Nghiên cứu tổng quan quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy

Công tác phòng cháy, chữa cháy là những công việc nguy hiểm đi liền với mức độ rủi ro cao

đối với người lính cứu hỏa. Quần áo bảo hộ đảm bảo an toàn cho lính cứu hỏa trước tác động

của nhiệt, lửa, khói và các mối nguy hiểm khác trong đám cháy. Hiện nay, quần áo bảo vệ cho

nhân viên chữa cháy ở nước ta chủ yếu là nhập khẩu, có giá bán tương đối cao. Vì vậy, bước

đầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều kiện làm việc, diễn biến sinh lý của cơ thể người lính cứu

hỏa trong quá trình chữa cháy, vật liệu may, kiểu dáng, phương pháp đánh giá chất lượng, bảo

quản quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc thiết

kế quần áo vệ cho nhân viên chữa cháy và có thể triển khai sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam.

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tổng quan quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tổng quan quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy

Nghiên cứu tổng quan quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy
96
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN QUẦN ÁO BẢO VỆ
CHO NHÂN VIÊN CHỮA CHÁY
Lã Thị Ngọc Anh
Đại học Bách Khoa Hà Nội
I. MỞ ĐẦU
Quần áo là một trong những nhu cầucơ bản của con người và được coinhư một lớp da thứ hai để bảo vệ cơ
thể người khỏi những tác động của môi trường
xung quanh. Quần áo có thể mang lại sự thoải
mái tâm sinh lý cho người mặc về mặt thẩm mỹ
và cũng như thể hiện địa vị xã hội. Tuy nhiên, vai
trò chính của nó là rào cản giữa người mặc và
môi trường xung quanh nhằm bảo vệ cho cơ thể
người khỏi những tác động trực tiếp của môi
trường xung quanh như nhiệt độ, độ ẩm và các
yếu tố khác nữa mà vẫn đảm bảo cho con người
cảm thấy thoải mái về tâm sinh lý và vận động
[1].
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nguy
cơ con người tiếp xúc ngày càng nhiều với các
mối nguy hiểm nghề nghiệp (hóa học, sinh học,
hạt nhân, cơ học và nhiệt). Ví dụ, công nhân
trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau như
dược phẩm, hóa dầu, phân bón, năng lượng hạt
nhân có thể tiếp xúc với các mối nguy hiểm như
hóa học, sinh học, hạt nhân còn lính cứu hỏa có
thể tiếp xúc với các mối nguy hiểm như ngọn
lửa, bức xạ nhiệt, bề mặt nóng, chất lỏng nóng
và hơi nước quá nhiệt. Để tránh khỏi các mối
nguy hiểm nghề nghiệp, quần áo bảo hộ chuyên
dụng đã hình thành, phát triển và được sử dụng
rộng rãi trong các ngành khác nhau.
Cháy xảy ra do sự đánh lửa của chập điện,
ma sát mà lại có sự kết hợp của các vật liệu dễ
cháy như gỗ, polyme, dầu, khí,W.thì cháy lại
càng lớn. Cháy có thể xảy ra trong không gian
thiên nhiên, trong các công trình kết cấu và trên
phương tiện giao thông [1,2]. Cháy đã tàn phá
tài sản, tính mạng con người. Công việc chính
của nhân viên chữa cháy là dập tắt đám cháy
không thể kiểm soát tại nguồn của nó. Ngoài ra,
họ cần giải cứu tài sản và nạn nhân khỏi nơi xảy
ra hỏa hoạn. Để hoàn thành các nhiệm vụ này,
nhân viên chữa cháy phải đối mặt với môi
trường nhiệt khắc nghiệt và không an toàn. Họ là
một trong các đối tượng cần phải sử dụng
những trang phục bảo hộ đặc biệt để thực hiện
công việc của mình.
Tóm tắt:
Công tác phòng cháy, chữa cháy là những công việc nguy hiểm đi liền với mức độ rủi ro cao
đối với người lính cứu hỏa. Quần áo bảo hộ đảm bảo an toàn cho lính cứu hỏa trước tác động
của nhiệt, lửa, khói và các mối nguy hiểm khác trong đám cháy. Hiện nay, quần áo bảo vệ cho
nhân viên chữa cháy ở nước ta chủ yếu là nhập khẩu, có giá bán tương đối cao. Vì vậy, bước
đầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều kiện làm việc, diễn biến sinh lý của cơ thể người lính cứu
hỏa trong quá trình chữa cháy, vật liệu may, kiểu dáng, phương pháp đánh giá chất lượng, bảo
quản quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc thiết
kế quần áo vệ cho nhân viên chữa cháy và có thể triển khai sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam.
97
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
Bên cạnh đó tình hình cháy nổ hiện nay ngày
càng xảy ra nhiều. Có những vụ cháy nổ đặc biệt
nghiêm trọng đã ảnh hưởng nhiều đến kinh tế và
an sinh xã hội. Vì vậy, nghiên cứu thiết kế quần
áo bảo hộ cho nhân viên chữa cháy đã và đang
được nhiều quốc gia quan tâm. Nghiên cứu tổng
quan về quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa
cháy là cần thiết, để từ đó đặt tiền đề cho việc
thiết kế loại quần áo này trong điều kiện Việt
Nam.
II. NGHIÊN CỨU QUẦN ÁO BẢO VỆ CHO
NHÂN VIÊN CHỮA CHÁY
* Đối tượng sử dụng
Người sử dụng quần áo bảo hộ lao động
phòng cháy chữa cháy là lính cứu hỏa đang
thực hiện nhiệm vụ chữa cháy hoặc diễn tập
phòng cháy chữa cháy. Trang phục của người
lính cứu hỏa có quần dài, áo jacket, mũ trùm kín
đầu và cổ, găng tay, ủng, bình thở cá nhân và hệ
thống thiết bị cảnh báo an toàn. Thoạt nhìn
tưởng chừng bộ trang phục đơn giản, nhưng để
chiến đấu với ngọn lửa hung tàn, nhiệt độ lên tới
10000C trang phục cần phải bảo vệ tính mạng
cho lính cứu hỏa an toàn trước tác động của
nhiệt, lửa, khói và các mối nguy hiểm khác trong
đám cháy. Bên cạnh đó trang phục phải đảm bảo
cho người mặc cảm thấy thoải mái, di chuyển tốt
trong mọi tư thế, tình huống khi làm nhiệm vụ.
* Điều kiện làm việc
Nhân viên chữa cháy làm việc trong điều kiện
khí hậu khắc nghiệt như nhiệt độ đám cháy
khoảng 400- 8000C[1-4]. Ngoài yếu tố nhiệt độ
rất cao còn có hàng loạt các yếu tố nguy hiểm
khác như ngọn lửa trực tiếp, than hồng, các vật
rơi từ trên cao xuống, sụp đổ tầng nhà, ẩm ướt,
trơn trượt, chật chội, bẩn thỉu, khói mù, bụi bặm
dày đặc, thậm chí còn có hóa chất độc hại và
thiếu oxy.
Nhiệm vụ của nhân viên chữa cháy là dập lửa
và tìm kiếm cứu nạn, các hoạt động của họ như
một gánh nặng thể chất. Các chiến sĩ chữa cháy
thường phải hoạt động các cơ bắp của toàn
thân. Không những thế họ còn phải bền bỉ và
dẻo dai ở môi trường khắc nghiệt như vậy trong
thời gian khá dài. Phần thân mình thường là các
động tác điển hình như vặn mình, giơ tay, giang
tay với, mang vác các vật dụng như ống nước,
dây, bình oxi, nạn nhânW Phần chân thực hiện
các động tác nhằm di chuyển nhanh như chạy
sải bước rộng trung bình 60 cm và cần di chuyển
trong địa hình khó khăn và luồn lách qua những
đám cháy, leo tường, trèo, nhảy cao qua
chướng ngại vật cháy, quỳ khi phun nướcW.
Để xác định các yêu cầu chỉ tiêu về chịu
nhiệt, chịu lửa, các tính chất cơ lý của vật liệu
may,... tiêu chuẩn TCVN 12366 [5] đã xây dựng
hai mức thử nghiệm điều kiện làm việc của nhân
viên chữa cháy (Bảng 1).
* Diễn biến sinh lý của cơ thể người trong
quá trình chữa cháy
Khi làm việc ở môi trường không khí nhiệt độ
cao trong thời gian dài, cơ thể người diễn ra rối
loạn trao đổi chất; rối loạn điều hòa thân nhiệt,
mất cân bằng nước và điện giải. Quá trình cháy
phát ra các tia bức xạ nhiệt ảnh hưởng trực tiếp
đến mắt của lính cứu hỏa, ảnh hưởng đến hệ
thần kinh trung ương. Mặt khác do mang vác
thêm các thiết bị thở cá nhân và thiết bị chữa
cháy nên thường làm mất thăng bằng về mặt cơ
học và làm giảm hiệu quả của chuyển động đặc
biệt là ở các tư thế bò trườn, leo trèo. Khi đó, các
cơ, xương và ổ khớp sẽ rơi vào tình huống như
sau: một là không ổn định “bập bênh” hai là bị bó
buộc làm cho cơ thể cảm thấy nhanh chóng mệt
mỏi.
* Yêu cầu đối với quần áo bảo hộ cứu hỏa
Quần áo bảo hộ cứu hỏa cần duy trì trạng
thái thoải mái về nhiệt và ẩm (kháng nhiệt,
ĈLӅu kiӋn thӱ Mӭc 1 Mӭc 2
NhiӋW ÿӝ 180 ± 50C 260 ± 50C
MұW ÿӝ thông 
Oѭӧng nhiӋt
10kW/m2 20kW/m2
Bảng 1. Điều kiện môi trường làm việc
98
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
thoáng khí, thẩm thấu hơi nước nhưng lại chống
thấm nước từ bên ngoài) và cảm thấy dễ chịu
khi da tiếp xúc trực tiếp với quần áo (mềm,
không có cảm giác ngứa...). Trong quá trình sử
dụng quần áo cho phép cơ thể chuyển động tự
do không cảm thấy vướng víu trên toàn bộ bề
mặt của cơ thể người nhưng phải đảm bảo kín
cho phần cổ, cổ tay, cổ chân để ngăn chặn sự
xâm nhập của nước cũng như những mảnh vụn
của đám cháy. Khối lượng của loại quần áo phải
nhẹ, đảm bảo cho người sử dụng thuận tiện, linh
hoạt. Trang phục có hình dáng ổn định trong quá
trình sử dụng: không co, không nhăn, độ bền
nhiệt cao và dễ dàng vệ sinh. Một số yêu cầu
của quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy
được trình bày trong bảng 2.
TT Tính chҩW WtQK QăQJ ĈLӅu kiӋn thӱ mӭc 1 ĈLӅu kiӋn thӱ mӭc 2
1 Ĉӝ chӏu lӱa (TCVN 7205, 
ISO 15025) 
Không bӕc cháy và có mҧnh
vөn nóng chҧy; không tҥo
thành lӛ, thӡi gian sau cháy 
” V
Không bӕc cháy và có mҧnh
vөn nóng chҧy; thӡi gian sau 
cháy ” V chiӅu dài than 
hóa < 100mm 
2 Ĉӝ chӏu nhiӋt (TCVN 7206, 
ISO 17493) 
Không nóng chҧy, nhӓ giӑt,
tách rӡi hoһc bӕF FKi\  ÿӝ
co ” 
Không nóng chҧy, nhӓ giӑt,
tách rӡi hoһc bӕF FKi\  ÿӝ
co ” 
3 NhiӋt chuyӇn thành lӱa
(TCVN 6877, ISO 9151) 
HTI24• +7,24-HTI12• HTI24• +7,24-HTI12•
4 NhiӋt chuyӇn thành bӭc xҥ
(TCVN 6878, ISO 6942) 
RHTI24• 5+7,24-RHTI12•  RHTI24• 5+7,24-RHTI12• 
5 Ĉӝ bӅQ Gѭ VDX NKL SKѫL Eӭc
xҥ (TCVN 6878, ISO 6942) 
• 1 • 1
6 Ĉӝ bӅn kéo lӟp ngoài ( ISO 
13934-1) 
• 1 • 800N 
7 Ĉӝ bӅn xé lӟp ngoài (ISO 
13937-2) 
• 1 • 1
8 Ĉӝ bӅQ ÿѭӡng may (ISO 
13935) 
• 1 • 1
9 Ĉӝ bӅn vӟi chҩt dӉ ED\ KѫL
(ISO 11092) 
” P2Pa/W ” P2Pa/W 
10 Ĉӝ әQ ÿӏQK NtFK WKѭӟc
(TCVN 8041, ISO 5077) 
ÿӝ co ”  ÿӝ co ” 
Bảng 2. Yêu cầu đối với quần áo bảo hộ cho nhân viên chữa cháy [5]
Hình 1. Mô phỏng yêu cầu đối với quần áo bảo
hộ cho nhân viên chữa cháy
99
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
hoặc xơ sợi tổng hợp đã tạo ra sợi chống cháy.
Cấu trúc hóa học của các sợi chống cháy có thể
là aramid, poly (aramid-imide), polyimide, poly-
benzimidazole, polybenzoxazoles, polypheny-
lene sulphide, polyetheretherketones, polyether
imide, polyacrylate, semi-carbon, thủy tinh và
gốm sao cho chúng không dễ dàng tan chảy
hoặc bắt lửa [3], [4]. Các vải chống cháy dệt từ
sợi xử lý hóa học được sử dụng cho quần áo
bảo hộ cho nhân viên chữa cháy làm việc trong
điều kiện cháy ngoài trời hoặc trên các phương
tiện giao thông. Vải được dệt từ sợi chống cháy
chuyên dụng được sử dụng sản xuất quần áo
bảo hộ cứu hỏa cho cháy trong các tòa nhà. Một
trong số đó là sợi thủy tinh tráng nhôm. Vải được
dệt từ sợi thủy tinh tráng nhôm có khả năng
chống cách điện, ngăn bức xạ nhiệt, chống ăn
mòn, chống hóa chất, chống dầu, dễ lau chùi,
không thấm nước. Bề mặt vải sần chịu được
*Vật liệu may quần áo bảo hộ cứu hỏa
Quần áo bảo hộ cứu hỏa có nhiều lớp
nhưng thường có 3 lớp được trình bày như sơ
đồ Hình 2.
Lớp bên ngoài là lớp chống cháy, chống hóa
chất và cản nhiệt tốt nhất. Lớp thứ 2 là lớp rào
cản không cho nước và hơi nước từ môi trường
bên ngoài có thể xâm nhập vào bên trong của
quần áo và cũng là lớp hỗ trợ cách nhiệt cùng
với lớp ngoài. Lớp lót bên trong nhằm bảo vệ
cho lớp vật liệu thứ hai và cũng đảm bảo cho cơ
thể người cảm thấy tiện nghi về thoáng khí và
thoát mồ hôi.
Lớp vỏ bên ngoài có thể kháng lửa và sẽ chịu
được nhiệt độ lên tới 10000C trong khoảng năm
phút, được dệt từ sợi chống cháy. Quá trình xử
lý hóa học hoặc biến tính các xơ sợi tự nhiên
Hình 2. Sơ đồ kết cấu các lớp vật liệu của quần áo bảo hộ cho nhân viên chữa cháy
Hình 3. Cấu trúc hóa học của sợi aramid [3]
100
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
nhiệt độ lên tới 10000C. Nhờ kỹ thuật mới mà
người ta còn có thể tráng phủ một lớp nhôm rất
mỏng trên bề mặt vải để tăng khả năng chịu lửa,
chống hóa chất mà vẫn đảm bảo cho quần áo
mềm và nhẹ. Vải này có cường độ chống kéo
căng lớn hơn 3000N, cường độ chống xé rách
lớn hơn 1000g/cm2 có khả năng làm giảm 90%
sức nóng từ ngọn lửa hoặc nguồn gây cháy [5].
Loại vải làm từ sợi Nomex chống cháy có khả
năng chịu nhiệt độ từ 500-7000C và ngọn lửa
trần trong thời gian 2-6s. Không bị nóng chảy
trong thời gian ngắn. Vải có thành phần chính
93% sợi Nomex và 5% sợi Kevlar và 2% P-140
(chống tĩnh điện). Rất bền, nhẹ và thoáng khí
đáp ứng tiêu chuẩn an toàn Mỹ và Châu Âu
(NFPA 2112 & EN 531) [3], [4].
Vải Kanox là sự pha trộn của các thành phần
sợi Aramid, Polyamid và sợi chống cháy có độ
bền cao. Độ bền nhiệt cao hơn hẳn vải Nomex,
kháng cháy, cách nhiệt, chịu nhiệt từ 800 –
12000C. Vải không tan chảy, không bốc cháy
hoặc nhỏ giọt khi tiếp xúc với lửa, có khả năng
giữ cho nhiệt độ ở mặt bên trong của vải tương
đối thấp làm cho người mặc cảm thấy thoải
mái.Vải chống cháy Kanox bền màu không chứa
các chất phụ gia hóa học hay amiăng, không gây
ra bất kỳ triệu chứng dị ứng trên da và thân thiện
với môi trường [4].
* Kiểu dáng quần áo bảo vệ cho nhân viên
chữa cháy
Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy
truyền thống là kiểu áo jacket dài và quần dài.
Guowen Song [1] nghiên cứu về quần áo cứu
hỏa và đưa ra kết quả nên có phần giao nhau
khoảng 30cm giữa áo dài và quần (để ngăn chặn
sự thâm nhập của nhiệt). Do đó, khi thiết kế phần
dưới của áo ngắn đi bao nhiêu thì cần phải bù
vào phần cạp của quần tăng lên bấy nhiêu. Từ đó
đã có những sáng kiến là thiết kế phần áo ngắn
hơn và chiếc quần yếm để tăng độ an toàn và
quá trình di chuyển của lính cứu hỏa được thuận
tiện hơn. Hiện nay, quần áo bảo vệ cho nhân viên
chữa cháy kiểu áo liền quần được sử dụng nhiều
bởi lẽ nó vừa gọn vừa tạo ra một vùng vi khí hậu
giữa cơ thể người và quần áo độc lập với môi
trường bên ngoài đồng thời tiết kiệm được rất
nhiều nguyên phụ liệu thiết kế và gia công quần
áo bảo hộ cứu hỏa. Các thao tác của nhân viên
chữa cháy cần nhanh, dứt khoát do đó áo bảo hộ
có độ rộng hợp lý với cơ thể người mặc, đặc biệt
đường vòng nách áo và đũng quần rộng hơn so
với thiết kế thông thường, độ rộng ống quần đảm
bảo cử động ngồi, quỳ thoải mái. Loại áo liền
quần có kích thước chiều dài đũng quần và chiều
dài toàn bộ quần áo là rất quan trọng để người
lính không cảm thấy bị cọ sát hoặc vướng ở phần
đũng quần hay bị ngắn ở ống quần. Quần áo bảo
vệ cho nhân viên chữa cháy hiện nay sẽ có
những miếng đệm ở đầu gối, khuỷu tay để chống
chầy sước các vị trí tiếp xúc của cơ thể người với
các bề mặt trong quá trình leo trèo, bò, trườn [1].
Tại các vị trí ống tay và ống quần sẽ có những
phần vật liệu dự trữ. Nó sẽ tở ra và che chắn
phần cơ thể người có thể bị lộ ra môi trường
đang cháy khi thực hiện các động tác vươn tay
trèo, bám tường leo lên. Các băng phản quang
được may tại các vị trí gần gấu quần, gấu tay
ngang vai để dễ nhận biết ra người lính cứu hỏa
trong bóng tối. Vị trí của các băng phản quan này
trên quần áo của nhân viên chữa cháy cũng đã
được qui định trong TCVN 12366: 2018 [5].
Hình 4. Một số kiểu quần áo bảo hộ cho nhân
viên chữa cháy [11]
101
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
Một số nghiên cứu cũng đã tách rời phần lớp
lót riêng của quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa
cháy vì những lý do như sau: cho phép tháo rời
lớp lót ra khi diễn tập phòng cháy chữa cháy,
trong quá trình sử dụng thì có thể tách lớp lót
riêng ra để mang lớp vỏ bên ngoài đi làm vệ sinh,
bảo dưỡng hoặc sửa chữa sau mỗi lần sử dụng.
Chiều dày lớp vi khí hậu (VKH) là khoảng cách
giữa bề mặt da và mặt trong của quần áo (Hình 3).
Giả sử cơ thể người và quần áo là các đường
tròn đồng tâm, khi đó tính chiều dày lớp VKH
được xác định theo công thức:
Trong đó:
δ - chiều dày lớp vkh, mm
dQA - đường kính mặt bên trong quần áo, mm
dct - đường kính cơ thể, mm
Nhiều tác giả đã nghiên cứu chiều dày lớp vi
khí hậu này cho quần áo bảo vệ cho nhân viên
chữa cháy. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
nếu như chiều dày lớp vi khí hậu quá nhỏ hoặc
quá lớn thì hiệu quả cách nhiệt cũng như tiện
nghi đối với người sử dụng không cao. Đã xác
định được kích thước vi khí hậu trung bình ở
mức 6,35mm [7]. Một số vị trí mở của quần và
áo như là phần cổ, cửa tay, gấu quần thường
được đóng kín bằng khóa kéo, bo đai để ngăn
chặn hơi nóng, ngăn cản nhiệt từ bên ngoài có
thể xâm nhập vào vùng vi khí hậu này.
* Phương pháp đánh giá chất lượng quần
áo bảo hộ lính cứu hỏa
Khả năng chịu nhiệt, kháng lửa và đảm bảo
tiện nghi của quần áo bảo vệ cho nhân viên
chữa cháy sẽ được đánh giá khách quan trong
phòng thí nghiệm trên manikin nhiệt theo các
phương pháp tiêu chuẩn khác nhau như đã
được qui định trong [8], [9], [10]. Sau đó được
đánh giá chủ quan bằng cảm nhận lính cứu hỏa
thông qua bảng câu hỏi sau các hoạt động đi
trên máy chạy bộ trong phòng vi khí hậu ở hai
điều kiện môi trường ẩm ướt có nhiệt độ 340C
và môi trường có nhiệt độ 790C kèm bức xạ
nhiệt là 10kW/m2.
Hình 6. Đánh giá chủ quan quần áo bảo vệ
cho nhân viên chữa cháy trong phòng
thí nghiệm [3]
Hình 5. Cách tính chiӅu dày lӟp VKH 
giӳD Fѫ WKӇ và quҫn áo 
dct 
dQA
G
G = ݀ொ஺ െ ݀௖௧
2
(1)
* Bảo quản quần áo bảo vệ cho nhân viên
chữa cháy
Với chức năng bảo vệ sự an toàn và tính
mạng của lính cứu hỏa nên quần áo bảo vệ cho
nhân viên chữa cháy có một chế độ chăm sóc và
bảo dưỡng đặc biệt. Sau mỗi một lần thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy, quần áo bảo vệ cho nhân
viên chữa cháy cần được vệ sinh sạch sẽ và bôi
lại fluorocarbons trên lớp vải ngoài cùng để
tránh co rút và xử lý các chất bẩn như dầu, tro
bụi và chất lỏng bám trên bề mặt quần áo.
III. KẾT LUẬN
Bài báo bước đầu đã nghiên cứu tổng quan
về quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy.
Đã nghiên cứu điều kiện làm việc, diễn biến
sinh lý của cơ thể người lính cứu hỏa trong quá
trình chữa cháy, vật liệu may, kiểu dáng,
phương pháp đánh giá chất lượng và bảo quản
quần áo bảo hộ cho nhân viên chữa cháy.Vì
phải làm việc trong môi trường có nhiệt độ và
bức xạ nhiệt cao nên cấu trúc quần áo bảo vệ
cho nhân viên chữa cháy có nhiều lớp. Lớp
quan trọng nhất là lớp ngoài cùng có nhiệm vụ
kháng lửa và cản nhiệt. Vật liệu dùng cho lớp
này là loại vải Nomex, Kevlar, Kanox. Kiểu
dáng của quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa
cháy sẽ là dáng suông, kiểu áo liền quần được
sử dụng nhiều hơn cả. Phần cổ áo, cửa tay,
gấu quần thường được đóng kín bằng khóa
kéo, bo đai để ngăn chặn hơi nóng, ngăn cản
nhiệt, mảnh vụn từ bên ngoài có thể xâm nhập
vào vùng vi khí hậu giữa cơ thể người và quần
áo. Phần cửa tay và gấu quần có những phần
vật liệu dự phòng sẽ tự tở ra để che phủ phần
tay và chân của cơ thể người khi nhân viên
chữa cháy thực hiện các động tác leo trèo
vươn với (kéo dài phần thân người ra hơn ở
trạng thái bình thường). Sau mỗi lần sử dụng,
quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy cần
được vệ sinh sạch sẽ và bôi lại fluorocarbons.
Kết quả nghiên cứu tổng quan trên trên sẽ là cơ
sở cho việc thiết kế quần áo bảo vệ cho nhân
viên chữa cháy và có thể triển khai sản xuất
sản phẩm này ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Guowen Song, 2016, Thermal Protective
Clothing for firefighters, Lowa State University.
[2]. David Barr, Warren Gregson, Thomas Reilly,
2010, The thermal ergonomics of firefighting
revied, Applied Ergonomics 41 , 167-172.
[3]. https://fire-retardant-fabric.ready-online.com/
fire-retardant-fabric.html.
[4]. https://fire-retardant-fabric.ready-online.com/
flame-retardant-fabric.html.
[5]. TCVN 12366:2018, Phương tiện bảo vệ cá
nhân cho người chữa cháy - quần áo chống
nóng và chống cháy tại các công trình-Yêu cầu
kỹ thuật và phương pháp thử.
[6]. BS EN 469:2005, Protective clothing for fire-
fighter- Performance Requirements For
Protective Clothing For Firefighting.
[7]. Kim, I. Y., Lee, C., Li, P., Corner, B. D., &
Paquette, 2002, Investigation of air gaps
entrapped in protective clothing systems. Fire
and Materials, 26(3), 121–126
[8]. ISO 15384:2003, Protective clothing for fire-
fighters — Laboratory test methods and per-
formance requirements for wildland firefighting
clothing.
[9] .ISO 11613:2017, Protective clothing for fire-
fighter's who are engaged in support activities
associated with structural fire fighting -
Laboratory test methods and performance.
[10]. TCVN 7617:2007, Quần áo bảo vệ cho
nhân viên chữa cháy - Phương pháp thử trong
phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần
áo chữa cháy ngoài trời.
[11]. 
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
102

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tong_quan_quan_ao_bao_ve_cho_nhan_vien_chua_chay.pdf