Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường
hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang
312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình:
29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7%
BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài
trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm
chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi
nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày
đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi
và kích thước sỏi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 84 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Minh An1, Ngô Trung Kiên2, Phạm Văn Khiết2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình: 29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7% BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi và kích thước sỏi. * Từ khóa: Sỏi thận; Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ; Tỷ lệ sạch sỏi; Yếu tố liên quan. Stone-Free Rate after Mini Percutaneous Nephrolithotomy Treatment for Urinary Stones and Its Related Factors Summary Objectives: To study the stone-free rate after mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) for urinary stones and some factors related to stone clearance rate. Subjects and methods: Descriptive and cross - sectional study on 312 patients undergoing mini-PCNL at Saint Paul Hospital. Results: The mean age: 50.9 ± 8.9 years, the mean BMI: 29.8 ± 10.5. The mean size of stones by computerized tomography was 23.5 ± 8.2 mm. Number of stones: 1 stone was present in 31.7% of the patients, 2 stones in 11.2% and 3 or more stones in 57.1%. Regarding stone location, renal pelvic occurred in 41.9%, lower calyx: 8.7%, upper calyx: 4.2%, both lower and upper calyx: 37.5%, coral stones: 7.7%. Factors related to the stone-free rate included: BMI (p = 0.035), the number of stones (p = 0.005) and the size of the stone (p = 0.011). Conclusions: Mini PCNL was a safe and effective treatment for kidney stones. Stone-free rate after 3-day post-operation was 83.7%. Factors associated with the stone-free rate included: BMI, the number and the size of stone. * Keywords: Urinary stones; Mini percutaneous nephrolithotomy; Stone-free rate; Related factors. 1Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 2Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Người phản hồi: Nguyễn Minh An ([email protected]) Ngày nhận bài: 03/7/2020 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 85 ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Sỏi thận gây nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế và xã hội cũng như ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, bệnh sỏi thận cần phải được phát hiện sớm để có biện pháp điều trị thích hợp. Gần đây, sự phát triển của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và phương tiện nội soi đã tạo nên một cuộc cách mạng trong điều trị sỏi thận, đặc biệt là phương pháp tán sỏi qua da (TSQD). Kỹ thuật này giúp hạn chế chỉ định mổ mở trong điều trị sỏi thận và có thể là giải pháp cuối cùng khi các phương pháp ít xâm lấn thất bại hoặc không thể áp dụng. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh TSQD qua đường hầm là phương pháp có tính hiệu quả và an toàn cao trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính hiệu quả của tán sỏi thận qua đường hầm nhỏ. Xuất phát từ những vấn đề trên, để ứng dụng những tiến bộ y học của thế giới và có những luận cứ khoa học về phương pháp điều trị mới này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 312 BN được chẩn đoán sỏi thận và được điều trị bằng kỹ thuật TSQD đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội từ tháng 1/2018 - 5/2020. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi thận, được điều trị bằng phương pháp TSQD; hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, hợp lệ. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn tiết niệu nặng; bị đái tháo đường chưa điều trị ổn định; có rối loạn đông máu; có phình động mạch chủ bụng, phình - hẹp động mạch thận; có dị tật hệ tiết niệu: thận lạc chỗ, thận móng ngựa; có chít hẹp niệu quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản; hồ sơ bệnh án thiếu thông tin. 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không đối chứng. - Đánh giá mức độ sạch sỏi sau mổ: Dựa trên phim chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị sau mổ. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 3 ngày và sau mổ 1 tháng. + Sạch sỏi: Trên phim X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị không còn sỏi. + Còn các mảnh sỏi nhỏ: Trên phim X quang chỉ có các mảnh sỏi < 4 mm. Theo Yang Liu, những mảnh sỏi có kích thước < 4 mm được xem là không có ý nghĩa trên lâm sàng do những mảnh sỏi này có thể được đào thải ra ngoài theo nước tiểu [1]. - Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi: + Liên quan giữa chỉ số BMI và tỷ lệ sạch sỏi. + Liên quan giữa tiền sử can thiệp thận cùng bên và tỷ lệ sạch sỏi. + Liên quan giữa vị trí, hình thái sỏi và tỷ lệ sạch sỏi. + Liên quan giữa kích thước sỏi và tỷ lệ sạch sỏi. + Liên quan giữa mức độ ứ nước thận và tỷ lệ sạch sỏi. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 86 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2018 - 5/2020 có 312 BN sỏi thận được điều trị bằng phương pháp TSQD tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn BN nghiên cứu. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi. - Tỷ lệ Nam/Nữ: Nam chiếm 69,6%, nữ chiếm 30,4%, tỷ lệ 1,8/1. - Chỉ số BMI trung bình: 29,8 ± 10,5. - Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính 23,5 ± 8,2 mm. - Số lượng sỏi: 31,7% BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. - Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%; đài dưới 8,7%; đài trên 4,2%; phức hợp 37,5%; sỏi san hô 7,7%. - Mức độ giãn đài bể thận: Không giãn 86,2%, giãn độ I: 5,8%, giãn độ II: 6,1%, giãn độ III: 1,9%. 2. Tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi và các yếu tố liên quan Bảng 1: Tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi 3 ngày. Kết quả Số lượng BN Tỷ lệ (%) Sạch sỏi 261 83,7 Không sạch sỏi 51 16,3 Tổng 312 100,0 Bảng 2: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với giới và chỉ số BMI. Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Không sạch sỏi BMI n % n % Tổng p Bình thường 201 82,0 44 18,0 245 Thừa cân 50 96,2 2 3,8 52 Thiếu cân 10 66,7 5 33,3 15 Tổng 261 83,7 51 16,3 312 0,035 Bảng 3: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử can thiệp sỏi thận. Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Không sạch sỏi Tiền sử n % n % Tổng p Phẫu thuật mở 23 60,5 15 39,5 38 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 87 Phẫu thuật nội soi 51 87,9 7 12,1 58 Tán sỏi ngoài cơ thể 13 92,9 1 7,1 14 Tán sỏi nội soi qua da 9 75,0 3 25,0 12 Không có tiền sử phẫu thuật 165 86,8 25 13,2 190 Tổng 261 83,7 51 16,3 312 0,126 Bảng 4: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với vị trí sỏi. Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Không sạch sỏi Vị trí n % n % Tổng p Bể thận đơn thuần 117 89,3 14 10,7 131 Đài trên 9 69,2 4 30,8 13 Đài dưới 23 85,2 4 14,8 27 Phức hợp 95 78,6 22 18,8 117 San hô 17 70,8 7 29,2 24 Tổng 261 83,7 51 16,3 312 0,091 Bảng 5: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với kích thước sỏi. Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Không sạch sỏi Kích thước n % n % Tổng p < 2 cm 128 91,4 12 8,6 140 2 - 3 cm 94 79,0 25 21,0 119 > 3 cm 39 73,6 14 26,4 53 Tổng 261 83,7 51 16,3 312 0,011 Bảng 6: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với số lượng sỏi. Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Không sạch sỏi Số lượng sỏi n % n % Tổng p 1 viên 88 88,9 11 11,1 99 2 viên 32 91,4 3 8,6 35 > 2 viên 141 79,2 37 20,2 178 Tổng 261 83,7 51 16,3 312 0,005 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 88 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo sát một số yếu tố liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật như chỉ số BMI, kích thước sỏi, số lượng sỏi, vị trí của sỏi và độ giãn của bể thận... 1. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với BMI Xét về mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với chỉ số BMI trong nghiên cứu của chúng tôi thấy: 201/245 BN (82,0%) có BMI trong giới hạn bình thường sạch sỏi sau mổ; tỷ lệ này trong nhóm thừa cân là 96,2% và nhóm thiếu cân là 66,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch sỏi của nhóm thiếu cân hoặc cân nặng bình thường là 85,7%; trong đó tỷ lệ này của nhóm thừa cân là 100% với p = 0,56. 2. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử can thiệp ngoại khoa Bệnh sỏi tái phát luôn là thách thức với các phẫu thuật viên tiết niệu do mô xơ quanh thận, cùng với sự biến đổi giải phẫu của hệ bài tiết. Các nghiên cứu cũng cho thấy phẫu thuật trên những BN này luôn có nhiều tai biến hơn, tỷ lệ sót sỏi cao hơn so với phẫu thuật lần đầu. Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử can thiệp phẫu thuật thận cùng bên tán trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ sạch sỏi của nhóm phẫu thuật mở là 60,5%, nhóm phẫu thuật nội soi là 87,9%, tán sỏi ngoài cơ thể là 92,9% và nhóm không có tiền sử phẫu thuật là 86,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,126. Theo Nguyễn Đình Xướng [2], trong nghiên cứu về ứng dụng phương pháp lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trên những bệnh nhân có tiền sử mổ hở, tác giả so sánh hiệu quả và biến chứng giữa hai nhóm: Nhóm BN mổ lần đầu và nhóm bệnh nhân có tiền sử mổ hở lấy sỏi trên thận mổ, kết quả cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm như tỷ lệ phải truyền máu, tỷ lệ sót sỏi, thời gian nằm viện trung bình. Tác giả kết luận TSQD đường hầm nhỏ là hiệu quả và an toàn cho những BN có tiền sử mổ sỏi thận cũ. Trong một nghiên cứu , Basiri A và CS [5] so sánh 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 51 BN có ít nhất một lần mổ sỏi thận, nhóm 2 gồm 73 BN được mổ lần đầu, kết quả cho thấy tỷ lệ sót sỏi nhóm 1 là 6,15%, nhóm 2 là 8,55%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,77. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa nhóm BN có tiền sử mổ cũ và nhóm BN phẫu thuật lần đầu. Nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã chỉ ra tán sỏi nội soi qua da an toàn và hiệu quả đối với những BN có tiền sử phẫu thuật hở thận cùng bên trước đó và việc mổ lại trên những BN có tiền sử đã mổ hở vào thận luôn luôn là thách thức do tổ chức bị viêm dính, mất các ranh giới giải phẫu; vì vậy để giảm các biến chứng sau phẫu thuật cũng như tăng hiệu quả điều trị đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm và trang thiết bị đầy đủ [3, 5, 6]. Tuy nhiên, TSQD vẫn là phương pháp tối ưu đối với những trường hợp sỏi thận tái phát so với các phương pháp khác [1, 3]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 89 3. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với kích thước sỏi Kích thước sỏi là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến kết quả điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm sỏi có kích thước < 2 cm có 140 BN, nhóm có kích thước từ 2 - 3 cm gặp ở 119 BN và 53 BN có sỏi > 3 cm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với kích thước sỏi (p = 0,011), tức là sỏi có kích thước càng nhỏ, tỷ lệ sạch sỏi càng cao. Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch sỏi của nhóm sỏi có kích thước < 2 cm là 93,3% và nhóm có kích thước sỏi > 2 cm là 85% với p = 0,619. Nghiên cứu của J Jun Ou và CS [6] trên 95 BN gồm 2 nhóm: Kích thước sỏi trung bình của nhóm I và II lần lượt là 3,83 ± 1,45 cm và 4,11 ± 1,57 cm, kết quả tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm 1 là 90,7% và nhóm 2 là 84,6%. 4. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với số lượng sỏi Về số lượng sỏi, nghiên cứu này cho thấy: 99 BN có 1 viên sỏi, 35 BN có 2 viên sỏi và 178 BN có ≥ 3 viên sỏi. Trong đó, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm có 1 viên sỏi chiếm 88,9%, nhóm có 2 viên sỏi chiếm 91,4% và nhóm có ≥ 3 viên chiếm 79,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,005, điều này cho thấy số lượng sỏi càng nhiều, tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật càng thấp. Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch sỏi của nhóm có 1 viên là 100% và nhóm nhiều viên là 84,6% với p = 0,553. Tỷ lệ sạch sỏi không chỉ liên quan đến kích thước sỏi mà còn phụ thuộc vào số lượng sỏi nhỏ đi kèm. Trong nghiên cứu chúng tôi chỉ tính kích thước của viên sỏi chính nên trong những trường hợp sỏi bể thận và sỏi san hô kèm nhiều sỏi nhỏ riêng biệt ở các đài thì việc lấy hết mảnh sỏi sau tán qua da mất nhiều thời gian và khó triệt để hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước về tỷ lệ sạch sỏi và số lượng viên sỏi [1, 4, 6]. 5. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với vị trí sỏi Vị trí sỏi liên quan đến lựa chọn vị trí chọc và nong đường hầm vào thận, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 131 BN sỏi bể thận đơn thuần, 13 BN sỏi đài trên, 27 BN sỏi đài dưới, 117 BN sỏi phức hợp và 24 BN sỏi san hô. Trong đó, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm sỏi bể thận đơn thuần là 89,3%, nhóm đài trên là 69,2%, nhóm đài dưới là 85,2%, sỏi phức hợp là 78,6% và nhóm sỏi san hô là 70,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,191. Theo Trương Phạm Ngọc Đăng [3], tỷ lệ sạch sỏi lần đầu trong nghiên cứu là 64,9%, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm đài trên là 60% và nhóm đài dưới là 65% với p = 1. Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch sỏi của nhóm sỏi bể thận là 100%, nhóm đài bể thận là 82,6% và nhóm đài thận đơn thuần là 100%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,30. Theo Trương Phạm Ngọc Đăng [3], kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tỷ lệ sạch sỏi và vị trí sỏi cho thấy tỷ lệ sạch sỏi của nhóm đài trên là 60%; tỷ lệ này của nhóm đài dưới là 65,6%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 90 KẾT LUẬN Tán sỏi nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử phẫu thuật ngoại khoa, với vị trí sỏi và mức độ giãn đài bể thận TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Bắc. Đánh giá kết quả phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ở bệnh nhân có tiền sử mổ sỏi thận cùng bên. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội 2018. 2. Nguyễn Đình Xướng. Phân tích chỉ định, hiệu quả và biến chứng sớm của phương pháp lấy sỏi thận qua da. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2004; 8 (2):194-203. 3. Trương Phạm Ngọc Đăng, Nguyễn Văn Ân, Nguyễn Ngọc Châu. Đánh giá hiệu quả của TSTQD bằng siêu âm trong sỏi bán san hô. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2015; 19 (1):17-23. 4. Yang Liu, Jad AlSmadi, Wei Zhu, et al. Comparison of super-mini PCNL (SMP) versus Miniperc for stones larger than 2 cm: A propensity score-matching study. World Journal of Urology 2018. 5. Basiri A Alyami FA, Skinner TA, Norman RW. Impact of body mass index on clinical outcomes associated with percutaneous nephrolithotomy. Can Urol Assoc J 2012; 15:1-5. 6. J Jun-Ou, Bannakij Lojanapiwat. Supracostal access: Does it affect tubeless percutaneous nephrolithotomy efficacy and safety?. International Braz J Urol 2010; 36 (2):171-176.
File đính kèm:
nghien_cuu_ty_le_sach_soi_sau_dieu_tri_soi_than_bang_tan_soi.pdf

