Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Nghiên cứu được tiến hành trên 394 đối tượng trong độ tuổi từ 30 – 59 tại ba xã thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm mục tiêu mô tả tình trạng thừa cân, béo phì theo một số đặc trưng cá nhân và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì trong nghiên cứu là 73%. Tỷ lệ này gia tăng theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm từ 50 – 59 tuổi. Tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở những người đã có chồng/vợ có tỷ lệ thừa cân béo phì cao nhất. Nhóm nghề làm nông có tỷ lệ thừa cân, béo phì thấp hơn nhóm làm các công việc khác. Trình độ học vấn liên quan đáng kể đến tình trạng thừa cân, béo phì của người dân khu vực này. Tất cả những đặc trưng trên đều liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng thừa cân, béo phì

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 53
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 394 đối tượng trong 
độ tuổi từ 30 – 59 tại ba xã thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh 
Thanh Hóa nhằm mục tiêu mô tả tình trạng thừa cân, béo 
phì theo một số đặc trưng cá nhân và phân tích một số yếu 
tố liên quan. Kết quả cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì 
trong nghiên cứu là 73%. Tỷ lệ này gia tăng theo nhóm 
tuổi, cao nhất ở nhóm từ 50 – 59 tuổi. Tỷ lệ thừa cân, béo 
phì cao nhất ở những người đã có chồng/vợ có tỷ lệ thừa 
cân béo phì cao nhất. Nhóm nghề làm nông có tỷ lệ thừa 
cân, béo phì thấp hơn nhóm làm các công việc khác. Trình 
độ học vấn liên quan đáng kể đến tình trạng thừa cân, béo 
phì của người dân khu vực này. Tất cả những đặc trưng 
trên đều liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng thừa 
cân, béo phì.
Từ khóa: Thừa cân béo phì, Thanh Hóa, yếu tố 
liên quan.
ABSTRACT: 
STUDY ON OBESITY AND SOME RELATED 
FACTORS IN PEOPLE IN TRIEU SON DISTRICT, 
THANH HOA PROVINCE IN 2017
A cross-sectional study was conducted on 394 
people aged 30 to 59 years in three communes in Trieu 
Son district of Thanh Hoa province. The aims were to 
describe the prevalence of overweight and obesity by 
the characteristics and analyse the related factors. The 
results showed that overal prevalence of overweight and 
obesity was 73%. This figure increased with age. The 
prevalence of overweight and obesity among people 
aged 50 to 59 years was the highest. The proportion 
of overweight and obesity among people got married 
was the highest. This figure for the local in agricultural 
group was lower than that in other jobs. The education 
was significantly associated with the prevalence of 
overweight and obesity. All related factor above was 
statistically significant. 
Keywords: Overweight and Obesity, Thanh Hoa, 
related factors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thừa cân và béo 
phì (TCBP) được coi là một bệnh lý, là tình trạng tích lũy 
mỡ quá mức và quá giới hạn bình thường tại một vùng 
cơ thể hay toàn thân, qua đó, gây nguy hại tới sức khỏe. 
Thống kê của WHO năm 2016 có hơn 1,9 tỷ người bị thừa 
cân và hơn 650 triệu người bị béo phì [1]. Tại Mỹ, tỷ lệ 
béo phì ở nam giới trên 65 tuổi tăng từ 31,6% lên 40,5% 
trong giai đoạn 1990-2002 đến 2007-2010; tương tự ở nữ 
là 39% lên 40,3% [1]. 
Trên toàn cầu, đã ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ TCBP 
ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ béo phì đã tăng gấp ba 
ở các nước đang phát triển trong vòng 20 năm qua, đây 
cũng là thời gian tại khu vực đó tốc độ đô thị hóa nhanh 
chóng, với mức tiêu thụ thực phẩm giàu calo tăng cao và 
nhưng lại có lối sống ít vận động [2]. Tại Việt Nam, tỷ 
lệ người trưởng thành TCBP chiếm khoảng 25% dân số. 
Nghiên cứu của viện dinh dưỡng cho thấy, tỷ lệ béo phì 
của nước ta gia tăng theo tuổi và 2/3 số người TCBP từ 
45 tuổi trở lên [3]. 
Ngày nhận bài: 15/02/2019 Ngày phản biện: 21/02/2019 Ngày duyệt đăng: 01/03/2019
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ 
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN TRIỆU SƠN, 
TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
Lưu Minh Châu1, Nguyễn Thị Bạch Tuyết2
1. Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam, Hà Nội
2. Đại học Đại Nam, Hà Nội
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn54
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Phần lớn các nghiên cứu trước tại Việt Nam đều tập 
trung đánh giá tình trạng TCBP tại một số thành phố lớn. 
Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu được tiến hành tại một số 
khu vực cụ thể và chưa có nghiên cứu nào về tình trạng 
TCBP tại 3 xã Thọ Ngọc, Thọ Tiến và Thọ Cường thuộc 
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Do đó, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu “tình trạng thừa cân béo phì và một số 
yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh 
Thanh Hóa năm 2017” với mục tiêu: Mô tả tình trạng 
thừa cân, béo phì và phân tích một số yếu tố liên quan 
đến tình trạng thừa cân béo phì ở người dân tại 3 xã Thọ 
Ngọc, Thọ Tiến và Thọ Cường thuộc huyện Triệu Sơn, 
tỉnh Thanh Hóa. 
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Những người trong độ tuổi từ 30 đến 59 đang sinh 
sống tại 3 xã Thọ Ngọc, Thọ Tiến và Thọ Cường thuộc 
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng có khả năng 
trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.2 Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 06/2017 đến 
tháng 08/2017 tại 3 xã Thọ Ngọc, Thọ Tiến và Thọ Cường 
thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2.3 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1 Cỡ mẫu
 Được tính theo công thức cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ 
trong quần thể.
n = Z2
(1 – α/2)
.
Trong đó: n là cỡ mẫu; p là tỷ lệ TCBP (ước tính p 
= 0,5); là sai số tương đối của nghiên cứu (lấy = 0,1); 
α mức ý nghĩa thống kê, lấy α bằng 0,05 (Z
(1 – α/2) 
= 1,96). 
Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 384. Trên thực tế cỡ mẫu của 
nghiên cứu thu được là 394.
2.4.2 Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Bước 
1: Lập danh sách tất cả những người trong độ tuổi từ 30 
đến 59 đang sinh sống tại 3 xã. Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 
đến khi đủ 384 đối tượng. Bước 3: Gửi giấy mời và hẹn đối 
tượng nghiên cứu đến khám để kiểm tra sức khỏe và thu 
thập các biến số, chỉ số nghiên cứu.
2.5 Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
2.5.1 Công cụ thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin là bộ câu hỏi về một số đặc 
trưng cá nhân của đối tượng. Các công cụ thu thập một số 
chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu, bao gồm: cân, 
bộ thước dây và thước đo chiều cao.
2.5.2 Kỹ thuật thu thập các thông tin nhân trắc học
Kỹ thuật đo chiều cao: Đối tượng được yêu cầu cởi 
tất và giầy. Đo chiều cao khi đối tượng đi chân đất. Cởi bổ 
mọi thứ khỏi đầu. Giữ cho mái tóc của bạn phẳng. Đứng 
dựa lưng vào tường và bàn chân khép lại. Đứng lên càng 
thẳng càng tốt với gót chân, lưng, vai và đầu của bạn chạm 
vào tường. Đối tượng nhìn thẳng về phía trước [4]. Đọc và 
ghi kết quả theo đơn vị cm với 1 số lẻ.
Kỹ thuật đo cân nặng: Cân nặng của đối tượng tham 
gia được đo bằng cân Tanita với sai số 0,1 kg; dải đo dưới 
150 kg; Đọc kết quả và ghi số kg với một số lẻ. 
Chỉ số khổi cơ thể (BMI): BMI của một người tính 
bằng cân nặng của người đó (kg) chia cho bình phương 
chiều cao (cm). Đối với người lớn ≥18 tuổi, BMI ≥23 kg/
m² được coi là TCBP [5]. 
2.6 Xử lí và phân tích số liệu
Số liệu được nhập vào bằng phần mềm Epidata 3.1. 
Sau đó được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0. Giá 
trị p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Hồi quy đa biến được 
sử dụng để phân tích một số yếu tố liên quan đến tình 
trạng TCBP. 
2.7 Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích 
của nghiên cứu, sự tham gia là tự nguyện. Thông tin cá 
nhân của đối tượng được giữ bí mật và được mã hóa.
III. KẾT QUẢ
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 55
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm N %
Giới
Nam 154 39,0
Nữ 240 61,0
Tuổi
30 - 40 93 23,6
40 - 50 86 21,8
50 - 59 215 54,6
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 109 27,7
Đã có chồng/vợ 248 62,9
Góa phụ/Ly hôn 37 9,4
Nghề nghiệp
Nghề nông 273 69,3
Khác 121 30,7
Trình độ học vấn
Tiểu học/Chưa đi học 89 22,6
THCS 269 68,3
THPT hoặc cao hơn 36 9,1
Hình 1. Tình trạng thừa cân béo phì của đối tượng
Theo kết quả nghiên cứu, nữ giới (61%) nhiều hơn 
đáng kể so với nam giới (39%). Trên 50% số người ở độ 
tuổi từ 50 – 59. Phần lớn các đối tượng đã có vợ/chồng 
(62,9%). Nghề nghiệp chính là làm nông, chiếm tỷ lệ 
69,3%. Trình độ học vấn ở bậc THCS chiếm tỷ lệ cao nhất, 
68,3% (Bảng 1). 
Trong số 394 đối tượng, có 288 người có tình trạng TCBP, chiếm gần ¾.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn56
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 2. Tình trạng thừa cân béo phì theo một số đặc trưng cá nhân của đối tượng
Đặc điểm Số lượng %
Giới
Nam 123/154 79,9
Nữ 165/240 68,8
Tuổi
<40 58/93 62,4
40-49 58/86 67,4
50-59 172/215 80,0
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 70/109 64,2
Đã có chồng/vợ 190/248 76,6
Góa phụ/Ly hôn 28/37 75,7
Nghề nghiệp
Nghề nông 191/273 70,0
Khác 97/121 80,2
Trình độ học vấn
Tiểu học/Chưa đi học 76/89 85,4
THCS 193/269 71,7
THPT hoặc cao hơn 19/36 52,8
Tỷ lệ TCBP ở nam cao hơn nữ. Tình trạng TCBP 
tăng theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm từ 50 – 59 tuổi với 
¼ trong số những người trong cùng độ tuổi này. Những 
người đã có chống/vợ có tỷ lệ TCBP cao nhất (76,6%). 
Nhóm nghề làm nông có tỷ lệ TCBP thấp hơn nhóm làm 
các công việc khác, tương ứng 70,0% và 80,2% (Bảng 2). 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 57
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì 
Đặc điểm OR 95%CI
Giới
Nam 1,8* 1,1-2,9
Nữ 1
Tuổi
<40 1 -
40-49 1,3** 0,7-2,3
50-59 2,4** 1,4-4,1
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 1 -
Đã có chồng/vợ 1,8* 1,1-3,0
Góa phụ/Ly hôn 1,7* 0,7-4,0
Nghề nghiệp
Nghề nông 1 -
Khác 1,7* 1,0-2,9
Trình độ học vấn
Tiểu học/Chưa đi học 5,2** 2,2-12,6
THCS 2,3** 1,1-4,6
THPT hoặc cao hơn 1 -
*,**,***: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở 0,05; 0,01 
và 0,001
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, nam 
giới có nguy cơ TCBP cao gấp 1,8 lần so với nữ giới. 
Người trong độ tuổi từ 50 – 59 và 40 – 49 có nguy cơ 
TCBP tương ứng bằng 2,4 và 1,3 lần những người trong 
nhóm 30 – 39. Những người đã có vợ/chồng có nguy 
cơ TCBP gấp 1,8 lần những người đang sống độc thân. 
Nhóm nghề khác có nguy cơ TCBP bằng 1,7 lần nhóm 
làm nông. Trình độ học vấn thuộc bậc tiểu học/Chưa đi 
học và THCS có nguy cơ TCBP cao gấp 5,2 và 2,3 lần so 
với nhóm đã học THPT (Bảng 3).
IV. BÀN LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tình trạng TCBP 
ở người lớn trong độ tuổi từ 30 - 59 tại 3 xã thuộc khu vực 
Bắc Trung Bộ. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, 
nữ giới trong nghiên cứu nhiều hơn đáng kể so với nam 
giới, tương ứng 61% và 39%. Hơn một nửa số người trong 
nghiên cứu ở độ tuổi từ 50 – 59. Điều này cho thấy phân 
bố độ tuổi người dân thuộc 3 xã này đang có xu hướng già 
hóa, bởi theo quy định dành cho người Việt Nam thì người 
cao tuổi hay người già được coi là trên 60 tuổi. Ngoài 
ra, phần lớn các đối tượng đang sống cùng gia đình (vợ/
chồng). Người dân ở những khu vực này làm nghề nông 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn58
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
là chủ yếu. Kết quả này phù hợp với đặc điểm vùng miền, 
địa lý của khu vực này. Đây là khu vực nông thôn nên 
nhóm nghề chủ yếu là nông dân. Phần lớn trình độ học 
vấn của các đối tượng khu vực này dừng lại ở bậc THCS. 
Điều này phù hợp với nhóm nghề của họ, bởi việc trải qua 
bậc giáo dục THPT chưa được bao phủ nên việc tiếp cận 
với giáo dục trình độ đại học còn hạn chế. Do đó, nhóm 
nghề phần đa của người dân ở đây đang tập trung chủ yếu 
là làm nông.
Trong số 394 đối tượng tham gia nghiên cứu, có 288 
người được xác định là TCBP, chiếm tỷ lệ 73%. Tỷ lệ 
TCBP trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn rất nhiều 
so với tỷ lệ TCBP trong nghiên cứu của tác giả Hà Thị 
Ninh ở huyện Mỏ Cày Bắc, Bến Tre (28,2%) [6]. Giải 
thích cho điều này có thể do 3 xã nghiên cứu là những 
xã nghèo ở khu vực Bắc Trung Bộ, do đó, nhận thức của 
người dân không chỉ thấp mà còn khó khăn trong việc 
tiếp cận với dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ TCBP ở nam cao hơn nữ, 
79,9% và 68,8%. Nam giới có nguy cơ TCBP cao gấp 
1,8 lần so với nữ giới. Khi so sánh tỷ lệ nam nữ, nhiều 
nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy sự khác nhau giữa 
tỷ lệ TCBP giữa nam và nữ, sự khác nhau này có thể 
do đặc thù văn hóa cũng như thói quen sinh hoạt [5, 7]. 
Tình trạng TCBP tăng theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm 
từ 50 – 59 tuổi với ¼ trong số những người trong cùng 
độ tuổi này. Đáng chú ý, những người trong độ tuổi từ 
50 – 59 và 40 – 49 có nguy cơ TCBP tương ứng bằng 2,4 
và 1,3 lần những người trong nhóm 30 – 39. Kết quả này 
phù hợp với của một số tác giả khác trên thế giới, [5, 8]. 
Sự gia tăng theo độ tuổi tình trạng TCBP có thể do ở độ 
tuổi càng cao, con người càng có xu hướng nghỉ ngơi lâu 
dài, ít vẫn động thể chất và do quá trình tích lũy chất béo 
trong giai đoạn những năm trước đó. Bên cạnh đó, những 
người đã có chống/vợ có tỷ lệ TCBP cao nhất (76,6%) 
và có nguy cơ TCBP gấp 1,8 lần những người đang sống 
độc thân. Thường thì việc lập gia đình sẽ giúp con người 
có một cuộc sống thoái mái và no đủ hơn so với việc khi 
còn độc thân. Đi cùng với sự phát triển của xã hội, các gia 
đình ngày này thường dung nghỉ ngơi vơi không gian ở 
nhà. Do đó, việc hoạt động thế chất sẽ hết sức bị hạn chế. 
Qua đó sẽ tác động đến việc tích lũy và hình thành mỡ 
quanh các khối cơ của cơ thể, đây là một trong những yếu 
tố nguy cơ dẫn đến béo phì trên thế giới. Trong nghiên 
cứu này, nhóm nghề làm nông có tỷ lệ thừa cân béo phì 
thấp hơn nhóm làm các công việc khác, tương ứng 70,0% 
và 80,2%. Nhóm nghề khác (làm văn phòng, cán bộ công 
nhân viên chức) có nguy cơ TCBP bằng 1,7 lần nhóm 
làm nông. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu 
khác trên thế giới khi nhóm làm nông thường hoạt động 
thể lực nhiều hơn so với các nhóm nghề ít vận động, thay 
vào đó là công việc hằng ngày tại một vị trí [9]. Bên 
cạnh đó, kết quả trong nghiên cứu này đã cho thấy, trình 
độ học vấn thuộc bậc tiểu học/chưa đi học và THCS có 
nguy cơ TCBP cao gấp 5,2 và 2,3 lần so với nhóm đã 
học THPT. Sự khác biệt đáng kể này có thể do nhóm 
đã học THPT có nhận thức và hiểu biết tốt hơn so với 
những người ở bậc học thấp hơn. Việc nâng cao trình độ 
hiểu biết sẽ giúp họ có khả năng nhận thức và hiểu được 
cách phòng ngừa TCBP cho bản thân. Tất cả các yếu tố 
liên quan trong nghiên cứu của chúng tôi đều có ý nghĩa 
thông kê. 
Cỡ mẫu trong nghiên cứu này đại diện cho ba xã trong 
khu vực này. Cuộc khảo sát này đã sử dụng thiết kế cắt 
ngang, nên hạn chế trong qúa trình phân tích mối quan hệ 
nhân quả đối với tình trạng thừa cân béo phì.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã nhấn mạnh tình trạng 
TCBP cao đáng kể ở 3 xã. Tình trạng TCBP gia tăng theo 
nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm từ 50 – 59 tuổi. Những người 
đã có chống/vợ có tỷ lệ TCBP cao nhất. Nhóm nghề làm 
nông có tỷ lệ TCBP thấp hơn nhóm làm các công việc 
khác. Trình độ học vấn liên quan đáng kể đến tình trạng 
TCBP của người dân khu vực này. Tất cả những đặc trưng 
trên đều liên quan có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy sự cần thiết của các chính sách và 
can thiệp sức khỏe có liên quan đến những thói quen, lối 
sống hằng ngày. 
Lời cảm ơn:
Chúng tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ của địa phương 3 
xã Thọ Ngọc, Thọ Tiến và Thọ Cường thuộc huyện Triệu 
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Chúng tối cũng muốn gửi lời cảm ơn 
sâu sắc tới 394 người dân đã tham gia vào nghiên cứu này.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 59
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Obesity and overweight. 2017.
2. Haidar YM, Cosman BC. Obesity epidemiology. Clinics in colon and rectal surgery, 2011; 24(4): 205.
3.. Kết quả điều tra thừa cân - béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25- 64 tuổi. Viện Dinh dưỡng 
quốc gia, 2017.
4. Cdc C. National health and nutrition examination survey. NCFHS (NCHS), editor(Hyattsville, MD: US 
Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention. 2005.
5. Ng M, Fleming T, Robinson M, Thomson B, Graetz N, Margono C, et al. Global, regional, and national prevalence 
of overweight and obesity in children and adults during 1980–2013: a systematic analysis for the Global Burden of 
Disease Study 2013. The lancet. 2014;384(9945):766-81.
6. Hà Thị Ninh, Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Thị Kim Tiến. Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi tại huyện Mỏ Cày Bắc 
tỉnh Bến Tre năm 2011. Tạp chí Nghiên cứu Y học Hồ Chí Minh, 2014;18(6): 221-5.
7. Akinola I, Jarrett O, Oduwole A, Senbanjo I, Njokanma O, Rogol A. Prevalence of overweight and obesity 
among secondary school adolescents in an urban area of Lagos, Nigeria. African Journal of Diabetes Medicine, 2016; 
24(2).
8. Ogden CL, Carroll MD, Fryar CD, Flegal KM. Prevalence of obesity among adults and youth: United States, 
2011-2014: US Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention, National Center 
for Health Statistics Washington, DC; 2015.
9. Maples JM, Houmard JA. Physical activity for obesity. Integrative weight management: Springer, 2014; 251-60.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_thua_can_beo_phi_va_mot_so_yeu_to_lien.pdf