Nghiên cứu tình trạng tổn thương tim mạch ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống bằng siêu âm doppler tim

Nghiên cứu đánh giá tình trạng tổn thƣơng tim mạch ở 148 bÖnh nh©n (BN) lupus ban đỏ hệ

thống (LBĐHT) và liên quan giữa tình trạng hoạt động của bệnh với tổn thƣơng tim mạc, đối chứng

với 32 ngƣời cùng độ tuổi và giới. Kết quả cho thấy: BN LBĐHT giảm nhẹ phân số tống máu EF so

với nhóm chứng (66,48  8,4% so với 68,6  7,7%), ngƣợc lại, bề dày vách liên thất (7,64  1,77 mm

so với 6,5 ± 1,2 mm, p < 0,001)="" và="" thành="" sau="" thất="" trái="" (7,58="" ="" 1,49="" mm="" so="" với="" 6,5="" ±="" 1,1="" mm,="" p=""><>

tăng rõ rệt. Nhóm bệnh có suy giảm chức năng tâm trƣơng thất trái với giảm vận tốc sóng E,

tăng vận tốc sóng A, tỷ lệ E/A của dòng chảy qua van hai lá giảm rõ rệt (1,3  0,44 so với 1,76 

0,74, p < 0,0001).="" hở="" van="" tim="" thƣờng="" gặp="" ở="" bn="" lbđht.="" 19,6%="" bn="" có="" tràn="" dịch="" màng="" tim="" mức="">

nhẹ. Tràn dịch màng tim và hở van động mạch chủ gặp nhiều ở BN thể hoạt động so với thể ổn định

(25,8% so với 9,3% và 15,0% so với 9,0%, p <>

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng tổn thương tim mạch ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống bằng siêu âm doppler tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng tổn thương tim mạch ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống bằng siêu âm doppler tim

Nghiên cứu tình trạng tổn thương tim mạch ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống bằng siêu âm doppler tim
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
1 
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG TỔN THƢƠNG TIM MẠCH 
Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG 
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM 
 Lê Thị Thuý Hải*; Nguyễn Thị Bạch Yến** 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đánh giá tình trạng tổn thƣơng tim mạch ở 148 bÖnh nh©n (BN) lupus ban đỏ hệ 
thống (LBĐHT) và liên quan giữa tình trạng hoạt động của bệnh với tổn thƣơng tim mạc, đối chứng 
với 32 ngƣời cùng độ tuổi và giới. Kết quả cho thấy: BN LBĐHT giảm nhẹ phân số tống máu EF so 
với nhóm chứng (66,48 8,4% so với 68,6 7,7%), ngƣợc lại, bề dày vách liên thất (7,64 1,77 mm 
so với 6,5 ± 1,2 mm, p < 0,001) và thành sau thất trái (7,58 1,49 mm so với 6,5 ± 1,1 mm, p < 0,001) 
tăng rõ rệt. Nhóm bệnh có suy giảm chức năng tâm trƣơng thất trái với giảm vận tốc sóng E, 
tăng vận tốc sóng A, tỷ lệ E/A của dòng chảy qua van hai lá giảm rõ rệt (1,3 0,44 so với 1,76 
0,74, p < 0,0001). Hở van tim thƣờng gặp ở BN LBĐHT. 19,6% BN có tràn dịch màng tim mức độ 
nhẹ. Tràn dịch màng tim và hở van động mạch chủ gặp nhiều ở BN thể hoạt động so với thể ổn định 
(25,8% so với 9,3% và 15,0% so với 9,0%, p < 0,05). 
* Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống; Tổn thƣơng tim mạch; Siêu âm Doppler tim. 
Cardiac involvement in systemic lupus erythematosus detected 
by echocardiography 
summary 
Cardiac involvement in patients with systemic lupus erythematosus (SLE) was assessed by full 
echocardiography and Doppler in 148 consecutive patients and 32 age- and sex-matched control 
subjects in a prospective study. The left ventricular ejection fraction was decreased in patients compared 
to control subjects (66.48 8.4% vs 68.6 7.7%, difference not significant), whereas interventricular 
septum (7.64 1.77 mm vs 6.5 ± 1.2 mm, p < 0.001), and posterior wall dimension (7.58 1.49 mm vs 
6.5 ± 1.1 mm, p < 0.001) were increased. Mitral valve Doppler E/A ratio (1.3 0.44 vs 1.76 0.74, 
p < 0.0001) were decreased. Pericardial effusion was detected in 29/148 patients, and valvular 
* Bệnh viện Bạch Mai 
** Viện Tim mạch Việt Nam 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Oanh Oanh 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
2 
regurgitation was frequent in the patients (aortic regurgitation 19/148; mitral regurgitation 62/148). 
Pericardial effusion and aortic regurgitation was more common in patients with active SLE - SLEDAI 
≥ 10 (25.8 vs 9.3% and 15.0 vs 9.0%, p < 0.05). This study demonstrates that pericardial effusion, 
valvular regurgitation and myocardial abnormalities are frequently present in patients with SLE. 
* Key words: Systemic lupus erythematosus; Echocardiography. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự 
miễn, phá huỷ các mô, hậu quả của lắng 
đọng các phức hợp miễn dịch, bổ thể và tự 
kháng thể. Bệnh có thể gây ra tổn thƣơng 
ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, 
trong đó tổn thƣơng tim mạch là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu gây biến 
chứng và tử vong. Nh÷ng nghiên cứu về 
giải phẫu bệnh đều cho thấy, tổn thƣơng 
tim mạch ở BN LBĐHT rất cao, có thể lên 
tới 70%. Tuy nhiên, tỷ lệ BN LBĐHT có biểu 
hiện lâm sàng rõ rệt tổn thƣơng tim mạch 
thƣờng không cao. Gần đây, với sự ra đời 
và phát triển của siêu âm tim 2D, siêu âm 
Doppler tim đã làm tăng khả năng phát 
hiện, sàng lọc tổn thƣơng tim mạch ở 
những BN LBĐHT, nhất là khi triệu chứng 
lâm sàng còn khá kín đáo. Nghiên cứu đƣợc 
tiến hành với mục tiêu: 
- Nghiên cứu tình trạng tổn thương tim 
mạch ở BN LBĐHT bằng siêu âm Doppler tim. 
- Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng 
hoạt động của bệnh với tổn thương tim 
mạch. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
148 BN đƣợc chẩn đoán LBĐHT (nhóm 
bệnh) và 32 ngƣời khỏe mạnh cùng giới và 
độ tuổi với nhóm bệnh, không có bệnh tim 
mạch, bệnh hệ thống hoặc các bệnh nội khoa 
ảnh hƣởng đến tim mạch (nhóm chứng). 
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện 
Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 06 - 
2006 đến 08 - 2009. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả. 
Chẩn đoán LBĐHT theo tiêu chuẩn của Hội 
Thấp học Mỹ (ARA - American Rheumatism 
Association) chẩn đoán về LBĐHT năm 1982: 
BN phải có ít nhất 4/11 tiªu chuẩn mà ARA 
đã đƣa ra. 
Phân loại giai đoạn bệnh: theo thang 
điểm SLEDAI (SLEDAI < 10: giai đoạn ổn 
định, SLEDAI ≥ 10: giai đoạn tiến triển). 
Thăm dò siêu âm Doppler tim tại Phòng 
Siêu âm tim, Viện Tim mạch, Bệnh viện 
Bạch Mai. Máy siêu âm Doppler màu 
ALOKA, có đủ chức năng: siêu âm TM, siêu 
âm 2D và Doppler (xung, Doppler liên tục và 
Doppler màu). 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
3 
Các thông số nghiên cứu: Dd: đƣờng 
kính thất trái cuối tâm trƣơng, Ds: đƣờng 
kính thất trái cuối tâm thu, EF: phân số tống 
máu thất trái (tính bằng công thức: EF = 
(Vd - Vs)/Vd x 100), vận tốc đỉnh của sóng 
E (VE), vận tốc đỉnh sóng A (VA) và tỷ lệ 
VE/VA của dòng chảy qua van hai lá (HL).. 
Đánh giá mức độ hở van HL và van động 
mạch chủ (ĐMC) (sử dụng siêu âm Doppler 
xung và Doppler màu), đánh giá mức tràn 
dịch màng ngoài tim (siêu âm TM và 2D). 
* Xử lý thống kê số liệu: theo thuật toán 
thống kê y học bằng phần mềm SPSS for 
Windows version 11.5 và Epi.info 6.04 của 
Tổ chức Y tế Thế giới. Các số liệu thống kê 
đƣợc trình bày dƣới dạng trung bình độ 
lệch chuẩn (X SD). Ngƣỡng có ý nghĩa 
thống kê với độ tin cậy 95%, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh và 
chứng. 
Bảng 1: 
ĐẶC ĐIỂM 
NHÓM BỆNH 
(n = 148)X SD 
NHÓM CHỨNG 
(n = 32)X SD 
p 
Tuổi (năm) 
30,5 12,27 
(11 - 71) 
34,2 12,4 
(8 - 50) 
> 0,05 
Giới (Nam/nữ) 
11/137 
(7,4%/92,6%) 
4/28 
12,5%/87,5% 
> 0,05 
Chiều cao (cm) 154,46 6,9 155,6 7,7 > 0,05 
Cân nặng (kg) 45,53 7,16 53,7 8,6 < 0,05 
Tần số tim 
(ck/phút) 
90,13 15,29 76,7 15,7 < 0,001 
Tuổi trung bình của BN 30,5 12,3, nữ 
chiếm chủ yếu (92,6%). Không khác biệt có 
ý nghĩa thống kê về tuổi và giới giữa nhóm 
bệnh và nhóm chứng (p > 0,05), nhƣng khác 
biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng và 
tần số tim giữa nhóm bệnh và nhóm chứng 
(p < 0,05 và p < 0,001). 
2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
của BN LBĐHT. 
Các dấu hiệu thƣờng gặp nhất là: đái 
máu (71,6%), protein niệu (51,6%), ban mới 
xuất hiện hoặc tái phát (52,7%), viêm khớp 
(51,4 %), đái mủ (50,2%), rụng tóc (42,6%), 
sốt (41,2%). Điểm SLEDAI trung bình của 
BN là 12,9 6,35. 
Về xét nghiệm miễn dịch: ANA dƣơng tính 
gặp 74,4% BN, DsNA dƣơng tính ở 44,2% 
BN. 
Tỷ lệ rối loạn lipid máu: 54,6% BN có 
tăng cholessterol, 58,3% tăng triglyceride, 
35,2% tăng LDL-C và 24,3% giảm HDL-C. 
3. Đặc điểm về tổn thƣơng tim mạch. 
* Đặc điểm về huyết áp: 
 Huyết áp tâm thu (HATT) trung bình của 
BN nghiên cứu là 119,2 14,5 mmHg và 
huyết áp tâm trƣơng (HATTr) trung bình là 
75,9 10,5 mmHg. 27 BN (19,2%) có tăng 
huyết áp (THA) (HATT ≥ 140 và/hoặc HATTr 
≥ 90 mmHg). 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
4 
* Đặc điểm tổn thương tim ở BN LBĐHT 
(trên siêu âm tim): 
Hở van HL: 62 BN (41,9%); hở van HL 
độ I: 59 BN (39,9%); hở van HL độ II hoặc III: 
3 BN (2,03%); hở van ĐMC: 19 BN (12,8%); 
hở van ĐMC độ I: 17 BN (11,5%); hở van 
ĐMC độ II hoặc III: 2 BN (1,35%); tràn dịch 
màng tim nhẹ: 29 BN (19,6%); suy chức 
năng tâm thu (EF < 50%): 2 BN (1,35%); 
tỷ lệ E/A < 1: 34 BN (23,0%). 
Bảng 2: Kết quả thăm dò siêu âm tim ở 148 BN LBĐHT. 
THễNG SỐ 
NHểM BỆNH 
(n = 148) 
NHểM CHỨNG 
(n = 32) 
p 
Nhĩ trái (mm) 28,00 3,97 26,96 2,70 > 0,05 
Động mạch chủ (mm) 27,2 2,9 26,96 2,40 > 0,05 
Dd (mm) 43,49 4,4 42,7 3,70 > 0,05 
Ds (mm) 27,68 4,03 26,2 4,00 > 0,05 
%D (%) 36,66 6,67 38,5 6,1 > 0,05 
Phân số tống máu (EF) (%) 66,48 8,4 68,6 7,7 > 0,05 
Đƣờng kính thất phải (mm) 20,64 3,2 19,9 2,4 > 0,05 
Bề dày vách liên thất (TTr) (mm) 7,64 1,77 6,5 1,2 < 0,001 
Bề dày TSTTr (TTr) (mm) 7,58 1,49 6,5 1,1 < 0,001 
Vận tốc đỉnh sóng E (cm/s) 0,758 0,196 0,86 0,25 < 0,05 
Vận tốc đỉnh sóng A (cm/s) 0,622 0,208 0,53 0,12 < 0,05 
E/A 1,3 0,44 1,76 0,74 < 0,0001 
- Chỉ số co ngắn cơ (%D) và phân số 
tống máu EF ở nhóm bệnh có xu hƣớng 
thấp hơn so với nhóm chứng, tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Bề 
dày vách liên thất cuối tâm trƣơng và bề 
dày thành sau thất trái cuối tâm trƣơng ở 
nhóm bệnh lớn hơn rõ rệt so với nhóm 
chứng (7,64 1,77 mm so với 6,5 1,2 mm 
và 7,58 1,49 mm so với 6,5 1,1 mm 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. 
- Nhóm bệnh có vận tốc đỉnh sóng E 
(0,758 0,196 m/s) thấp hơn so với nhóm 
chứng (0,86 0,25 m/s) có ý nghĩa (p < 
0,05), ngƣợc lại, vận tốc đỉnh sóng A của 
nhóm bệnh (0,622 0,208 m/s) cao hơn rõ 
rệt so với nhóm chứng (0,53 0,12 m/s, với 
p < 0,05 và tỷ lệ E/A ở nhóm bệnh thấp hơn 
có ý nghĩa so với nhóm chứng (1,3 0,44 
so với 1,76 0,74), p < 0,0001. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
5 
Bảng 3: Liên quan tổn thƣơng tim mạch và tình trạng hoạt động của bệnh LBĐHT (theo 
thang điểm SLEDAI). 
TỔN THƢƠNG TIM
SLEDAI < 10 (n = 54) SLEDAI ≥ 10 (n = 93) p 
n % n % 
Hở van HL 21 38,0 41 44,0 > 0,05 
Hở van HL độ I 20 37,0 39 41,9 
Hở van HL độ II hoặc III 1 1,85 2 2,2 
Hở van ĐMC 5 9,0 14 15,0 > 0,05 
Hở van ĐMC độ I 5 9,0 12 12,9 
Hở van ĐMC độ II hoặc III 0 0 2 2,2 
Tràn dịch màng tim mức độ nhẹ 5 9,3 24 25,8 < 0,02 
Suy chức năng tâm thu (EF < 50%) 0 0 2 2,2 
- Tỷ lệ hở van ĐMC ở nhóm LBĐHT thể hoạt động (Sledai ≥ 10) là 15%, cao hơn so với 
ở nhóm LBĐHT thể ổn định (9%) (Sledai < 10). Cả 2 BN hở van ĐMC vừa đều ở nhóm thể 
hoạt động. 
- Nhóm ổn định chỉ có 9,3% BN có tràn dịch màng tim, trong khi đó ở nhóm hoạt động 
có tới 25,8% BN có tràn dịch màng tim (sự khác biệt có ý nghĩa, p < 0,02). 
- Cả 2 BN có suy chức năng tâm thu thất trái (EF < 50%) đều ở nhóm LBĐHT thể hoạt 
động. 
BÀN LUẬN 
 Tỷ lệ tổn thƣơng tim mạch nói chung ở 
BN LBĐHT là > 50%. Mọi cấu trúc của tim 
đều có thể bị tổn thƣơng, bao gồm màng 
ngoài tim, màng trong tim, cơ tim, động mạch 
vành và các đƣờng dẫn truyền trong tim. 
Ostannek L (2006) [8] nghiên cứu siêu 
âm tim ở 103 BN LBĐHT, trong đó 91 nữ, 
12 nam, tuổi từ 16 - 74. Kết quả cho thấy: 
các bệnh lý tim mạch hay gặp ở BN LBĐHT 
là: bệnh lý màng ngoài tim 58%, tổn thƣơng 
van HL 54%, tổn thƣơng van ĐMC 36%, 
giãn gốc ĐMC 35%, giãn nhĩ trái 18%, giảm 
vận động thất trái 15%. Nghiên cứu cũng 
cho thấy tỷ lệ bệnh lý này có liên quan với 
sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid, 
ANCA, AECA. Mặt khác, các tác giả cũng 
thấy, LBĐHT thể hoạt động thƣờng làm tăng 
nguy cơ viêm màng ngoài tim và tăng độ dày 
của thành động mạch chủ lên. 
Zhang SD (2006) [10] nghiên cứu SA và 
test miễn dịch (aCL, IgM và IgG) ở 90 BN 
SLE, chia làm 2 nhóm có và không có tổn 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
6 
thƣơng van tim. Kết quả cho thấy 53,33% 
có bất thƣờng trên tim, trong đó tổn thƣơng 
van tim gặp 38,89% BN, tràn dịch màng tim 
34,44%, aCL dƣơng tính ở 43 BN 
(32,56%). 
Azza M [2] nghiên cứu trên 30 trẻ em 
bị LBĐHT thấy hở HL nhẹ gặp 20% BN, 
6,6% BN hở HL vừa, hở van ĐMC nhẹ gặp 
13,3% BN, tràn dịch màng ngoài tim nhẹ 6 BN 
(20%). Tăng áp động mạch phổi 26,6% BN. 
* Viêm màng ngoài tim: 
Viêm màng ngoài tim (VMNT) là một 
biểu hiện bệnh lý đặc trƣng của LBĐHT và 
nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán LBĐHT 
của ARA/ACR. Nghiên cứu siêu âm tim cho 
thấy VMNT gặp ở 11 - 54% BN LBĐHT [1]. 
Màng ngoài tim có thể bị tổn thƣơng 
viêm cấp hoặc mạn tính. VMNT cấp có thể 
là viêm tơ huyết dịch hoặc viêm tơ huyết. 
Trong viêm mạn tính, có thể gặp viêm tơ 
huyết hoặc tơ huyết sợi. Lắng đọng các 
phức hợp miễn dịch immunoglobulin và C3 
cho thấy vai trò của các phức hợp miễn 
dịch trong phát triển VMNT. VMNT thƣờng 
gặp ở BN LBĐHT lần đầu và trong LBĐHT 
tái phát. 
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tràn 
dịch màng ngoài tim thƣờng kết hợp với 
tình trạng bệnh đang tiến triển với tổn 
thƣơng ở nhiều cơ quan nội tạng khác [1, 
4]. Trong nghiên cứu này, nhóm LBĐHT ổn 
định, chỉ có 9,3% BN có tràn dịch màng 
phổi trong khi đó ở nhóm hoạt động có tới 
25,8% BN có tràn dịch màng tim (khác biệt 
có ý nghĩa, p < 0,02). 
* Tổn thương van tim: 
Tổn thƣơng van tim là tổn thƣơng đặc 
hiệu thƣờng gặp nhất trong LBĐHT, liên 
quan đến biến chứng và dẫn đến tình trạng 
tử vong ở BN LBĐHT. Viêm nội tâm mạc 
dạng Libman sack hay còn goi là “Viêm nội 
tâm mạc sùi không đặc hiệu” là tổn thƣơng 
đặc hiệu của LBĐHT. Tuy nhiên, tình trạng 
dày lá van và hở van tim thƣờng gặp hơn là 
viêm nội tâm mạc không đặc hiệu. 
Các nghiên cứu giải phẫu tử thi cho thấy 
tổn thƣơng cấu trúc ở van tim gặp ở 13 - 100% 
BN LBĐHT [1]. 
Zhang SD (2006) [10] nghiên cứu siêu 
âm và test miễn dịch (aCL, IgM và IgG) ở 
90 BN LBĐHT, chia làm 2 nhóm có và không 
có tổn thƣơng van tim. Kết quả: nhóm có 
tổn thƣơng van tim, tỷ lệ aCL dƣơng tính 
cao hơn rõ rệt so với nhóm không tổn thƣơng 
van (52,94% so với 19,23%, p < 0,05) [10]. 
* Suy chức năng tim ở BN LBĐHT: 
Nhiều nghiên cứu đều thấy suy giảm chức 
năng thất trái ở BN LBĐHT. Suy chức năng 
thất trái có thể do bệnh tim thiếu máu cục 
bộ, THA, bệnh thận, viêm cơ tim. 
S. Kalke (1998) [9] nghiên cứu trên siêu 
âm ở 54 BN LBĐHT thấy 3 BN có giảm 
chức năng tâm thu thất trái. 
Kayoki Murai và CS [5] bằng phƣơng 
pháp siêu âm tim đã ghi nhận tình hình 
giảm sút chức năng tâm thu và tâm trƣơng 
một cách có ý nghĩa ở BN LBĐHT trong giai 
đoạn tiến triển của bệnh, còn ở giai đoạn ổn 
định, chức năng này không thay đổi so với 
ngƣời bình thƣờng. Tác giả còn thấy mối 
tƣơng quan giữa hiệu giá kháng thể kháng 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
7 
nhân: ANA và ds DNA với thay đổi chức 
năng thất trái. Điều này lƣu ý mối liên quan 
giữa chức năng cơ tim và yếu tố miễn dịch. 
Crozier và CS [3] nghiên cứu siêu âm 
Doppler tim ở 50 BN LBĐHT thấy: phân số 
tống máu thất trái giảm, trong khi bề dày 
vách liên thất, bề dày thành sau thất trái, 
khối lƣợng cơ thất trái đều tăng. Tràn dịch 
màng ngoài tim đƣợc phát hiện ở 27/50 BN. 
Leung W.H và CS [6] nghiên cứu trên 
58 BN LBĐHT, tuổi trung bình 32 ± 11 thấy, 
so sánh với nhóm chứng, nhóm bệnh có 
giảm vận tốc sóng E (82 ± 18 cm/s so với 
76 ± 16 cm/s, p < 0,05), tăng vận tốc sóng 
A (45 ± 7cm/s so với 53 ± 8 cm/s, p < 0,01) 
và giảm tỷ lệ E/A (1,81 ± 0,32 so với 1,46 ± 
0,29, p < 0,001). 
KẾT LUẬN 
 Hở van tim, tràn dịch màng tim và tổn 
thƣơng cơ tim (suy chức năng tim) thƣờng 
gặp ở BN LBĐHT. Tình trạng hoạt động 
của bệnh có liên quan đến tình trạng hở 
van tim và tràn dịch màng ngoài tim cũng 
nhƣ suy tim. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. A Dora, L Iaccarino, P Sarzi - Puttini, F 
Atzeni, M Turriel, M Petri. Cardiac involvement 
in systemic lupus erythematosus. Lupus. 2005, 
14, pp.683-686. 
2. Azza M. Ahmed, Manal F. El - Shamaa. 
Asymptomatic cardiac involvement in children 
with systemic lupus erythematosus. J Med Sci. 
6 (6), pp.944-949. 
3. Crozier I.G, Li E., Milne M.J, Nicholls M.G. 
Cardiac involvement in systemic lupus erythematosus 
detected by echocardiography. Am J Cardiol. 
1990, 65, pp.1145-1148. 
4. Doherty N.E, Feldman G., Maurer G., Siegel 
R.T. Echocardiographic findings in systemic 
lupus erythematosus. Am J Cardiol. 1988, 61, 
p.1144. 
5. Kayoki Murai MD et al. Alteration in 
myocardical systolic and diastolic function in 
patient with artive systemic lupus 
erythematosus. Am Heart J. 1997, Apr, 113 (4), 
pp.966-971. 
6. Leung WH, Wong KL, Lau CP, Wong CK, 
Cheng CH, Tai YT. Doppler in patients with 
systemic lupus erythematosus. Abstract US 
National Library of Medicine. 1990, Jul, 120 (1), 
pp.82-87. 
7. Neile, Doherty, Robert. Cardiovascular 
manifestation of systemic lupus erythematosus. 
Am Heart J. 1985, 110, pp.1257-1265. 
8. Ostanek L, Plonska E, Peregud - Pogorzelska 
M, Mokrzycki K, Brzosko M, Fischer K, Flicinski 
J. Cardiovascullar abnormalities in systemic lupus 
erythematosus patients in echocardiographic 
assessment. Pol Merkur Lekarski. 2006, Mar, 
20 (117), pp.305-308. 
9. S Kalke, C Balakrishanan, G Mangat, G 
Mittal, N Kumar, V R Joshi. Echocardiography in 
systemic lupus erythematosus. Lupus. 1998, 7 
(8), pp.540-544. 
10. Zhang SD, Wu M, Chen F, Zuo XX, 
Zhang J. Echocardiographic changes and 
anticardiolipin antibodies in patients with systemic 
lupus erythematosus. Zhong Nan Da Xue Bao Yi 
Xue Ban. 2006, Oct, 31 (5), pp.692-695. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
8 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_ton_thuong_tim_mach_o_benh_nhan_lupus.pdf