Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Đặt vấn đề: Loãng xương và đái tháo đường típ 2 là hai bệnh lý rối loạn chuyển hóa mạn tính có mối liên quan phức tạp. Đái tháo đường xuất hiện các biến chứng sẽ làm tăng nguy cơ té ngã và gãy xương hơn so với người bình thường. Hậu quả khi gãy xương xảy ra làm cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2 phải chịu đựng những tổn thất về thể xác tinh thần cũng như gánh nặng kinh tế. Vì vậy việc tầm soát phát hiện loãng xương trên đối tượng này là cần thiết.

Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. (2) Đánh giá một số yếu tố liên quan với loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 70 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 được đo mật độ xượng tại vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA.

Kết quả: Tỷ lệ loãng xương chung là 45,7%, trong đó loãng xương cột sống thắt lưng 40%, cổ xương đùi 34,3%. Có mối liên quan giữa loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi với tuổi, thời gian mắc bệnh, tình trạng mãn kinh ở nữ (p<0,05). không="" có="" mối="" liên="" quan="" giữa="" loãng="" xương="" cột="" sống="" thắt="" lưng="" và="" cổ="" xương="" đùi="" với="" bmi,="" glucose="" máu="" đói,="" hba1c,="" glucose="" niệu,="" suy="" thận="" (p="">0.05). Trong mô hình hồi quy đa biến logistic, thời gian mắc bệnh đái tháo đường là yếu tố liên quan độc lập với tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi (p<>

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
66 
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN LOÃNG XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Bạch Thị Hoài Dương, Nguyễn Đình Toàn 
Khoa Nội Nhi, Bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh 
DOI: 10.47122/vjde.2020.39.9 
ABSTRACT 
Research on the propotion of 
osteoporosis and some factors relating to 
osteoporosis in diabetes mellitus type 2 
Background: Osteoporosis and diabetes 
mellitus type 2 are chronic metabolic 
diasorders that are involve in a complex 
relationship. Complication of diabetes will 
increase the risk of the falls and fractures than 
normal people. As the result of fractures, 
diabetes mellitus type 2 suffer mental and 
physical losses as well as economic burdens. 
Therefore, it is nessecery to screen 
osteoporosis for this patients. Objects: (1) to 
identify the propotion of osteoporosis in 
diabetes mellitus type 2. (2) to evaluate the 
some relating factors of osteoporosis in 
diabetes mellitus type 2. Methods: Cross – 
sectional study, 70 diabetes mellitus type 2 
who were examined and treated at Thien 
Hanh General Hospital from January 2019 to 
October 2019 are calculated DEXA at lumber 
spine and femoral neck. Results: The overall 
propotion of osteoporosis was 45,7%, in 
which lumber spine osteoporosis 40%, 
femoral neck 34,3%. There was a relationship 
between lumbar spine osteoporosis and 
femoral neck osteoporosis with age, duration 
of diabetes, menopause status in women 
(p<0.05). There was no relationship between 
lumbar spine osteoporosis and femoral neck 
osteoporosis with BMI, fasting blood glucose, 
HbA1c, urinary glucose, renal failure 
(p>0.05). In the logistic regression analysis, 
the duration of diabetes was an independent 
correlation with the propotion of lumbar spine 
osteoporosis and femoral neck osteoporosis (p 
<0.05). Conclusion: The propotion of 
osteoporosis was 45,7%. There was a 
relationship between lumbar spine 
osteoporosis and femoral neck osteoporosis 
with age, duration of diabetes, menopause 
status in women. 
Keywords: osteoporosis, diabetes mellitus 
type 2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Loãng xương và đái tháo 
đường típ 2 là hai bệnh lý rối loạn chuyển hóa 
mạn tính có mối liên quan phức tạp. Đái tháo 
đường xuất hiện các biến chứng sẽ làm tăng 
nguy cơ té ngã và gãy xương hơn so với 
người bình thường. Hậu quả khi gãy xương 
xảy ra làm cho bệnh nhân đái tháo đường típ 
2 phải chịu đựng những tổn thất về thể xác 
tinh thần cũng như gánh nặng kinh tế. Vì vậy 
việc tầm soát phát hiện loãng xương trên đối 
tượng này là cần thiết. Mục tiêu: (1) Xác định 
tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường 
típ 2. (2) Đánh giá một số yếu tố liên quan 
với loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường 
típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Mô tả cắt ngang, 70 bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2 đến khám và điều trị tại Bệnh 
viện đa khoa Thiện Hạnh từ tháng 1 năm 
2019 đến tháng 10 năm 2019 được đo mật độ 
xượng tại vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt 
lưng bằng phương pháp DEXA. Kết quả: Tỷ 
lệ loãng xương chung là 45,7%, trong đó 
loãng xương cột sống thắt lưng 40%, cổ 
xương đùi 34,3%. Có mối liên quan giữa 
loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương 
đùi với tuổi, thời gian mắc bệnh, tình trạng 
mãn kinh ở nữ (p<0,05). Không có mối liên 
quan giữa loãng xương cột sống thắt lưng và 
cổ xương đùi với BMI, glucose máu đói, 
HbA1c, glucose niệu, suy thận (p>0.05). 
Trong mô hình hồi quy đa biến logistic, thời 
gian mắc bệnh đái tháo đường là yếu tố liên 
quan độc lập với tỷ lệ loãng xương cột sống 
thắt lưng và cổ xương đùi (p<0,05). Kết luận: 
Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2 là 45,7%. Có mối liên quan giữa 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
67 
loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương 
đùi với tuổi, thời gian mắc bệnh, tình trạng 
mãn kinh ở nữ. 
Từ khóa: loãng xương, đái tháo đường típ 2 
Chịu trách nhiệm chính: Bạch Thị Hoài 
Dương 
Ngày nhận bài: 01/3/2020 
Ngày phản biện khoa học: 16/3/2020 
Ngày duyệt bài: 19/4/2020 
Email: [email protected] 
ĐT: 0383485657 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn 
chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm 
tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết 
insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. 
Đái tháo đường típ 2 chiếm đến 90 – 95% các 
trường hợp đái tháo đường [1]. Theo thống kê 
Liên Đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), 
năm 2017: Tỷ lệ đái tháo đường trên toàn cầu 
là 8,8% với 425 triệu người mắc bệnh, 4 triệu 
người tử vong và chi phí điều trị chiếm 727 tỷ 
đô la Mỹ [12]. Tại Việt Nam, tỷ lệ đái tháo 
đường người trưởng thành khoảng 5,5% với 
hơn 3,5% triệu người mắc bệnh và gần 1,3 
triệu người chết vì đái tháo đường [1]. 
Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển 
hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc 
của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. 
Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả 
về khối lượng và chất lượng của xương [5]. 
Hàng năm trên thế giới có 8,9 triệu người gãy 
xương do loãng xương, ước tính loãng xương 
ảnh hưởng đến 200 triệu phụ nữ trên thế giới. 
Ở Việt Nam, năm 2010 có 2,8 triệu người bị 
loãng xương và dự báo năm 2030 con số này 
sẽ tăng lên 4,5 triệu người [3]. 
Loãng xương và đái tháo đường típ 2 là 
hai bệnh lý rối loạn chuyển hóa mạn tính có 
mối liên quan phức tạp. Khi đái tháo đường 
xuất hiện các biến chứng sẽ làm tăng nguy cơ 
té ngã và gãy xương hơn so với người bình 
thường. Hậu quả khi gãy xương xảy ra làm 
cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2 phải chịu 
đựng những tổn thất về thể xác tinh thần cũng 
như gánh nặng kinh tế. Vì vậy việc tầm soát 
phát hiện loãng xương trên đối tượng này là 
cần thiết. Mục tiêu: 
- Xác định tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2 
- Đánh giá một số yếu tố liên quan với loãng 
xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
70 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 
đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa 
Thiện Hạnh từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 
10 năm 2019 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
+ Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 
và đang điều trị ĐTĐ típ 2. Chẩn đoán ĐTĐ 
típ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán ADA 2019 
[10]. 
+ Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng 
phương pháp DEXA. 
- Tiêu chuẩn loại trừ 
+ Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được khám và 
chẩn đoán lần 2, 3 
+ Bệnh nhân đã và đang điều trị thuốc 
chống loãng xương. 
+ Các bệnh nhân có bệnh gây loãng xương 
thứ phát: cường cận giáp, cường giáp, bệnh 
Cushing, hội chứng kém hấp thu, viêm khớp 
mạn tính, đa u tủy, bạch cầu cấp 
+ Các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc 
có ảnh hưởng tới chuyển hóa của xương: 
glucocorticoid, heparine, thyroxin, estrogen.. 
+ Bệnh nhân đang mang thai. 
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
2.4. Phương pháp tiến hành 
- Khám lâm sàng 
Phỏng vấn, hỏi tiền sử bệnh tật, thuốc đã 
và đang dùng theo tiêu chí loại trừ để chọn 
đúng bệnh nhân vào nghiên cứu 
- Các cận lâm sàng 
Xét nghiệm: đường máu đói, HbA1c, 
creatinine, tổng phân tích nước tiểu. 
Đo mật độ xương bằng phương pháp 
DEXA tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi, 
phân loại loãng xương theo WHO. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
68 
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo WHO 1994 [11] 
Chẩn đoán Tiêu chuẩn 
Bình thường T score > -1 
Thưa xương -2,5 < T score ≤ -1 
Loãng xương T score ≤ -2,5 
Loãng xương nặng T score ≤ -2,5 và tiền sử gãy xương gần đây 
Trong nghiên cứu của chúng tôi phân biến số loãng xương thành biến định tính nhận 2 giá trị: 
Loãng xương (T score ≤ -2,5) và không loãng xương (T score > -2,5). Tỷ lệ loãng xương chung 
= Loãng xương cột cống thắt lưng và/hoặc loãng xương cổ xương đùi. 
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu lâm sàng, xét nghiệm, kết quả loãng 
xương của bệnh nhân theo mẫu thống nhất. 
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Theo phương pháp thống kê y học ứng dụng phần mềm 
SPSS 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm bệnh nhân 
Biến số Giá trị 
Tuổi (năm) 63,01 ± 11,71 
Lớn tuổi (≥ 60 tuổi) 65,7% 
Tỷ lệ nữ/nam 49/21 (7/3) 
Nữ mãn kinh (n=49) 43/49 (87,8%) 
Thời gian mắc bệnh (năm) 5,9 ± 4,73 
Thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm 36/70 (51,4%) 
BMI (kg/m2) 22,65 ± 3,88 
Thừa cân và béo phì 30/70 (43%) 
Glucose máu đói (mmol/l) 10,62 ± 5,2 
Glucose máu đói không kiểm soát 37/70 (52,9%) 
HbA1c (%) 9,22 ± 2,59 
HbA1c không kiểm soát 46/70 (65,7%) 
Mức lọc cầu thận (ml/ph) 83,19 ± 22,09 
Suy thận 11/70 (15,7%) 
Glucose niệu dương tính 33/70 (47,1%) 
Nhận xét: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 63,01 ± 11,71, trong đó bệnh nhân lớn tuổi 
chiếm tỷ lệ cao 65,7%. Bệnh nhân nữ chiếm đa số tỷ lệ 7:3 và 87,8% đã mãn kinh. Thời gian 
mắc bệnh trung bình 5,9 ± 4,73 với tỷ lệ mắc bệnh ≥ 5 năm khá cao là 51,4%. Bệnh nhân chưa 
đạt mục tiêu điều trị còn cao, trong đó: tỷ lệ glucose máu đói không kiểm soát 52,9%, HbA1c 
không kiểm soát là 65,7%, glucose niệu dương tính 47,1%. 
3.2. Tỷ lệ loãng xương 
Vị trí LX LX nặng LX Thưa xương Bình thường 
CSTL 4,3 35,7 24,3 35,7 
CXĐ 1,4 32,9 38,6 27,1 
Chung 45,7 54,3 
Tỷ lệ loãng xương chung là 45,7%, trong đó tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng 40% và 
loãng xương cổ xương đùi 34,3%. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
69 
3.3. Các yếu tố liên quan đến loãng xương 
Yếu tố liên quan LX CSTL p OR LX CXĐ p OR 
Tuổi (n=70) ≥ 60 tuổi 23(50,0%) 0,035 
(χ2) 
3,80 
20(43,2%) 0,048 
(χ2) 
3,84 
< 60 tuổi 5(20,8%) 4(16,7%) 
Thời gian 
mắc bệnh 
(n=70) 
≥ 5 năm 24(66,7%) 
0,000 
(χ2) 
15,00 
23(63,9%) 
0,000 
(χ2) 
58,38 < 5 năm 
4(11,8%) 1(2,9%) 
Tình trạng 
kinh nguyệt 
(n=49) 
Mãn kinh 21(48,8%) 
0,031 
(F) 
1,95 
21(48,8%) 
0,031 
(F) 
1,95 Chưa mãn 
kinh 
0(0,0%) 0(0,0%) 
Nhận xét: Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 lớn tuổi (>60 tuổi), có thời gian mắc bệnh trung bình lớn hơn 
5 năm, bệnh nhân nữ đã mãn kinh có tỷ lệ loãng xương ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng cao 
hơn có ý nghĩa thống kê. 
Yếu tố liên quan LX CSTL p(χ2) LX CXĐ p(χ2) 
Chỉ số khối cơ 
thể 
Gầy và bình thường 20(50,0%) 0,084 18(45,0%) 0,054 
Thừa cân và béo phì 8(26,7%) 6(20,0%) 
Glucose máu 
đói 
Tốt và chấp nhận 
được 
16(48,5%) 
0,261 
14(42,4%) 
0,270 
Không kiểm soát 12(32,4%) 10(27,0%) 
HbA1c Tốt và chấp nhận 
được 
10(41,7%) 
1,000 
7(29,2%) 
0,699 
Không kiểm soát 18(39,1%) 17(37,0%) 
Glucose niệu Âm tính 17(45,9%) 0,456 12(32,4%) 0,925 
Dương tính 11(33,3%) 12(36,4%) 
Suy thận Không 22(37,3%) 0,461 18(30,5%) 0,232 
Có 6(54,5%) 6(54,5%) 
Nhận xét: Các yếu tố BMI, glucose máu đói, HbA1c, glucose niệu, suy thận ở bệnh nhân 
ĐTĐ típ 2 không liên quan đến tỷ lệ loãng xương. 
Phân tích hồi quy đa biến logistic tìm yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tỷ lệ loãng xương 
Các biến số p OR 95% CI 
Cột sống thắt 
lưng 
Tuổi 0,988 0,988 0.220 - 4.657 
Thời gian mắc bệnh 0,000 14,915 3.510 - 63.382 
Cổ xương đùi Tuổi 0,500 0,453 0.045 - 4.517 
Thời gian mắc bệnh 0,001 79,334 5.651 - 1113.813 
Nhận xét: Khi phân tích hồi quy logistic đa biến chỉ có biến số thời gian mắc bệnh ĐTĐ típ 2 
là biến số độc lập với loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi với (p < 0,05). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Tỷ lệ loãng xương 
Loãng xương và ĐTĐ típ 2 là hai bệnh lý 
mạn tính có mối liên quan phức tạp. Cơ chế 
chủ yếu đã được chứng minh liên quan đến 
tình trạng tăng đường huyết, sự thiếu hụt 
insulin và đề kháng insulin, giảm hấp thu 
canxi ở ruột và tăng bài tiết qua thận. Ngoài 
ra có một số cơ chế khác như rối loạn thần 
kinh sinh dưỡng và suy giảm chức năng leptin 
cũng góp phần vào giảm mật độ xương, gia 
tăng tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2 [15]. Kết quả của nghiên cứu tỷ lệ 
loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 
45,7%. Kết quả này cao hơn một số nghiên 
cứu (NC) trong và ngoài nước có thể do 
nghiên cứu của chúng tôi đánh giá loãng 
xương ở cả 2 vị trí là cột sống thắt lưng và cổ 
xương đùi. NC của Lê Thanh Toàn tỷ lệ loãng 
xương cổ xương đùi ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
70 
là 37,7% [7]. NC Đào Thị Dừa (2011) cho 
thấy tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng ở 
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 50%, cổ xương đùi là 
36,37% [2]. NC của Balram Sharma và cộng 
sự ở Ấn độ năm 2015 – 2016 trên 200 bệnh 
nhân ĐTĐ típ 2 xác định tỷ lệ loãng xương 
bằng phương pháp DEXA cho kết quả tỷ lệ 
loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 
35,5%, tương ứng ở cột sống là 33,5% và 
xương đùi là 13,5% [13]. Một phân tích tổng 
hợp của Yuhao SI năm 2017 từ 54 nghiên cứu 
về loãng xương và ĐTĐ típ 2 ở Trung Quốc. 
Tỷ lệ hiện mắc được tính toán từ những 
nghiên cứu độc lập được kết hợp bằng cách 
sử dụng những mô hình tác động ngẫu nhiên 
trên Stada 12.0 là 37,8% [14]. 
4.2. Các yếu tố liên quan 
Loãng xương là do quá trình lão hóa của 
tạo cốt bào, làm xuất hiện tình trạng mất cân 
bằng giữa hủy và tạo xương, quá trình này gia 
tăng theo tuổi. Vì vậy tuổi là yếu tố nguy cơ 
của loãng xương của bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân 
lớn tuổi (≥ 60 tuổi) có tỷ lệ loãng xương vùng 
cột sống (50,0%) và loãng xương cổ xương 
đùi (43,2%) cao hơn nhóm bênh nhân < 60 
tuổi có ý nghĩa thống kê. NC của Nguyễn Thị 
Phương Thùy cũng ghi nhận tỷ lệ loãng 
xương ở nữ giới lớn tuổi 66,7%, nam giới lớn 
tuổi 15,2% [6]. NC của Lê Thị Huệ ở 113 
bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi tại khoa Nôi Cơ 
Xương Khớp ghi nhận tỷ lệ loãng xương ở 
nhóm 60 – 79 là 69,1%, nhóm ≥ 80 tuổi là 
80,8%. Tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng xương 
càng nhiều, tuy nhiên sự khác biệt này chưa 
có ý nghĩa thống kê [4]. 
Thời gian mắc bệnh kéo dài ở bệnh nhân 
ĐTĐ típ 2 sẽ có thể gây ra nhiều biến chứng 
như ảnh hưởng đến quá trình tạo xương và 
hủy xương làm gia tăng tỷ lệ loãng xương, 
ngoài ra các biến chứng của ĐTĐ típ 2 sẽ 
xuất hiện sau 1 thời gian mắc bệnh như suy 
thận, tăng đường niệu làm mất canxi qua 
đường tiểu, là một nguyên liệu tạo xương 
chính. Trong nghiên cứu bệnh nhân có thời 
gian mắc bệnh kéo dài ≥ 5 năm có tỷ lệ loãng 
xương vùng cột sống (66,7%) và loãng xương 
cổ xương đùi (63,9%) cao hơn nhóm bênh 
nhân có thời gian mắc bệnh < 5 năm có ý 
nghĩa thống kê. NC của Lê Thanh Toàn và cs 
xác định tỷ lệ loãng xương ≥ 5 năm là 50%, 
nhóm < 5 năm là 30,8% [7]. Kết quả này phù 
hợp với báo cáo của Nguyễn Nguyên Trang 
cho thấy tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ 
trên 5 năm là 36,18% cao hơn nhóm còn lại 
có ý nghĩa thống kê [9]. 
Phụ nữ có nguy cơ loãng xương tiên phát 
cao gấp 4 lần nam giới, vì khối lương xương 
của họ thấp hơn và quá trình mất xương cũng 
nhanh hơn ở nam giới do hậu quả của suy 
giảm chức năng buồng trứng nhanh chóng sau 
mãn kinh. Phụ nữ mãn kinh có nguy cơ loãng 
xương tăng do giảm nồng độ estrogen, yếu tố 
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của loãng 
xương. Estrogen kích thích tăng sinh tạo cốt 
bào, ức chế hoạt động của hủy cốt bào, do đó, 
làm tăng tái tạo xương, giảm mất xương. 
Trong nghiên cứu BN nữ đã mãn kinh có tỷ lệ 
loãng xương ở vùng cột sống thắt lưng 
(48,8%) và cổ xương đùi (48,8%) cao hơn 
nhóm chưa mãn kinh có ý nghĩa thống kê. 
Bệnh nhân nữ ĐTĐ típ 2 đã mãn kinh có nguy 
cơ loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương 
đùi gấp 1,95 lần so với nhóm BN chưa mãn 
kinh. NC Ngô Thị Thu Trang và cs (2012) trên 
98 BN nữ đái tháo đường típ 2 điều trị tại Bệnh 
viên 103 cho thấy BN nữ đái tháo đường típ 2 
đã mãn kinh, mức kiểm soát HbA1c kém, mật 
độ xương giảm và tỷ lệ loãng xương tăng có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh, 
kiểm soát HbA1c tốt và chấp nhận được [8]. 
Sau khi phân tích trên trên mô hình hồi quy đa 
biến logistic NC cho kết quả thu được là chỉ có 
thời gian mắc bệnh là yếu tố nguy cơ độc lập 
với tỷ lệ loãng xương ở bênh nhân ĐTĐ típ 2 ở 
vị trí đo cột sống thắt lưng và cổ xương đùi có 
ý nghĩa thống kê. 
4.3. Hạn chế của đề tài 
Vì tiến hành trong thời gian ngắn (9 tháng) 
và mối quan tâm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 về 
loãng xương chưa nhiều nên mẫu nghiên cứu 
còn thấp. 
5. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2 là 45,7% 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
71 
Có mối liên quan giữa tỷ lệ loãng xương 
với tuổi, thời gian mắc bệnh đái tháo đường 
và tình trạng mãn kinh ở bệnh nhân nữ. Chưa 
có mối liên quan giữa tỷ lệ loãng xương với 
BMI, glucose máu đói, HbA1c, suy thận. 
Trong mô hình hồi quy logistic, thời gian 
mắc bệnh là yếu tố liên quan độc lập với tình 
trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2017), "Hướng dẫn chẩn đoán 
và điều trị đái tháo đường type 2". 
2. Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông. (2010). 
Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng kỹ 
thuật hấp phụ năng lượng tia X kép. Y 
học Việt Nam, 25 - 28. 
3. Hội loãng xương Thành phố Hồ Chí 
Minh (2014), Loãng xương và những 
con số thực tế thông tin từ hiệp hội loãng 
xương thế giới, Loãng xương, các bệnh 
liên quan và phòng chống loãng xương, 
Hội nghị khoa học thường niên Hội 
loãng xương Thành phố Hồ Chí Minh 
lần thứ VIII, 103-126. 
4. Lê Thị Huệ và cs. (2014). Khảo sát tình 
trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi 
điều trị tai Khoa Nội Cơ Xương Khớp. 
Nghiên cứu y học, 18. 
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Loãng 
xương nguyên phát, Bệnh học Cơ Xương 
Khớp, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 272-
283. 
6. Nguyễn Thị Phương Thùy (2012), 
Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi, 
Đại học Y Dược Hà Nội. 
7. Lê Thanh Toàn và cs (2012), "Nghiên 
cứu mật độ xương bằng phương pháp 
dexa ở bệnh nhân đái tháo đường tại 
bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học TP. 
Hồ Chí Minh, Tập 16, tr. 348-353. 
8. Ngô Thị Thu Trang và cs. (2012). 
Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng 
xương bằng phương pháp hấp thụ năng 
lượng kép (DEXA) ở bệnh nhân nữ đái 
tháo đường type II. Tạp chí y dược học 
quân sự số 2. 
9. Nguyễn Nguyên Trang và Nguyễn Hải 
Thủy (2010). Khảo sát mật độ xương ở 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tạp chí 
Nội khoa, 3, 301 - 312. 
10. American Diabetes Association (2019), 
"Summary of Revisions: Standards of 
Medical Care in Diabetes-2019", 
Diabetes Care, 42(Suppl 1), S4-S6. 
11. Consultation W. H. O. Expert (2004), 
"Appropriate body-mass index for Asian 
populations and its implications for 
policy and intervention strategies", 
Lancet, 363(9403), 157-163. 
12. Federation International Diabetes (2017), 
IDF Diabetes Atlas. 
13. Sharma B et al (2017), "Osteoporosis in 
Otherwise Healthy Patients with Type 2 
Diabetes: A Prospective Gender Based 
Comparative Study", Indian J 
Endocrinol Metab, 21(4), p. 535-539. 
14. Si Y, el al. (2019), "Prevalence of 
Osteoporosis in Patients with Type 2 
Diabetes Mellitus in the Chinese 
Mainland: A Systematic Review and 
Meta-Analysis", Iran J Public Health, 
48(7), 1203-1214. 
15. Wongdee K, Charoenphandhu N (2011), 
"Osteoporosis in diabetes mellitus: 
Possible cellular and molecular 
mechanisms", World J Diabetes, 2(3), 
41-48. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ty_le_loang_xuong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den.pdf