Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan

Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường

hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang

312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại

Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình:

29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7%

BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài

trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm

chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi

nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày

đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi

và kích thước sỏi.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 84 
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN 
BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ 
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Nguyễn Minh An1, Ngô Trung Kiên2, Phạm Văn Khiết2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường 
hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 
312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại 
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình: 
29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7% 
BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài 
trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm 
chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi 
nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày 
đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi 
và kích thước sỏi. 
* Từ khóa: Sỏi thận; Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ; Tỷ lệ sạch sỏi; Yếu tố liên quan. 
Stone-Free Rate after Mini Percutaneous Nephrolithotomy Treatment 
for Urinary Stones and Its Related Factors 
Summary 
Objectives: To study the stone-free rate after mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) 
for urinary stones and some factors related to stone clearance rate. 
Subjects and methods: Descriptive and cross - sectional study on 312 patients undergoing 
mini-PCNL at Saint Paul Hospital. 
Results: The mean age: 50.9 ± 8.9 years, the mean BMI: 29.8 ± 10.5. The mean size of 
stones by computerized tomography was 23.5 ± 8.2 mm. Number of stones: 1 stone was 
present in 31.7% of the patients, 2 stones in 11.2% and 3 or more stones in 57.1%. Regarding 
stone location, renal pelvic occurred in 41.9%, lower calyx: 8.7%, upper calyx: 4.2%, both lower 
and upper calyx: 37.5%, coral stones: 7.7%. Factors related to the stone-free rate included: BMI 
(p = 0.035), the number of stones (p = 0.005) and the size of the stone (p = 0.011). 
Conclusions: Mini PCNL was a safe and effective treatment for kidney stones. Stone-free 
rate after 3-day post-operation was 83.7%. Factors associated with the stone-free rate included: 
BMI, the number and the size of stone. 
* Keywords: Urinary stones; Mini percutaneous nephrolithotomy; Stone-free rate; Related factors. 
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 
2Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn 
Người phản hồi: Nguyễn Minh An ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 03/7/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 85 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trên 
thế giới cũng như ở Việt Nam. Sỏi thận 
gây nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế và 
xã hội cũng như ảnh hưởng xấu đến sức 
khỏe của người bệnh. Vì vậy, bệnh sỏi 
thận cần phải được phát hiện sớm để có 
biện pháp điều trị thích hợp. Gần đây, sự 
phát triển của các phương pháp chẩn 
đoán hình ảnh và phương tiện nội soi đã 
tạo nên một cuộc cách mạng trong điều 
trị sỏi thận, đặc biệt là phương pháp tán 
sỏi qua da (TSQD). Kỹ thuật này giúp hạn 
chế chỉ định mổ mở trong điều trị sỏi thận 
và có thể là giải pháp cuối cùng khi các 
phương pháp ít xâm lấn thất bại hoặc 
không thể áp dụng. 
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở 
Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu 
chứng minh TSQD qua đường hầm là 
phương pháp có tính hiệu quả và an toàn 
cao trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, ở 
Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá tính hiệu quả của tán sỏi thận qua 
đường hầm nhỏ. Xuất phát từ những vấn 
đề trên, để ứng dụng những tiến bộ y 
học của thế giới và có những luận cứ 
khoa học về phương pháp điều trị mới này, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 
nhằm: Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị 
sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da 
đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
312 BN được chẩn đoán sỏi thận và 
được điều trị bằng kỹ thuật TSQD đường 
hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh 
Pôn, Hà Nội từ tháng 1/2018 - 5/2020. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- Bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi 
thận, được điều trị bằng phương pháp 
TSQD; hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, 
hợp lệ. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn tiết 
niệu nặng; bị đái tháo đường chưa điều trị 
ổn định; có rối loạn đông máu; có phình 
động mạch chủ bụng, phình - hẹp động 
mạch thận; có dị tật hệ tiết niệu: thận lạc 
chỗ, thận móng ngựa; có chít hẹp niệu 
quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản; 
hồ sơ bệnh án thiếu thông tin. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không 
đối chứng. 
- Đánh giá mức độ sạch sỏi sau mổ: 
Dựa trên phim chụp X quang hệ tiết niệu 
không chuẩn bị sau mổ. Đánh giá tỷ lệ 
sạch sỏi sau mổ 3 ngày và sau mổ 1 tháng. 
+ Sạch sỏi: Trên phim X quang hệ tiết 
niệu không chuẩn bị không còn sỏi. 
+ Còn các mảnh sỏi nhỏ: Trên phim 
X quang chỉ có các mảnh sỏi < 4 mm. 
Theo Yang Liu, những mảnh sỏi có kích 
thước < 4 mm được xem là không có ý 
nghĩa trên lâm sàng do những mảnh sỏi 
này có thể được đào thải ra ngoài theo 
nước tiểu [1]. 
- Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi: 
+ Liên quan giữa chỉ số BMI và tỷ lệ 
sạch sỏi. 
+ Liên quan giữa tiền sử can thiệp thận 
cùng bên và tỷ lệ sạch sỏi. 
+ Liên quan giữa vị trí, hình thái sỏi và 
tỷ lệ sạch sỏi. 
+ Liên quan giữa kích thước sỏi và tỷ lệ 
sạch sỏi. 
+ Liên quan giữa mức độ ứ nước thận 
và tỷ lệ sạch sỏi. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 86 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 1/2018 - 5/2020 có 312 BN sỏi thận được điều trị bằng phương pháp TSQD 
tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn BN 
nghiên cứu. 
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
- Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi. 
- Tỷ lệ Nam/Nữ: Nam chiếm 69,6%, nữ chiếm 30,4%, tỷ lệ 1,8/1. 
- Chỉ số BMI trung bình: 29,8 ± 10,5. 
- Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính 23,5 ± 8,2 mm. 
- Số lượng sỏi: 31,7% BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. 
- Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%; đài dưới 8,7%; đài trên 4,2%; phức hợp 37,5%; sỏi san hô 
7,7%. 
- Mức độ giãn đài bể thận: Không giãn 86,2%, giãn độ I: 5,8%, giãn độ II: 6,1%, giãn 
độ III: 1,9%. 
2. Tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi và các yếu tố liên quan 
Bảng 1: Tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi 3 ngày. 
Kết quả Số lượng BN Tỷ lệ (%) 
Sạch sỏi 261 83,7 
Không sạch sỏi 51 16,3 
Tổng 312 100,0 
Bảng 2: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với giới và chỉ số BMI. 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi Không sạch sỏi BMI 
n % n % 
Tổng 
p 
Bình thường 201 82,0 44 18,0 245 
Thừa cân 50 96,2 2 3,8 52 
Thiếu cân 10 66,7 5 33,3 15 
Tổng 261 83,7 51 16,3 312 
0,035 
Bảng 3: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử can thiệp sỏi thận. 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi Không sạch sỏi Tiền sử 
n % n % 
Tổng 
p 
Phẫu thuật mở 23 60,5 15 39,5 38 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 87 
Phẫu thuật nội soi 51 87,9 7 12,1 58 
Tán sỏi ngoài cơ thể 13 92,9 1 7,1 14 
Tán sỏi nội soi qua da 9 75,0 3 25,0 12 
Không có tiền sử 
phẫu thuật 165 86,8 25 13,2 190 
Tổng 261 83,7 51 16,3 312 
0,126 
Bảng 4: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với vị trí sỏi. 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi Không sạch sỏi Vị trí 
n % n % 
Tổng 
p 
Bể thận đơn thuần 117 89,3 14 10,7 131 
Đài trên 9 69,2 4 30,8 13 
Đài dưới 23 85,2 4 14,8 27 
Phức hợp 95 78,6 22 18,8 117 
San hô 17 70,8 7 29,2 24 
Tổng 261 83,7 51 16,3 312 
0,091 
Bảng 5: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với kích thước sỏi. 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi Không sạch sỏi Kích thước 
n % n % 
Tổng 
p 
< 2 cm 128 91,4 12 8,6 140 
2 - 3 cm 94 79,0 25 21,0 119 
> 3 cm 39 73,6 14 26,4 53 
Tổng 261 83,7 51 16,3 312 
0,011 
Bảng 6: Liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với số lượng sỏi. 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi Không sạch sỏi Số lượng sỏi 
n % n % 
Tổng 
p 
1 viên 88 88,9 11 11,1 99 
2 viên 32 91,4 3 8,6 35 
> 2 viên 141 79,2 37 20,2 178 
Tổng 261 83,7 51 16,3 312 
0,005 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 88 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng 
khảo sát một số yếu tố liên quan giữa tỷ 
lệ sạch sỏi sau phẫu thuật như chỉ số 
BMI, kích thước sỏi, số lượng sỏi, vị trí 
của sỏi và độ giãn của bể thận... 
1. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi 
với BMI 
Xét về mối liên quan giữa tỷ lệ sạch 
sỏi với chỉ số BMI trong nghiên cứu của 
chúng tôi thấy: 201/245 BN (82,0%) có BMI 
trong giới hạn bình thường sạch sỏi sau mổ; 
tỷ lệ này trong nhóm thừa cân là 96,2% 
và nhóm thiếu cân là 66,7%. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. 
Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch 
sỏi của nhóm thiếu cân hoặc cân nặng 
bình thường là 85,7%; trong đó tỷ lệ này 
của nhóm thừa cân là 100% với p = 0,56. 
2. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi 
với tiền sử can thiệp ngoại khoa 
Bệnh sỏi tái phát luôn là thách thức với 
các phẫu thuật viên tiết niệu do mô xơ 
quanh thận, cùng với sự biến đổi giải 
phẫu của hệ bài tiết. Các nghiên cứu 
cũng cho thấy phẫu thuật trên những BN 
này luôn có nhiều tai biến hơn, tỷ lệ sót 
sỏi cao hơn so với phẫu thuật lần đầu. 
Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ 
sạch sỏi với tiền sử can thiệp phẫu thuật 
thận cùng bên tán trong nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ sạch sỏi của 
nhóm phẫu thuật mở là 60,5%, nhóm 
phẫu thuật nội soi là 87,9%, tán sỏi ngoài 
cơ thể là 92,9% và nhóm không có tiền 
sử phẫu thuật là 86,8%. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,126. 
Theo Nguyễn Đình Xướng [2], trong 
nghiên cứu về ứng dụng phương pháp 
lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trên 
những bệnh nhân có tiền sử mổ hở, tác 
giả so sánh hiệu quả và biến chứng giữa 
hai nhóm: Nhóm BN mổ lần đầu và nhóm 
bệnh nhân có tiền sử mổ hở lấy sỏi trên 
thận mổ, kết quả cho thấy sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 
như tỷ lệ phải truyền máu, tỷ lệ sót sỏi, thời 
gian nằm viện trung bình. Tác giả kết luận 
TSQD đường hầm nhỏ là hiệu quả và an 
toàn cho những BN có tiền sử mổ sỏi 
thận cũ. 
Trong một nghiên cứu , Basiri A và CS 
[5] so sánh 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 51 BN 
có ít nhất một lần mổ sỏi thận, nhóm 2 
gồm 73 BN được mổ lần đầu, kết quả cho 
thấy tỷ lệ sót sỏi nhóm 1 là 6,15%, nhóm 
2 là 8,55%, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,77. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng cho thấy không có sự khác biệt về 
kết quả điều trị giữa nhóm BN có tiền sử 
mổ cũ và nhóm BN phẫu thuật lần đầu. 
Nghiên cứu của các tác giả trong và 
ngoài nước đã chỉ ra tán sỏi nội soi qua 
da an toàn và hiệu quả đối với những BN 
có tiền sử phẫu thuật hở thận cùng bên 
trước đó và việc mổ lại trên những BN có 
tiền sử đã mổ hở vào thận luôn luôn là 
thách thức do tổ chức bị viêm dính, mất 
các ranh giới giải phẫu; vì vậy để giảm 
các biến chứng sau phẫu thuật cũng như 
tăng hiệu quả điều trị đòi hỏi phẫu thuật 
viên phải có kinh nghiệm và trang thiết bị 
đầy đủ [3, 5, 6]. Tuy nhiên, TSQD vẫn là 
phương pháp tối ưu đối với những trường 
hợp sỏi thận tái phát so với các phương 
pháp khác [1, 3]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 89 
3. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi 
với kích thước sỏi 
Kích thước sỏi là một trong những yếu 
tố quan trọng liên quan đến kết quả điều 
trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm 
sỏi có kích thước < 2 cm có 140 BN, 
nhóm có kích thước từ 2 - 3 cm gặp ở 
119 BN và 53 BN có sỏi > 3 cm. Có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mối liên 
quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với kích thước 
sỏi (p = 0,011), tức là sỏi có kích thước 
càng nhỏ, tỷ lệ sạch sỏi càng cao. 
Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch 
sỏi của nhóm sỏi có kích thước < 2 cm là 
93,3% và nhóm có kích thước sỏi > 2 cm 
là 85% với p = 0,619. 
Nghiên cứu của J Jun Ou và CS [6] 
trên 95 BN gồm 2 nhóm: Kích thước sỏi 
trung bình của nhóm I và II lần lượt là 
3,83 ± 1,45 cm và 4,11 ± 1,57 cm, kết quả 
tỷ lệ sạch sỏi ở nhóm 1 là 90,7% và nhóm 
2 là 84,6%. 
4. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi 
với số lượng sỏi 
Về số lượng sỏi, nghiên cứu này cho 
thấy: 99 BN có 1 viên sỏi, 35 BN có 2 
viên sỏi và 178 BN có ≥ 3 viên sỏi. 
Trong đó, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm có 1 
viên sỏi chiếm 88,9%, nhóm có 2 viên sỏi 
chiếm 91,4% và nhóm có ≥ 3 viên chiếm 
79,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,005, điều này cho thấy số lượng 
sỏi càng nhiều, tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật 
càng thấp. 
Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch 
sỏi của nhóm có 1 viên là 100% và nhóm 
nhiều viên là 84,6% với p = 0,553. 
Tỷ lệ sạch sỏi không chỉ liên quan đến 
kích thước sỏi mà còn phụ thuộc vào số 
lượng sỏi nhỏ đi kèm. Trong nghiên cứu 
chúng tôi chỉ tính kích thước của viên sỏi 
chính nên trong những trường hợp sỏi bể 
thận và sỏi san hô kèm nhiều sỏi nhỏ 
riêng biệt ở các đài thì việc lấy hết mảnh 
sỏi sau tán qua da mất nhiều thời gian và 
khó triệt để hơn. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các tác 
giả trong và ngoài nước về tỷ lệ sạch sỏi 
và số lượng viên sỏi [1, 4, 6]. 
5. Mối liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi 
với vị trí sỏi 
Vị trí sỏi liên quan đến lựa chọn vị trí 
chọc và nong đường hầm vào thận, kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có 131 BN sỏi bể thận đơn thuần, 13 BN 
sỏi đài trên, 27 BN sỏi đài dưới, 117 BN 
sỏi phức hợp và 24 BN sỏi san hô. Trong 
đó, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm sỏi bể thận 
đơn thuần là 89,3%, nhóm đài trên là 
69,2%, nhóm đài dưới là 85,2%, sỏi phức 
hợp là 78,6% và nhóm sỏi san hô là 
70,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,191. 
Theo Trương Phạm Ngọc Đăng [3], 
tỷ lệ sạch sỏi lần đầu trong nghiên cứu là 
64,9%, tỷ lệ sạch sỏi của nhóm đài trên là 
60% và nhóm đài dưới là 65% với p = 1. 
Theo Nguyễn Đình Bắc [1], tỷ lệ sạch 
sỏi của nhóm sỏi bể thận là 100%, nhóm 
đài bể thận là 82,6% và nhóm đài thận 
đơn thuần là 100%, sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,30. Theo 
Trương Phạm Ngọc Đăng [3], kết quả 
nghiên cứu về mối tương quan giữa tỷ lệ 
sạch sỏi và vị trí sỏi cho thấy tỷ lệ sạch 
sỏi của nhóm đài trên là 60%; tỷ lệ này 
của nhóm đài dưới là 65,6%, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p = 1. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 90 
KẾT LUẬN 
Tán sỏi nội soi qua da là phương pháp 
điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ 
lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày đạt 83,7%. Các 
yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao 
gồm chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi 
(p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). 
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy mối 
liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với tiền sử 
phẫu thuật ngoại khoa, với vị trí sỏi và 
mức độ giãn đài bể thận 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đình Bắc. Đánh giá kết quả 
phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm 
nhỏ ở bệnh nhân có tiền sử mổ sỏi thận cùng 
bên. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà 
Nội 2018. 
2. Nguyễn Đình Xướng. Phân tích chỉ định, 
hiệu quả và biến chứng sớm của phương pháp 
lấy sỏi thận qua da. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí 
Minh, 2004; 8 (2):194-203. 
3. Trương Phạm Ngọc Đăng, Nguyễn Văn Ân, 
Nguyễn Ngọc Châu. Đánh giá hiệu quả của 
TSTQD bằng siêu âm trong sỏi bán san hô. 
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2015; 19 
(1):17-23. 
4. Yang Liu, Jad AlSmadi, Wei Zhu, et al. 
Comparison of super-mini PCNL (SMP) 
versus Miniperc for stones larger than 2 cm: 
A propensity score-matching study. World 
Journal of Urology 2018. 
5. Basiri A Alyami FA, Skinner TA, Norman 
RW. Impact of body mass index on clinical 
outcomes associated with percutaneous 
nephrolithotomy. Can Urol Assoc J 2012; 15:1-5. 
6. J Jun-Ou, Bannakij Lojanapiwat. 
Supracostal access: Does it affect tubeless 
percutaneous nephrolithotomy efficacy and safety?. 
International Braz J Urol 2010; 36 (2):171-176. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ty_le_sach_soi_sau_dieu_tri_soi_than_bang_tan_soi.pdf