Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là

mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người. Theo điều tra của Hội tim mạch học

Việt Nam, năm 2016, khoảng 48% người Việt Nam mắc bệnh THA. Đáng lo ngại, THA

là bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trên

Thế giới tử vong mỗi năm.

Tương tác thuốc (TTT) là nguyên nhân gây nên tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể trên

thế giới. Tỷ lệ các phản ứng có hại khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân.

Với các thuốc THA, các TTT bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến việc kiểm soát huyết áp

của bệnh nhân. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên

bệnh nhân THA khá cao.

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019

Nghiên cứu tương tác thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 209 
NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ 
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH 
BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG NĂM 2019 
 Lê Thị Thủy, Nguyễn Đại Ngân, 
 Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn T Hồng Vân 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là 
mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người. Theo điều tra của Hội tim mạch học 
Việt Nam, năm 2016, khoảng 48% người Việt Nam mắc bệnh THA. Đáng lo ngại, THA 
là bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trên 
Thế giới tử vong mỗi năm. 
 Tương tác thuốc (TTT) là nguyên nhân gây nên tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể trên 
thế giới. Tỷ lệ các phản ứng có hại khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. 
Với các thuốc THA, các TTT bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến việc kiểm soát huyết áp 
của bệnh nhân. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên 
bệnh nhân THA khá cao. 
 Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tương tác 
thuốc bất lợi trong điều trị tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Khu vực 
tỉnh An Giang năm 2019” với các mục tiêu sau: 
 1. Nghiên cứu tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện 
Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2019. 
 2. Xác định các cặp TTT bất lợi thường gặp. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú của Khoa khám bệnh Bệnh 
viện ĐKKV tỉnh An Giang 8/2019. 
 - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đơn thuốc ngoại trú điều trị bệnh THA có thẻ BHYT. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc phòng khám YHCT, đơn thuốc không có thẻ 
BHYT. 
 - Cỡ mẫu: Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Vân tỷ lệ 
tương tác thuốc bất lợi là 30.6% [7]. 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu [6] 
2
2
2/
**
d
qpZ
n
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 210 
 Trong đó: 
 + n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu 
 + 
2/ 
Z : Hệ số tin cậy, ngưỡng tin cậy 95% (α=0.05) thì Z=1.96 
 + p: Tỷ lệ mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tôi dự kiến lấy p = 0,306. 
 + q = 1–p = 0,694 
 + d: Độ chính xác mong muốn. Dự kiến d=0.05 (mong muốn kết quả đạt được sai 
khác so với kết quả thật không quá 5%). 
 - Thay các thông số vào công thức tính được n = 326.32. 
 - Như vậy số bệnh nhân cần nghiên cứu tối thiểu là 326 bệnh nhân. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. 
 - Xử lý và phân tích số liệu: Thống kê và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. 
 - Tra cứu tương tác thuốc trên trang web: https://www.drugs.com 
 - Các biến số: 
+ Tuổi 
+ Giới tính 
+ Số lượng thuốc/đơn 
+ Bệnh đi kèm 
+ Nhóm thuốc trị bệnh tăng huyết áp 
+ Tương tác thuốc 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
 3.1. Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị THA tại khoa khám bệnh 
Khảo sát các đặc tính của đơn thuốc về giới tính, tuổi và thuốc sử dụng. 
 3.1.1. Giới tính 
 Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc theo giới tính 
Giới tính Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) 
Nam 174 53.4 
Nữ 152 46.6 
Tổng cộng 326 100 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 211 
 Nhận xét: 
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam với 174 đơn thuốc chiếm tỉ lệ 
53.4% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ với 152 đơn thuốc chiếm 46.6%. 
 3.1.2. Tuổi 
 Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc theo tuổi 
Nhóm tuổi Số đơn thuốc Tỷ lệ (%) 
<60 138 42.3 
≥60 188 57.7 
Tổng cộng 326 100 
 Nhận xét: 
 Căn cứ vào 326 đơn thuốc, thống kê theo tuổi. Bệnh nhân được phân chia theo 
2 nhóm tuổi: < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi, trong đó nhỏ tuổi nhất là 31 tuổi, lớn nhất 98 tuổi, số 
tuổi trung bình của các bệnh nhân: 64.98. 
 Tỷ lệ bệnh nhân khám bệnh THA độ tuổi từ 60 trở lên chiếm 57.7 % cao hơn 
độ tuổi < 60 chiếm tỷ lệ 42.3%. 
 3.1.3. Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc 
 Bảng 3.3. Phân bố số lượng thuốc trong một đơn thuốc 
Số thuốc trong một đơn Số lượng đơn Tỷ lệ (%) 
≤2 9 2.8 
>2-4 87 26.7 
>4-7 214 65.6 
>7 16 4.9 
Tổng cộng 326 100 
 Nhận xét: 
 - Số thuốc thấp nhất trên đơn: 1 
 - Số thuốc cao nhất trên đơn: 9 
 - Số thuốc trung bình của các đơn: 5.25 
 - Số thuốc trên đơn > 4-7 chiếm tỷ lệ cao nhất 65.6%, Số thuốc trên đơn ≤ 2 
chiếm tỷ lệ 2.8%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 212 
 3.1.4. Tỷ lệ nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được sử dụng 
 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhóm thuốc huyết áp được sử dụng 
Nhóm thuốc huyết áp Số lượt kê Tỷ lệ (%) 
Nhóm thuốc ức chế beta 92 28.2 
Nhóm thuốc ức chế men chuyển 108 33.1 
Nhóm thuốc ức chế thụ thể 144 44.2 
Nhóm thuốc chẹn kệnh calci 133 40.8 
Nhóm thuốc lợi tiểu 24 7.4 
Tổng đơn thuốc: 326 
 Nhận xét: Nhóm thuốc ức chế thụ thể được kê nhiều nhất (44.2%), kế đến nhóm 
thuốc chẹn kênh calci (40.8%), nhóm thuốc ức chế men chuyển (33.1%), thấp nhất là 
nhóm thuốc lợi tiểu (7.4%). 
 3.2. Xác định các cặp tương tác thuốc (TTT) thường gặp trên trang web: 
drug.com 
 3.2.1. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc 
 Số tương tác thuốc trung bình trên đơn = Tổng số TTT/số đơn có TTT 
 Bảng 3.5. Tỷ lệ đơn thuốc có Tương Tác 
Phân loại đơn Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Có TTT 145 44.5 
Không có TTT 181 55.5 
Tổng cộng 326 100 
 Nhận xét: 
 Trong 326 đơn thuốc ngoại trú xác định được 145 đơn có tương tác (một 
đơn thuốc có thể có nhiều hơn một cặp tương tác) chiếm 44.5%. Kết quả này bao gồm tất 
cả các tương tác bất lợi có thể xảy ra giữa các thuốc điều trị THA và các thuốc điều trị các 
bệnh lý đi kèm; đơn không có tương tác 181 đơn chiếm 55.5%. 
 3.2.2. Tỷ lệ các cặp TTT thường gặp 
 Bảng 3.6. Tỷ lệ các mức độ TTT 
Mức độ tương tác Số lượng Tỷ lệ (%) 
Nghiêm trọng 18 8.49 
Vừa phải 177 83.49 
Nhẹ 17 8.02 
Tổng cộng 212 100 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 213 
 Nhận xét: 
 Trong 145 đơn thuốc có tương tác xác định được 212 cặp tương tác thuốc, trong 
đó cặp tương tác vừa phải gặp nhiều nhất có 177 cặp (83.49%), mức độ nhẹ có 17 cặp 
(8.02%), tương tác nghiêm trọng có 18 cặp (8.49%). 
 Bảng 3.7. Tác động của các cặp TTT nghiêm trọng: 
Cặp TTT 
Số lượt 
xuất hiện 
Tác động 
Amlodipin, Simvastatin 5 
Dùng đồng thời với Amlodipin có thể làm tăng 
đáng kể nồng độ Simvastatin trong huyết tương 
và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, axit 
simvastatin và làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ do 
statin. Liều dùng Simvastatin không được vượt 
quá 20 mg mỗi ngày khi sử dụng kết hợp với 
Amlodipin. 
Fluvastatin, Pravastatin, và Rosuvastatin có lẽ là 
những lựa chọn thay thế an toàn hơn ở những 
bệnh nhân dùng Amlodipine, vì chúng không 
được chuyển hóa bởi CYP450 3A4. 
 Spironolactone, losartan 
2 
Có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đe dọa 
tính mạng và gây tử vong đã được báo cáo xảy ra 
trong vòng vài ngày đến vài tuần sau khi sử dụng 
hai thuốc kết hợp ở những bệnh nhân có các yếu 
tố nguy cơ như suy thận, tiểu đường, tuổi già, 
suy tim nặng hoặc xấu đi, mất nước. Nếu 
Spironolactone được kê đơn sử dụng kết hợp, 
một số nhà nghiên cứu khuyến cáo liều của nó 
không vượt quá 25 mg/ ngày ở những bệnh nhân 
có nguy cơ cao. 
Spironolactone, 
perindopril 
2 
Spironolactone, enalapril 1 
Allopurinol, lisinopril 1 
Có liên quan đến nguy cơ phản ứng quá mẫn 
nghiêm trọng, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt 
và nhiễm trùng nghiêm trọng, Nên thận trọng 
nếu Allopurinol được kê đơn kết hợp với thuốc 
ức chế men chuyển, đặc biệt ở người già và bệnh 
nhân suy thận 
Allopurinol, perindopril 2 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 214 
Clopidogrel, esomeprazole 2 
Dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton 
(Esomeprazole, Rabeprazole, Omeprazole) có 
thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim mạch của 
Clopidogrel. Nếu cần có PPI, Dexlansoprazole, 
Lansoprazole hoặc Pantoprazole có thể là lựa 
chọn thay thế an toàn hơn. Mặt khác, thuốc đối 
kháng thụ thể H2 hoặc thuốc kháng axit nên 
được kê đơn bất cứ khi nào có thể. 
Clopidogrel, rabeprazole 2 
Clopidogrel, omeprazole 1 
 Bảng 3.8. Tác động của các cặp TTT xuất hiện nhiều: 
Cặp TTT 
Mức 
độ 
Số lượt 
xuất hiện 
Tác động 
Atorvastatin, pantoprazole 
Vừa 
phải 
23 
Có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin 
trong huyết tương và nguy cơ mắc 
bệnh cơ 
Amlodipine, bisoprolol 
Vừa 
phải 
10 
Có thể làm giảm nhịp tim, dẫn truyền 
nhĩ thất và co bóp cơ tim, đặc biệt ở 
những bệnh nhân có bất thường về tâm 
thất hoặc dẫn truyền. 
Calcium carbonate, 
bisoprolol 
Vừa 
phải 
8 
Có thể làm giảm sinh khả dụng đường 
uống của Bisoprolol. Sử dụng hai 
thuốc ít nhất 2 giờ 
Losartan, celecoxib 
Vừa 
phải 
7 
Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp 
của losartan 
 3.3. Mối liên quan giữa số lượng thuốc trên đơn và tương tác thuốc 
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa số lượng thuốc và TTT 
SL thuốc 
trong đơn 
Có (TTT) Không có TTT Tổng cộng 
≤3 7 (2.1%) 36 (11.0%) 43 (13.2%) 
>3 138 (42.3%) 145 (44.5%) 283 (86.8%) 
Tổng cộng 44.5 (47.9%) 55.5 (52.1%) 326 (100%) 
 = 15.950, p<0.001 
 Nhận xét: 
 Số lượng thuốc > 3 có tỷ lệ TTT (42.3%) cao hơn số lượng thuốc ≤ 3 có tỷ lệ 
TTT (2.1%). Số lượng thuốc liên quan đến tỷ lệ TTT có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Cho 
thấy, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ tương tác xảy ra càng cao, do đó tỷ 
lệ TTT cũng tăng theo. 
2

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 215 
 3.4. Mối liên quan giữa tuổi và TTT 
 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tuổi và TTT 
Tuổi Có TTT Không có TTT Tổng cộng 
<60 55 (16.9%) 83 (25.5%) 138 (42.3%) 
≥60 90 (27.6%) 98 (30.1%) 188 (57.7%) 
Tổng cộng 181 (55.5%) 145 (44.5%) 326 (100%) 
( = 2.071, p=0.150 
 Nhận xét: 
 Nhóm tuổi ≥ 60 có tỷ lệ TTT (27.6%) cao hơn nhóm tuổi < 60 là (16.9%). Nhóm 
tuổi và tỷ lệ TTT không liên quan nhau, không ý nghĩa thống kê (p >0.05). 
 3.5. Mối liên quan giữa nhóm bệnh đi kèm và TTT 
 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm bệnh đi kèm và TTT 
Nhóm bệnh đi kèm 
Có (TTT) Không có 
TTT 
p 
Bệnh tuần hoàn Có 103 (31.6%) 104 (31.9%) 
6.402 0.011 
Không 42 (12,9%) 77 (22.6%) 
Bệnh thận mạn tính Có 6 (1.8%) 1 (0.3%) 
4.926 0.048 
Không 139 (42.6%) 180 (55.2%) 
Bệnh viêm gan 
Có 2 (0.6%) 5 (1.5%) 
0.733 0.468 
Không 143 (43.9%) 176 (54.0%) 
Bệnh nội tiết, dinh 
dưỡng, chuyển hóa 
Có 93 (28.5%) 79 (24.2%) 
13.563 0.001 
Không 52 (16.0%) 102 (31.3%) 
Bệnh hệ thần kinh Có 19 (5.8%) 17 (5.2%) 
1.129 0.288 
Không 126 (38.7%) 164 (50.3%) 
Bệnh rối loạn tiền 
đình 
Có 24 (7.4%) 23 (7.1%) 
0.964 0.326 
Không 121 (37.1%) 158 (48.5%) 
Bệnh hô hấp Có 12 (3.7%) 17 (5.2%) 
0.124 0.725 
Không 133 (40.8%) 164 (50.3%) 
Bệnh tiêu hóa Có 105 (32.2%) 126 (38.7%) 0.306 0.580 
2

2

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 216 
 Nhận xét: 
Bệnh tiêu hóa có tỷ lệ TTT cao nhất là 32.2%, kế đến là bệnh tuần hoàn có tỷ lệ 
tương tác thuốc là 31.6, bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa có tỷ lệ TTT là 28.5%. 
Nhóm bệnh đi kèm có liên quan đến tỷ lệ TTT là bệnh tuần hoàn, bệnh thận mạn tính, 
bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa có p<0.05 có ý nghĩa thống kê. 
III. KẾT LUẬN 
 Kết quả tương tác thuốc trên bệnh nhân cao huyết áp tại khoa khám bệnh, Bệnh viện 
ĐKKV tỉnh tháng 8/2019 với 326 đơn: 
 Phân bố số lượng thuốc trong một đơn thuốc 
 Số thuốc trong đơn > 4-7 chiếm tỷ lệ cao nhất 65.6%, Số thuốc trong đơn ≤ 2 chiếm 
tỷ lệ 2.8%. 
 Tỷ lệ nhóm thuốc huyết áp được sử dụng 
 Nhóm thuốc ức chế thụ thể được kê nhiều nhất (44.2%), kế đến nhóm thuốc chẹn 
kênh calci (40.8%). 
 Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc 
Tương tác thuốc khá cao chiếm 44.5% cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Tuyết 
Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Vân năm 2014 tỷ lệ TTT là 30,6%, đơn không có tương tác 
181 đơn chiếm 55.5%. 
 Tỷ lệ các mức độ TTT 
Tần suất TTT trong 145 đơn thuốc có tương tác, xác định được 212 cặp tương tác 
thuốc, trong đó cặp tương tác vừa phải gặp nhiều nhất có 177 cặp (83.49%), mức độ nhẹ 
có 17 cặp (8.02%), tương tác nghiêm trọng có 18 cặp (8.49%) cần giám sát/ can thiệp. 
 Mối liên quan giữa số lượng thuốc và TTT: 
Số lượng thuốc >3 có tỷ lệ TTT (42.3%) cao hơn số lượng thuốc ≤3 có tỷ lệ TTT 
(2.1%). Cho thấy, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ tương tác xảy ra càng 
cao, do đó tỷ lệ TTT cũng tăng theo (p< 0,001). 
 Mối liên quan giữa nhóm bệnh đi kèm và TTT 
Bệnh tuần hoàn có tỷ lệ tương tác thuốc là 31.6, bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển 
hóa có tỷ lệ TTT là 28.5%, bệnh thận mạn tính có tỷ lệ TTT là 1.8 là có p<0.05 có ý nghĩa 
thống kê. 
Không 40 (12.3%) 55 (16.9%) 
Bệnh của xương và 
sụn 
Có 50 (15.3%) 51 (15.6%) 1.497 
0.221 
Không 95 (29.1%) 130 (39.9%) 
Bệnh khác Có 23 (7.1%) 22 (6.7%) 
0.930 0.335 
Không 122 (37.4%) 
159 (48.8
%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 217 
IV. KIẾN NGHỊ 
 Với mục tiêu nâng cao tính hợp lý, an toàn, hiệu quả trong điều trị THA tại BVĐKKV 
tỉnh, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề sau: 
 Tổ chức các chuyên đề về TTT, giữa các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng nhằm phổ biến 
và cập nhật các kiến thức về TTT có thể xảy ra trong điều trị. 
 Từ danh mục thuốc của Bệnh viện xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong 
thực hành lâm sàng có thông qua ý kiến của hội đồng thuốc và điều trị. 
 Đẩy mạnh đánh giá tư vấn của dược sỹ lâm sàng trong giảm thiểu nguy cơ tương tác 
bất lợi trên thực hành lâm sàng. 
 Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi kê đơn thuốc có tương tác, cần theo dõi dấu hiệu lâm 
sàng hoặc thay thế thuốc nếu buộc phải kê đơn. 
 Tăng cường và duy trì hoạt động bình đơn thuốc nội, ngoại trú định kỳ mỗi tháng, cập 
nhật kịp thời thông tin thuốc, góp phần sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Phùng Thị Thanh Phượng (2015), "Khảo sát tương tác trong điều trị tăng huyết áp tại 
khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa Thoại Sơn năm 2015", kỷ yếu các đề tài nghiên cứu 
khoa học Bệnh viện đa khoa Thoại Sơn năm 2015. 
Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn “Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” ban hành kèm theo 
Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của bộ trưởng Bộ Y tế. 
Bộ Y tế (2013), "Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI" ban hành kèm thông tư số 
45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013. 
Bộ Y tế (2014), "Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm 
vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế" ban hành kèm thông tư số 40/TT-BYT ngày 
17/11/2014. 
https://www.drugs.com/. 
Bộ Y tế (2006), Hội nghị tổng kết công tác Hội đồng thuốc và điều trị; hoạt động theo dõi 
sự kháng thuốc cả vi khuẩn gây bệnh thường gặp 2005, tr.8. 
Trần Thị Tuyết Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Vân (2014), “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc 
và tương tác thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp tại phòng khám tim mạch bệnh viện đa 
khoa Thành phố Cần Thơ”, Y học Việt Nam tập 447- tháng 10 - Số 1 - 2016, tr 139-141. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tuong_tac_thuoc_bat_loi_trong_dieu_tri_tang_huyet.pdf