garberoglio, F. Milone et al., 
“Thyroid nodules and related symptoms are 
stably controlled two years after radiofrequency 
thermal ablation,” Thyroid, vol. 19, no. 3, pp. 
219 - 225, 2009. 
10. J. Y. Sung, Y. S. Kim, H. Choi, J. H. Lee, and J. 
H. Baek, “Optimum first-line treatment technique 
for benign cystic thyroid nodules: ethanol 
ablation or radiofrequency ablation?” American 
Journal of Roentgenology, vol. 196, no. 2, pp. 
W210 - W214, 2011. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_dot_nhiet_song_cao_tan_dieu_tri_buou_gia.pdf